Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Luận văn công tác tổ chức hạch toán tại công ty xây dựng số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.99 KB, 47 trang )

Phần I
Tổng quan về Công ty xây dựng số 1 Hà Nội
I.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây
dựng số 1 Hà Nội

Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hạng 1 trực
thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Trớc đây Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội có tên là
Công ty Xây dựng nhà ở Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số 129/TCCQ
ngày 25/1/1972 của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhật
hai Công ty Lắp ghép nhà ở số 1 và số 2. Ngày 10/2/1993 Công ty đợc đổi tên
thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội theo quyết định số 626/ QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội và đợc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề số
414-BXD/CSXD ngày 4/10/1997.
Hiện nay trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại số 2 phố Tôn Thất Tùng
-Đống Đa-Hà Nội.
Tên giao dịch của Công ty :
Trong nớc: Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
Quốc tế:

Ha Noi Construction Company No.1( HCCI )

Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân,
có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu t và Phát triển
Hà Nội và Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa.
Khi mới thành lập Công ty đợc giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở theo kế
hoạch của thành phố, tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu
nhà ở hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phơng pháp lắp ghép tấm lớn. Để thực hiện
nhiệm vụ đợc giao ngay trong thời gian đầu từ năm 1972-1975, Công ty đã
triển khai xây dựng hoàn chỉnh, đa vào bàn giao sử dụng các tiểu khu nhà ở


lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây dựng nhà lắp ghép
cao tầng bằng phơng pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Tuy nhiên trong giai đoạn
này do chỉ dựa trên cơ sở sẵn có của hai Công ty, cha đợc đầu t nhiều nên
1


năng lực còn hạn chế, Công ty chỉ đạt sản lợng 10.000 m2 đến 13.000 m2 nhà
ở lắp ghép hàng năm. Nhng do đợc sự quan tâm, lãnh đạo kịp thời của thành
uỷ UBND thành phố, Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng Hà Nội, Công ty đ ợc đầu
t lớn các trang thiết bị hiện đại, bộ máy của Công ty đợc dần dần bổ sung
củng cố lực lợng cán bộ công nhân viên là 2393 ngời năm 1972 tăng lên đến
3340 năm 1978 và giữ đến mức tơng đơng năm 1998, đội cơ giới ban đầu
quản lý 47 cần cẩu, cần trục các loại, 5 máy ủi, máy xúc và hàng trăm các loại
máy móc thiết bị khác đủ tiêu chuẩn để xây dựng nhà lắp ghép cao tầng theo
công nghệ mới đúc bê tông tấm lớn bằng tấm đổ chồng trên sân đúc lớn
Poligol và lắp ghép tấm lớn. Về tổ chức sản xuất, Công ty hình thành một
công trờng chuyên thi công móng, bốn công trờng sản xuất thi công tổng hợp,
thi công các giai đoạn: đúc cấu kiện bê tông, bốc hạ vận chuyển cấu kiện, lắp
ghép mối nối đến hoàn thiện điện nớc. Các đội xởng phụ thuộc bao gồm đội
cơ giới, xởng sửa chữa, xởng cơ điện, xởng mộc, đội điện nớc, bộ máy quản lý
của Công ty gồm 13 phòng ban dới sự chỉ đạo điều hành chung của Giám đốc
Công ty tạo thành một khối thống nhất, các khâu công việc đợc tiến hành
đồng bộ, ăn khớp. Từ năm 1975 Công ty đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm
quản lý, thi công, đã xây dựng đợc nhiều loại nhà mới lắp ghép với tốc độ thi
công nhanh và khối lợng lớn, loại nhà lắp ghép bốn tầng căn hộ hai phòng,
loại nhà lắp ghép năm tầng căn hộ hai, ba phòng khép kín. Sản lợng hàng năm
của Công ty từ 25.000m 2 đến 30.000m2 ở, có năm đạt đỉnh cao là 34.000m 2 ở.
Đặc biệt năm 1978, Công ty thi công nhà khung 11 tầng Giảng Võ - có số
tầng cao nhất thành phố Hà Nội lúc bấy giờ, với chất lợng kỹ mỹ thuật tốt. ở
giai đoạn này, Công ty đã thi công xây dựng đợc hơn 220 ngôi nhà ở bốn, năm

tầng lắp ghép với hơn 385.000m 2 ở (hơn 600.000m2 sàn nhà ở). Công ty triển
khai nhiều mặt bằng thi công ở cả bốn quận trong thành phố. Các tiểu khu
nhà ở lớn nh Trung Tự, Khơng Thợng, Giảng Võ, Thành Công, Vĩnh Hồ,
Quỳnh Lôi, Bách Khoa, Nghĩa Đô,... có diện tích từ 10 ữ 15 ha. Sau này địa

2


bàn hoạt động của Công ty mở rộng sang các tỉnh bạn và trong phạm vi cả n ớc.
Những năm 1988-1992 là những năm tháng rất khó khăn của Công ty với
một tổ chức biên chế lớn chỉ chuyên thi công nhà lắp ghép, chất lợng xe, máy,
thiết bị do hoạt động thờng xuyên, liên tục đã già cỗi, h hỏng, cùng với việc
chuyển đổi cơ chế từ thực hiện kế hoạch pháp lệnh sang tự chủ sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm
việc làm, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên. Thế nhng cũng do các
công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách đợc giao ngày càng hạn chế Công ty
đã kịp thời chuyển đổi phơng hớng sản xuất sang các loại hình xây dựng mới,
Công ty đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn
vay vốn Ngân hàng, tăng cờng liên doanh, liên kết, mở rộng, đa dạng hoá với
các sản phẩm xây dựng, các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng hệ thống
cấp thoát nớc có sản lợng lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp, đồng thời tập
trung thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán trên các khu đất sẵn có của
Công ty, các khu đất tự khai thác, liên doanh liên kết nh các khu nhà ở Thuận
Hng - Thái Hà, Thành Công - Láng Hạ, Giáp Bát... đã vừa góp thêm quỹ nhà ở
cho thành phố, vừa tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, vừa tăng
tích luỹ vốn cho Công ty. Năm 1992 là công ty xây dựng đầu tiên của Sở Xây
dựng Hà Nội mạnh dạn đầu t kinh doanh khách sạn Phơng Nam với hai cơ sở
gồm 74 buồng phòng, chuyển gần 100 cán bộ công nhân xây dựng sang kinh
doanh khách sạn và du lịch. Sau hơn 10 năm hoạt động, khách sạn Phơng
Nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn về việc làm, đời sống cán bộ công nhân

viên Công ty, tạo ra nếp nghĩ, cách làm việc mới của Công ty trong cơ chế thị
trờng.
Qua 20 năm thực hiện kế hoạch pháp lệnh, Công ty luôn hoàn thành và
hoàn thành vợt mức kế hoạch, đạt tỷ lệ 105% - 146% góp phần đáng kể vào
chơng trình phát triển quỹ nhà ở xây mới của thành phố, hoàn thành nghĩa vụ
nộp Ngân sách Nhà nớc, năm cao nhất đạt 5,1 tỷ đồng. Đời sống cán bộ công
3


nhân viên đợc cải thiện và nâng cao từng bớc, các công trình phúc lợi nh nhà
trẻ, nhà ở... đợc xây dựng ngày càng nhiều . Riêng diện tích nhà tập thể phân
phối cho cán bộ công nhân viên là 19.250m2.
Tháng 2 năm 1993, đợc UBND thành phố cho phép, Công ty đã đổi tên
thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, đã bổ sung một số ngành nghề mới, tạo
điều kiện cho Công ty tiếp tục vơn lên trong cơ chế thị trờng.
Năm1997-1998 là thời kỳ khó khăn nhất của Công ty, do những nguyên
nhân khách quan và chủ quan đã đa Công ty rơi vào khủng hoảng về mặt tài
chính, có lúc tởng chừng không vợt qua đợc. Nhng với tinh thần đoàn kết,
quyết tâm vợt khó, phát huy truyền thống và nội lực, quyết tâm đa Công ty trở
lại thế ổn định để tiếp tục phát triển. Đảng uỷ, ban lãnh đạo Công ty đã có
những giải pháp đúng đắn, tranh thủ sự lãnh đạo, tạo điều kiện của UBND
thành phố, Sở Xây dựng và các cấp, các ngành, phát huy nội lực cả về vật chất
và tinh thần. Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã thực sự đoàn kết phấn
đấu thực hiện mục tiêu vợt qua khủng hoảng, từng bớc tạo đà phát triển cho
Công ty trong giai đoạn mới.
Hiện nay Công ty không ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn
nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công
trình, các dự án đòi hỏi chất lợng cao và kết cấu phức tạp. Công ty đã mở rộng
một số ngành nghề kinh doanh mới trong đó có công tác xuất khẩu lao động
và chuyên gia nhằm phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tăng thu

nhập và nâng cao tay nghề cho ngời lao động. Công ty liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản xuất, lập, quản lý và
thực hiện các dự án đầu t xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu
phố mới và các công trình đô thị, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội Công ty đã góp
vốn để thành lập hai công ty liên doanh với nớc ngoài là Công ty liên doanh
Laing - Thăng Long có số vốn đầu t 3,3 triệu USD và Công ty liên doanh
căn hộ Láng Hạ tại 25 Láng Hạ có số vốn đầu t 11 triệu USD. Với số vốn cố
định 100 tỷ đồng Việt Nam và vốn lu động 10 tỷ đồng Việt Nam cùng với vốn
4


lao động với các tổ chức khác, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội có đủ khả năng
đảm nhận thi công các công trình có chất lợng cao và trong thời gian nhanh
nhất.
Một số công tình tiêu biểu mà Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã thi công
trong thời gian gần đây:
- Khách sạn Hà Nội 11 tầng - Giảng Võ.
- Trung tâm giao dịch thủy sản - Seaprodex - Láng Hạ.
- Chợ Đồng Xuân.
- Làng du lịch Việt Nhật - Thuỵ Khuê.
- Nhà cho ngời nớc ngoài Vạn Phúc, khu Ngoại giao đoàn.
- Viện Triết học Việt Nam - Láng Hạ.
- Trung tâm điều khiển và hệ thống tín hiệu đèn đờng TP Hà Nội.
- Nhà ở cho cán bộ cảnh sát bảo vệ - Bộ Công an.
- Kè, hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, Hồ Đống Đa.
- Hệ thống cấp điện, cấp nớc Phần Lan, Nhật Bản tại Hà Nội.
Với những đống góp của mình Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã đợc
Chính phủ tặng thởng Huân chơng lao động hạng nhì, đợc Bộ Xây dựng tặng
thởng nhiều Huy chơng vàng chất lợng và đợc công nhận là đơn vị xây dựng
công trình chất lợng cao.

Hơn 30 năm xây dựng và phát triển Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội ngày
càng lớn mạnh về mọi mặt, quy mô sản xuất ngày càng lớn, công tác quản lý
đi vào nền nếp, đội ngũ hàng ngàn cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ s,
cử nhân, kiến trúc s, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, trang thiết bị máy
móc đợc đầu t lớn, hiện đại. Với xu hớng toàn cầu hoá hiện nay để có thể
đứng vững và cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nớc tập thể cán bộ
công nhân viên toàn Công ty luôn nỗ lực phấn đấu vơn lên để tự phát triển
mình và góp phần phát triển đất nớc.

5


II-

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội

Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên 2
cấp độ: Cấp công ty và Cấp xí nghiệp.
Cấp công ty bao gồm : Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ.
Cấp xí nghiệp (đội) bao gồm: Khối xây lắp, Trung tâm t vấn đầu t và
xây dựng, Trung tâm xuất khẩu lao động, khách sạn Phơng Nam.
Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận đợc thể
hiện nh sau:
- Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc phụ trách từng
lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám đốc.
+ Giám đốc Công ty là ngời có thẩm quyền cao nhất điều hành chung
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện pháp nhân của Công
ty trớc pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
về công ăn việc làm, về đời sống vật chất và tinh thần cũng nh mọi quyền lợi

khác của cán bộ công nhân viên và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Cụ thể
giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Tiếp nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để
quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nớc giao cho Công ty.
* Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chơng
trình hoạt động các phơng án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của Công ty,
dự án đầu t mới và đầu t chiều sâu, dự án hợp tác và đầu t với nớc ngoài, phơng án liên doanh, liên kết, phơng án phối hợp kinh doanh của các xí nghiệp
trong Công ty, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, các biện pháp thực hiện
hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện chiến lợc, kế hoạch, phơng án, biện pháp
đã đợc phê duyệt.

6


* Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lơng phù hợp với quy định chung của ngành và của Nhà nớc. Tổ chức thực hiện
và kiểm tra thực hiện các định mức đơn giá này trong Công ty.
* Đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật phó Giám
đốc công ty, kế toán trởng, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng các
giám đốc xí nghiệp trực thuộc, các trởng, phó phòng ban Công ty và toàn thể
cán bộ công nhân viên.
* Xây dựng phơng án tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh, thay đổi tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty và các xí nghiệp trực thuộc, thành lập và chỉ
đạo quản lý chung bộ máy giúp việc, trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch và
đầu t phát triển, công tác kinh doanh nhà và kinh tế đối ngoại, công tác hợp
đồng kinh tế, công tác tổ chức cán bộ và tuyển dụng lao động, công tác tài
chính kế toán, công tác xuất khẩu lao động, công tác hành chính y tế.
* Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc Công ty giúp việc Giám đốc Công ty điều hành doanh

nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc Công ty và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc giao. Theo sự phân
công hiện nay của Giám đốc Công ty có 1 Phó Giám đốc Công ty trực tiếp phụ
trách các mặt công tác : tổ chức chỉ đạo thi công xây dựng; kinh tế - kế hoạch
kiêm Giám đốc khách sạn Phơng Nam; quản lý thiết bị, xe máy thi công; đào
tạo và bồi dỡng tay nghề công nhân; bảo vệ, quân sự, an ninh chính trị nội bộ;
thanh tra, kiểm tra; thi đua, khen thởng, kỷ luật và 1 Phó Giám đốc Công ty
trực tiếp phụ trách các mặt công tác: đại diện lãnh đạo về chất lợng; t vấn
thiết kế kiêm Giám đốc Trung tâm t vấn đầu t và xây dựng; quản lý kỹ thuật,
chất lợng công trình xây dựng; dự án do Giám đốc Công ty giao; khoa học kỹ
thuật và công nghệ; xây dựng cơ bản nội bộ; thay mặt Giám đốc Công ty giải
quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.

7


- Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu, quản lý nghiệp vụ, chỉ
đạo, hớng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
lĩnh vực công tác của mình trên phạm vi toàn Công ty.
+ Phòng Kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho Giám
đốc Công ty về công tác quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu,
thu nhập và phân tích các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án,
kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, phân tích hiệu quả kinh tế của Công ty.
+ Phòng Tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho Giám
đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty, công tác cán bộ, công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách
đối với ngời lao động, công tác chế độ, nâng lơng nâng bậc, công tác an ninh
chính trị, kiểm tra bảo vệ, quân sự, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật của
Công ty.

+ Phòng Tài vụ: Có nhiệm vụ tham mu về tài chính cho Giám đốc và lãnh
đạo Công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản, thực
hiện công tác đầu t liên doanh, thực hiện quyền chuyển nhợng, thay thế cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của Công
ty theo quy định của Nhà nớc đồng thời thực hiện công tác kế toán thống kê và
tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty,
phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính của Công ty, thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí
sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác
tổ chức kế toán của các đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho Giám đốc Công
ty về tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty,
phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn
thể của cán bộ công nhân viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao. Cụ thể là
bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị mua sắm văn phòng phẩm,
8


quản lý sử dụng xe ô tô con theo điều động của Giám đốc Công ty, thực hiện
văn th lu trữ.
+ Phòng Kỹ thuật chất lợng: Có nhiệm vụ tham mu giúp việc Giám đốc về
hớng dẫn chế độ chính sách của Nhà nớc, về công tác kỹ thuật chất lợng, quản
lý theo ngành dọc về công tác kỹ thuật của các đơn vị trực thuộc Công ty, phụ
trách công tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch kinh tế của Công ty, công tác
quản lý xe máy và thiết bị thi công, giúp Giám đốc Công ty xét duyệt các biện
pháp kỹ thuật trong tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động cho các đơn
vị thi công, thực hiện công tác nghiệm thu, tổng nghiệm thu, bàn giao đa công
trình vào sử dụng, công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt của
Công ty, lập kế hoạch thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật chất lợng, an toàn lao
động đối với công trình thực hiện theo chế độ Giám đốc công trình.

Mối quan hệ giữa các phòng ban là bình đẳng, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau
về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt chức năng, hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty có 14 xí nghiệp và đội xây lắp
có chức năng và nhiệm vụ nh nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng
công trình do xí nghiệp tự nhận hay do Công ty bàn giao. Đứng đầu xí nghiệp
là Giám đốc xí nghiệp quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật- chất lợng, an
toàn lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Công ty và pháp luật về tình
hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
- Giám đốc công trình có chức năng cũng nh Giám đốc xí nghiệp đảm bảo
tổ chức thi công công trình theo tiêu chuẩn, quy phạm và quy định của Nhà nớc, theo đúng biện pháp thi công, các biện pháp an toàn lao động, chịu trách
nhiệm trớc Công ty và pháp luật về việc thực hiện các quy định quản lý, đạt
chất lợng thẩm mỹ và hiệu quả kinh tế của công trình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đợc thể hiện nh sau.

9


Giám đốc công ty

Phó giám đốc công ty đại diện lãnh đạo
chất lượng

Phó giám đốc kinh doanh

Phòng
Kinh tế kế hoạch

Phòng
Tổ chức lao động


Phòng
Tài vụ

Phòng
Hành chính

Phòng
Kỹ thuật chất lượng

Khối xây lắp
đội xl1

Khách sạn phương
nam

Xn
xl1
8

đội
xl2

Xn
xl1
9

độ
i
xl

3 máy
Xn
ckxd

độ
i
xl
6 Tt nội
thất

độ
i
xl
8

Xnxl điện
nước

đội
sơn la

đội
xl15

Xnxl
và kdvt

Xnxl1
7


Giám đốc công
trình

Tt tư vấn
và đầu tư
xây dựng

Ttx
k
lao
độ
ng

Ba
n
dự
án

10

10

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty xây dựng số 1 Hà Nội


III- quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty trải qua 5 giai đoạn: Khảo sát
thiết kế, dọn mặt bằng làm móng, đúc bê tông, xây thô các tờng ngăn và trát,
hoàn thiện.

Giai đoạn 1 : Giai đoạn khảo sát thiết kế.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công
trình, quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này Công ty có
một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu
của khu vực thi công cũng nh xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô
thị của Nhà nớc từ đó Công ty sẽ đề ra các phơng án thiết kế và thi công hợp
lý.
Giai đoạn 2 : Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng.
Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp, khó và có ảnh hởng đến độ bền vững
của công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng đợc các yêu cầu của việc thiết
kế cũng nh việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng đợc Công
ty giao cho xí nghiệp xây lắp.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn đúc bê tông.
Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp sẽ thực hiện việc đổ nền, trần,
dầm, cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ đợc sử dụng trong giai đoạn này
bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây dựng cọc Baret để làm
móng nhà 27 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho xây dựng sàn nhà 27
tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số cẩu
tháp hiện đại có tầm cao trên 100m và tầm với trên 50m trong xây dựng nhà
cao tầng.
Giai đoạn 4 : Xây thô các tờng ngăn và trát.
Giai đoạn 5 : Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nớc
Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp đợc trực tiếp thực hiện bởi
các xí nghiệp, đội xây lắp. Mỗi xí nghiệp, đội sẽ đợc chia làm, nhiều tổ. Các

11


tổ này thực hiện các công việc độc lập để hoàn thành từng giai đoạn của quá
trình xây lắp.


Khảo sát
thiết kế

Hoàn thiện

Dọn mặt bằng
làm móng

đúc bê tông

Xây và trát

Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Công ty Xây dựng số 1
Hà Nội

12


Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán tại Công ty xây
dựng số 1 hà nội
I.

đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Cũng nh các doanh nghiệp khác phòng Tài vụ của Công ty xây dựng số 1
Hà Nội có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tợng có liên quan. Ngoài ra do đặc

điểm riêng có của ngành xây dựng, phòng Tài vụ còn có chức năng quản lý,
theo dõi thu chi công trình.
Căn cứ vào đặc điểm Công ty và các đơn vị trực thuộc trên cùng một địa
bàn, căn cứ vào năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, bộ máy kế toán Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến, mô
hình kế toán tập trung. Đứng đầu là kế toán trởng, giúp việc kế toán trởng có
kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán khác. Chức năng và nhiệm vụ của
lãnh đạo và nhân viên kế toán trong phòng Tài vụ đợc thể hiện nh sau:
+ Kế toán trởng: Là ngời đợc đào tạo về chuyên ngành kế toán tài chính có
thâm niên công tác và đã đợc bồi dỡng chơng trình kế toán trởng, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về toàn bộ công tác tài chính của
Công ty, có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài vụ, hớng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động kế
toán tài chính theo pháp luật. Định kỳ, kế toán trởng dựa trên các thông tin từ
các nhân viên trong phòng, đối chiếu sổ sách, lập báo cáo tài chính theo quy
định phục vụ cho Giám đốc và các đối tợng có nhu cầu thông tin về tình hình
tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán
kế toán tại Công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán tài chính, phụ trách điều hành kế toán viên liên
13


quan đến việc đi sâu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh nghiệp vụ
kho, thanh toán, giá thành, tiêu thụ sản phẩm...và ghi chép vào sổ Nhật ký
chung, tính các số d tài khoản và vào sổ Cái. Định kỳ lập bảng cân đối số phát
sinh và các báo cáo kế toán, đồng thời hỗ trợ kế toán trởng trong việc vận
dụng hệ thống tài khoản phù hợp và lập các báo cáo tài chính theo quy định và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý. Ngoài ra kế toán tổng hợp
còn chịu trách nhiệm quản lý, lu trữ và bảo quản chứng từ kế toán, thực hiện
các phần hành kế toán cha phân công cho nhân viên khác.

+ Kế toán vốn bằng tiền: Là ngời chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên
quan đến vốn bằng tiền, phản ánh đầy đủ các luồng tiền vào ra nh theo dõi
quỹ tiền mặt, các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng. Hàng
ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có và các chứng
từ gốc kèm theo, kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
Cuối tháng cộng số tiền tồn quỹ, số tiền còn lại ở ngân hàng lập báo cáo quỹ,
báo cáo tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán hàng tồn kho kiêm tài sản cố định và chi phí quản lý : Có nhiệm
vụ phản ánh tình hình hiện có hàng tồn kho và tài sản cố định, chịu trách
nhiệm về các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí
quản lý nh phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, sổ, thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết
chi phí quản lý, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng
tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Cuối tháng lập các báo cáo tổng hợp
nhập xuất tồn, bảng chi tiết nguyên vật liệu, sổ tổng hợp tài sản cố định, sổ
tổng hợp chi phí quản lý.
+ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác kế
toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Hàng tháng tính toán lơng, thởng lập bảng phân bổ, ghi chép sổ chi tiết, sổ
tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm xã hội dựa trên các chế độ, chính sách và phơng pháp tính lơng phù hợp với từng đối tợng. Kế toán tiền lơng có liên quan

14


chặt chẽ với phòng tổ chức lao động về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
+ Kế toán các khoản phải thu phải trả: Theo dõi, hạch toán các khoản phải
thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. Hàng ngày kế toán tiến hành tập
hợp các hoá đơn, chứng từ về vật t, tài sản, điện, nớc, điện thoại...phục vụ tại
các xí nghiệp, văn phòng Công ty và chứng từ, hoá đơn của các lao vụ, dịch
vụ khách sạn, lữ hành, t vấn,... để lập các sổ theo dõi chi tiết thanh toán đối

với từng nhà cung cấp, từng khách hàng.
+ Kế toán thanh toán tạm ứng kiêm kế toán thuế: Có trách nhiệm theo dõi
chi tiết việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho các đơn vị trực thuộc, kiểm tra
và đối chiếu với các khoản cấp phát tiền vốn cho các đơn vị thi công, theo dõi
sự quay vòng của vốn kinh doanh, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc,
theo dõi chi tiết khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao và quyết
toán sản phẩm. Hàng tháng lập báo cáo thuế giá trị gia tăng và nộp vào ngày
10, hàng quý lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp vào ngày cuối
cùng của quý.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ theo từng đối tợng hay hạng mục công trình, kiểm tra việc
phân bổ chi phí so với định mức đợc duyệt và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành, lập các sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành, bảng tổng hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể đề xuất các biện pháp tính
giá thành, cung cấp thông tin cho hoạt động kinh tế và dự toán chi phí sản
xuất kỳ sau.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc
nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành, cung cấp các lao vụ dịch vụ, cho
thuê kiốt, t vấn thiết kế, xây dựng,...lập các bảng kê, tờ kê phân loại và phản
ánh vào các sổ chi tiết theo dõi doanh thu, thu nhập, chi phí. Định kỳ, tiến
hành xác định và phản ánh vào sổ xác định kết quả sản xuất kinh doanh và
phân phối lợi nhuận.
15


+ Thủ quỹ: Là ngời theo dõi và quản lý két tiền mặt tại Công ty, là ngời cuối
cùng kiểm tra về thủ tục xuất nhập quỹ và sổ. Hàng ngày phải báo cáo trực
tiếp với kế toán trởng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đợc khái quát nh sau:


Kế toán trởng

Kt
Tổng
hợp

Kt
Vốn
bằng
tiền

Kt
htk,
Tscđ,
cpql

Kt
t.l
bhxh

Kt
P.thu
p.trả

Kt
t.toán
thuế

Kt
CPSX


g.thành

Kt
Tiêu
thụ

Thủ
quỹ

Kế toán các đơn vị phụ thuộc

Sơ Đồ 3: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán công ty xây dựng số 1 Hà Nội

16


II. tổ chức hạch toán kế toán

1.

Tổ chức hệ thống chứng từ:
Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn, hoạt động kinh doanh

trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy số lợng chứng từ và giấy tờ đi kèm phát sinh trong
Công ty rất phong phú đa dạng. Do đó đòi hỏi hệ thống chứng từ phải đợc
phân loại và sắp xếp một cách hợp lý theo nội dung của từng loại chứng từ. Về
cơ bản Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ theo quy định bắt buộc của chế
độ chứng từ kế toán bao gồm 5 loại:
- Chứng từ quỹ (ký hiệu là Q): Chứng từ quỹ đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc

thu chi tiền mặt tại quỹ nh phiếu thu, phiếu chi. Đi kèm với các chứng từ này
là các chứng từ gốc có liên quan nh giấy xin tạm ứng, hoá đơn GTGT, giấy đề
nghị thanh toán
- Chứng từ Ngân hàng (ký hiệu là NH): Chứng từ Ngân hàng đợc đánh số từ
1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ có
liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với Ngân hàng nh giấy báo Nợ, giấy
báo Có và các chứng từ khác nh bảng kê nộp tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, séc bảo thu, séc bảo chi
- Chứng từ thanh toán (ký hiệu là NK): Chứng từ thanh toán đợc đánh số từ
1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Gồm những hoá đơn thanh
toán vật t, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán đối với các trờng hợp
tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan nh hợp đồng thanh lý hàng
hoá, bảng kê chứng từ thanh toán.
- Chứng từ vật t vật liệu (ký hiệu là VL): Chứng từ vật t đợc đánh số từ 1
đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Bao gồm: Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Chứng từ kế toán khác (ký hiệu là LT): Chứng từ kế toán khác đợc đánh số
từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Bao gồm những chứng từ
không thuộc các loại chứng từ trên nh : Bảng tính lãi, Bảng tính và phân bổ
17


khấu hao TSCĐ, Bảng tính và phân bổ tiền lơng và BHXH và với đặc trng
của ngành xây lắp, hệ thống chứng từ trong Công ty còn có: hợp đồng giao
khoán, biên bản xác nhận khối lợng công việc XDCB hoàn thành, quyết toán
khối lợng xây lắp hoàn thành,...những chứng từ này đợc phân loại riêng và
đánh số theo thời điểm phát sinh thờng là khi kết thúc hợp đồng hay khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Về quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, kế toán các đơn vị có nhiệm vụ phản ánh vào các chứng từ

đã đợc quy định (việc thực hiện chứng từ đảm bảo đúng chế độ ghi chép
chứng từ ban đầu). Sau đó, tiến hành tập hợp các chứng từ liệt kê vào các bảng
kê, tờ kê, bảng phân bổ nh : tờ kê thanh toán chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập ;
tờ kê chứng từ xuất; tờ kê thanh toán chứng từ chi phí; tờ kê khai thuế; các
bảng phân bổ chi phí giao nộp về phòng Tài vụ Công ty kèm theo tất cả
chứng từ gốc. Các cán bộ kế toán phòng Tài vụ sẽ tiếp nhận, kiểm tra, kiểm
soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra việc ghi chép, tính
toán trên các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ của các đơn vị trực thuộc, đa vào
hạch toán kế toán và ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp.
Trong năm, các chứng từ đợc bảo quản tại kế toán phần hành. Khi báo
cáo quyết toán đợc duyệt, chúng đợc chuyển vào lu trữ trong điều kiện thích
hợp, thờng là ngay tại phòng Tài vụ, đặt trong tủ riêng khoá cẩn thận do kế
toán tổng hợp chịu trách nhiệm cất giữ. Nhìn chung, đơn vị thực hiện theo
đúng chế độ quy định về bảo quản, lu trữ và hủy chứng từ.
2.

Tổ chức tài khoản và sổ sách:
Hệ thống tài khoản sử dụng cho nhiệm vụ hạch toán kế toán tại Công ty

đợc xây dựng trên nguyên tắc thống nhất, nhất quán, tiết kiệm và hiệu quả.
Theo đó, các tài khoản đợc lựa chọn, sử dụng đơn giản nhng hữu hiệu, đảm
bảo quản lý đợc đầy đủ các đối tợng hạch toán từ loại nguyên vật liệu nhỏ
nhất tới các loại tài sản cố định giá trị lớn, từ việc tính giá thành sản phẩm tới
xác định kết quả tiêu thụ...Có đợc điều này là do Công ty đã căn cứ vào đặc
18


điểm loại hình doanh nghiệp và quy mô hoạt động để xác định cơ cấu, đối tợng hạch toán, từ đó hình thành nên hệ thống tài khoản và vận dụng nhất quán
trong toàn niên độ, phù hợp với trình độ quản lý và trình độ của lao động kế
toán. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản sử dụng hiện nay vẫn thực hiện theo

Quyết Định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính và cha
đợc cập nhật theo Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 cũng
nh Thông T 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002.
Nh đã đề cập, quy mô hoạt động của Công ty là rất lớn trên nhiều lĩnh vực
vì vậy mà số lợng tài khoản sử dụng nhiều, Công ty đã đăng ký hệ thống tài
khoản cấp 2, cấp 3 và tuỳ theo từng đối tợng hạch toán mà có ký hiệu riêng
bằng chữ (chẳng hạn nh đối với nguyên vật liệu chính là xi măng, tài khoản sử
dụng là TK152.1.XM). Về cơ bản, nội dung ghi chép, phản ánh trên các tài
khoản theo đúng quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành trừ một số
tài khoản cha đợc thay đổi theo Thông T mới nh: TK 635, 515, 711, 811...
Trong thời gian tới, Công ty có kế hoạch thay đổi, bổ sung trong việc vận
dụng hệ thống tài khoản để tiện lợi hơn cho việc hạch toán đồng thời tuân thủ
chế độ kế toán hiện hành.
Về tổ chức sổ sách kế toán, nhằm hệ thống hoá số liệu, giúp giám sát,
quản lý các đối tợng kế toán và tiết kiệm chi phí lao động kế toán, đơn vị đã tổ
chức hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký chung. Trong từng phần hành đều có
các sổ, thẻ kế toán chi tiết nhằm theo dõi từng đối tợng hạch toán cụ thể theo
cả thớc đo giá trị và hiện vật. Số liệu trên các sổ này sau đó đợc đối chiếu với
sổ tổng hợp của tài khoản cùng loại. Tuy nhiên, đơn vị không sử dụng toàn bộ
các sổ tổng hợp và chi tiết theo quy định mà đã giản lợc đi ít nhiều, đồng thời
một số biểu mẫu sổ cũng đợc thiết kế lại cho phù hợpvới điều kiện thực tế của
Công ty và thuận lợi cho công tác kế toán.
Về ghi chép sổ sách, hàng ngày khi tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, hoá đơn,
tờ kê, bảng kê của các đơn vị trực thuộc kế toán các phần hành phòng Tài vụ
đa vào hạch toán kế toán và ghi sổ chi tiết các tài khoản, kế toán tổng hợp ghi
19


chép vào sổ Nhật ký chung rồi ghi chép vào sổ Cái của từng tài khoản. Định
kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với

bảng tổng hợp chi tiết (do các kế toán phần hành cộng số liệu trên sổ chi tiết
lập thành). Sau khi đã đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối số
phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập các báo cáo kế toán và báo
cáo tài chính.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

Tờ kê và
bảng phân bổ

Nhật ký chung

Sổ cái các tài
khoản

Sổ chi tiết các
tài khoản

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

Quan hệ đối chiếu

20


III. tổ chức hạch toán trên các phần hành chủ yếu tại
Công ty xây dựng số 1 hà nội

1.

Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ

thống nhất là "đồng" Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam để phản ánh. Đối với
ngoại tệ đợc quy đổi về "đồng Việt Nam" để ghi sổ và hạch toán. Tỷ giá quy
đổi là tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chính thức công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Các chứng từ sử dụng chủ yếu là: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có và các chứng từ liên quan khác nh : Giấy
đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê
vốn bằn tiền. bảng sao kê Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc nh uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc bảo thu
- Đối với chứng từ chi: Khi có nhu cầu tạm ứng hay thanh toán tiền để
hoạt động, các bộ phận viết giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán...
có chữ ký của phụ trách bộ phận trình lên Giám đốc Công ty. Giám đốc Công
ty sau khi xem xét sẽ ký duyệt chi và kế toán trởng ký duyệt khả năng chi tiền
vào giâý đề nghị tạm ứng. Trờng hợp tạm ứng phục vụ cho việc thi công sẽ có
thêm chữ ký của Trởng phòng kinh tế-kỹ thuật. Kế toán vốn bằng tiền kiểm
tra lệnh chi đã đợc duyệt và viết phiếu chi. Sau khi có đủ chữ ký của ngời lập
phiếu, kế toán trởng, Giám đốc Công ty trên phiếu chi thủ quỹ mới đợc xuất
quỹ, thủ quỹ cùng ngời nhận tiền ký, ghi rõ họ tên vào phiếu chi.

- Đối chứng từ thu: Khi các đơn vị hay cá nhân nộp tiền (do bên A ứng
trớc tiền phục vụ thi công, tiền tạm ứng thừa, thu các hoạt động kinh doanh
khác nh khách sạn, t vấn, xuất khẩu lao động,...) kế toán vốn bằng tiền sẽ lập
phiếu thu ghi tên, địa chỉ ngời nộp tiền, lý do nộp, số tiền (bằng số và bằng
chữ), các chứng từ gốc kèm theo và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán
trởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số
tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ và ký tên. Phiếu chi, phiếu thu đợc
lập thành 3 liên, liên 1 lu tại gốc, liên 2 giao cho ngời nhận tiền hoặc ngời nộp
21


tiền, liên 3 thủ quỹ giữ lại ghi sổ quỹ. Cuối ngày toàn bộ phiếu chi, phiếu thu
kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Ngoài hoạt động thu chi bằng tiền mặt nh trên, Công ty còn thực hiện phơng thức thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng. Khi cần chi tiêu, Công ty phải
làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền, khi đó Ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ
đến Công ty. Khi Công ty thu tiền qua Ngân hàng, các đơn vị hay cá nhân sẽ
chuyển tiền vào tài khoản của Công ty ở Ngân hàng, Ngân hàng sẽ gửi giấy
báo Có đến Công ty. Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ do Ngân hàng gửi đến,
kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch
giữa số liệu kế toán với số liệu của Ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối
chiếu.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có và
các chứng từ gốc kèm theo kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi
Ngân hàng. Cuối tháng cộng số tiền tồn quỹ, số tiền còn lại ở Ngân hàng lập
báo cáo quỹ, báo cáo tiền gửi Ngân hàng. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ
trên kế toán tiến hành ghi vào các tờ kê phân loại ghi Có, ghi Nợ TK 111, 112
làm căn cứ cho kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 111, 112.
Số liệu trên sổ Cái TK 111, 112 đợc đối chiếu, khớp đúng với báo cáo quỹ,
báo cáo tiền gửi Ngân hàng là căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và các Báo
cáo kế toán.

Phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ,
giấy báo có

Bảng kê tổng
hợp

Nhật ký chung

Sổ cái các TK
111,112

Sổ quỹ tiền mặt,
sổ tgnh

Báo cáo quỹ,
báo cáo tgnh

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo kế toán

22


Sơ đồ 5: Sơ đồ quy trình hạch toán vốn bằng tiền
2.

Tổ chức hạch toán tiền lơng và BHXH.


Do lao động trong Công ty có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán, lao động đợc phân theo hai tiêu thức sau:
- Phân theo thời gian lao động bao gồm lao động thờng xuyên trong danh
sách (lao động dài hạn) và lao động tạm thời ngoài danh sách (lao động ngắn
hạn, thuê ngoài)
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất bao gồm lao động trực tiếp sản
xuất (lao động xây lắp và lao động phụ trợ) và lao động gián tiếp sản xuất (lao
động quản lý)
Tiền lơng đợc chia ra làm hai loại là tiền lơng chính và tiền lơng
phụ,Tiền lơng chính bao gồm: Lơng cấp bậc, lơng sản phẩm, lơng thời
gian.Tiền lơng phụ bao gồm: Lơng 100%, lơng làm thêm, lơng ngừng việc.
Tiền lơng theo thời gian: áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh
hành chính quản trị, tổ chức lao động, kỹ thuật-chất lợng, kinh tế-kế
hoạch,...Tiền lơng khoán: áp dụng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành nh công nhân trực tiếp thi công, công nhân
phục vụ thi công,Ngoài chế độ tiền lơng, Công ty còn tiến hành xây dựng
chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động quản

23


lý, sản xuất và chế độ hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT. Các
quỹ này đợc hình thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của Công ty. Các chứng từ sử dụng là bảng
chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH, phiếu xác nhận khối lợng công việc hoàn
thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản điều tra tai nạn
lao động,
Hàng tháng, mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công để theo dõi thời gian
lao động tại đơn vị mình. Bảng chấm công ghi tên từng ngời, bậc lơng, các
ngày trong tháng, tổng số công hởng lơng sản phẩm, lơng thời gian, số công
nghỉ việc và ngừng việc hởng 100% lơng, hởng các loại % lơng, tổng số công

nghỉ BHXH của từng ngời trong tháng.

24


Hàng ngày, một ngời đợc phụ trách bộ phận uỷ quyền căn cứ vào tình hình
làm việc thực tế tại bộ phận mình để chấm công cho từng ngời trong ngày, ghi
vào ngày tơng ứng theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Khi ngời lao động nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ
trông con ốm, y tế cơ quan lập phiếu nghỉ h ởng BHXH trong đó ghi tên lao
động, lý do nghỉ, số ngày đợc nghỉ rồi ký xác nhận. Sau khi đợc cơ quan y tế
cho phép nghỉ, ngời lao động báo cho đơn vị mình và nộp phiếu nghỉ cho ngời
chấm công để ghi số ngày thực tế ngời lao động đã nghỉ vào bảng chấm công.
Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công
và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng
BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận khối lợng công việc hoàn
thành, về phòng kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính l ơng và
BHXH.
Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ kèm theo kế toán tiến hành
ghi sổ chi tiết tiền lơng và BHXH. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết lập
bảng tổng hợp chi tiết tiền lơng và BHXH.

25


×