Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

25 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.94 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đang
từng bước thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, tiến trình
hội nhập vào kinh tế quốc tế cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã
khiến cho vấn đề về nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng
đầu, kéo theo đó là sự đầu tư, ra đời ồ ạt của hệ thống kiến trúc đô thị, các
công trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà
máy… XDCB nhanh chóng trở thành một ngành sản xuất vật chất có vị trí
hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chi phí cho đầu tư chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của
doanh nghiệp. Do đó việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách
kịp thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác
quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của đơn vị xây lắp.
Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp ngày càng phải được hoàn thiện.
Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty xây
dựng số 1 Hà Nội em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Em đã lựa
chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp của em được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Hương 1 Lớp Kế toán 44A


Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và các cô chú trong
phòng kế toán cũng như ở các phòng ban chức năng khác của Công ty. Mặc
dù bản thân có nhiều cố gắng song trong một thời gian có hạn cũng như sự
nhận thức và trình độ còn hạn chế của bản thân nên chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong những ý kiến đóng góp
của cô giáo cũng như sự góp ý của tập thể Công ty để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu chuyên môn của mình sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hương
Nguyễn Thị Thanh Hương 2 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP.
XDCB là ngành sản xuất vật chất, trang bị TSCĐ, năng lực sản xuất
cho các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động XDCB
mang tính đặc thù khác với ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức
sản xuất, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý.
Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, có tư cách pháp
nhân được nhà nước giao vốn, có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo
toàn, phát triển vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhà nước giao.
Sản phẩm của hoạt động sản xuất xây lắp (sản phẩm xây lắp) là các

công trình, hạng mục công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa
vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống. Do đó sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm khác biệt với các sản phẩm sản xuất thông thường khác
như:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ. Sản phẩm xây lắp
không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về
mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và
bảo đảm cho sản xuất được liên tục. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính
giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp thường được tính cho từng
sản phẩm xây lắp.
Nguyễn Thị Thanh Hương 3 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, giá trị cao, thời gian
thi công dài. Do đó kì tính giá thành thường không xác định hàng tháng như
trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao. Việc xác định đúng
đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất
thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản
phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…).
Thứ tư, sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều
kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Khi chọn địa điểm
xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa
chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di

dời, cho nên, các công trình cần phải tiện lợi cho việc sử dụng lâu dài.
Thứ năm, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công
xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong
quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, bảo đảm thi
công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong
điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể
phát sinh khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Thứ sáu, sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi
sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại.
Sai lầm trong hoạt động sản xuất xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu
quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục.
Nguyễn Thị Thanh Hương 4 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Chính vì những đặc điểm trên dẫn đến việc phân loại và tính toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có những
điểm khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp. Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản
xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng. Khoản mục này

không bao gồm khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh khi sử
dụng máy.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : là những khoản chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền
lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu,
CCDC, chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho hoạt động của đội…
Phân loại chi phí theo khoản mục là cách phân loại chi phí phổ biến
nhất trong các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí được phân loại theo khoản mục
Nguyễn Thị Thanh Hương 5 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
thuận lợi cho việc lập dự toán, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm, phân tích giá thành… Thông tin chi phí theo khoản mục còn có ý
nghĩa trong quản lý chi phí theo định mức, tập hợp chi phí trong kế toán.
1.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn,

từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất
của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản
phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm,
từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc
cũng có thể đó là một công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công
trình.
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng
từ gốc) theo từng đối tượng. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các
chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản
cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp
bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ
chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
Nguyễn Thị Thanh Hương 6 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó
tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ , đội sản
xuất, công trường...). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi
phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:

C
- Tính hệ số phân bổ: H =
T
Trong đó: H là hệ số phân bổ.
C là tổng chi phí đã tập hợp cẩn phân bổ.
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:
Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì khoản mục chi phí NVL trực
tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí
về NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… Khi hạch toán khoản mục
chi phí này thì chi phí NVL dùng cho công trình, hạng mục công trình nào
được hạch toán vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Trong
trường hợp không thể tính chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình thì chi phí NVL trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng đối
tượng theo tiêu thức thích hợp. Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực
tiếp để hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Nguyễn Thị Thanh Hương 7 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ 1.1
dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong
giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp
xây lắp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả lao

động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Có hai hình thức trả lương cho
công nhân trực tiếp xây lắp là trả lương khoán và trả lương ngày. Trả lương
khoán là hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán cho công
nhân, tổ đội xây lắp. Trả lương theo ngày là hình thức trả lương theo mức
lương ngày đã xác định trước. Hình thức trả lương khoán nếu xây dựng được
mức lương khoán công bằng hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích người lao
động nhiều hơn vì gắn quyền lợi và trách nhiệm của công nhân với tiến độ
và chất lượng công trình. Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực
tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ 1.2 dưới đây:
Nguyễn Thị Thanh Hương 8 Lớp Kế toán 44A
TK 152
TK 111, 331…
Xuất NVL cho
\
thi công
NVL mua dùng ngay
VAT được
khấu trừ
TK 133
TK 621
NVL xuất dùng không hết
nhập lại kho
TK 152
TK 111, 112…
TK 154
NVL xuất dùng không hết
đem bán
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp
xây, lắp hoặc thuê ngoài máy thi công. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi
công, hàng ngày các đội xe, máy phải lập “Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu
theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ
trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng như kết quả
thực hiện của từng lại máy, từng nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó tính và
phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng biệt thì tất cả
các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các
khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy
thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công
trình). Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo
phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hay có thể thực
hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội
bộ. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ 1.3 dưới đây:
Nguyễn Thị Thanh Hương 9 Lớp Kế toán 44A
TK 334
TK 111, 335…
Lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp
Trích trước tiền lương nghỉ

TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
phép công nhân xây lắp
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội
máy thi công có tổ chức kế toán riêng
Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt,
hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán
riêng biệt cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động của
đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau
đó tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình,
hạng mục công trình. Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 1.4.
Nguyễn Thị Thanh Hương 10 Lớp Kế toán 44A
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp đội máy
Kết chuyển chi phí nhân công
xuất chung đội máy
TK 154 TK 623
Kết chuyển chi phí máy thi công
( không xác định kết quả )
trực tiếp đội máy
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
TK 632
Giá vốn

(có xác định
kết quả)
TK 512
TK 3331
Giá bán
nội
bộ
TK 136
TK 133
TK 336
Giá
mua
nội bộ
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp
đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng
Nếu doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công thì căn cứ vào Hoá đơn,
Hợp đồng thuê máy, kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Trình tự
hạch toán được khái quát theo sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường
hợp thuê ngoài máy thi công
1.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây
dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính
theo tỷ lệ quy định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế
Nguyễn Thị Thanh Hương 11 Lớp Kế toán 44A
TK 334
TK 152,153,242

Chi phí công nhân
điều khiển máy
Chi phí NVL, CCDC dùng máy
TK 623
TK 154
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí KH máy thi
công
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được
khấu trừ
TK 111,112,331
TK 623
TK 133
Giá thuê chưa thuế
khấu trừ
VAT
TK 154
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí
sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. TK này được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:

- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền
lương, phụ cấp lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân diều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế doanh nghiệp).
- TK 6272 - Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ…
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về CCDC
xuất dùng trong hoạt động quản lý của đội xây dựng.
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: phản ánh các chi phí
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng như: Chi phí sửa
chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí trả cho nhà
thầu phụ…
- TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ
1.6 sau đây:
Nguyễn Thị Thanh Hương 12 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Nguyễn Thị Thanh Hương 13 Lớp Kế toán 44A
TK 334
TK 152,153,242
Chi phí lương nhân viên đội
Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội
TK 627
TK 154
Kết chuyển chi phí

sản xuất chung
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí KH TSCĐ đội
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được
khấu trừ
TK 335
TK 338
Trích trước chi phí bảo
hành công trình
Hoặc trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ
đội xây dựng
Khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi công
và nhân viên quản lý đội (thuộc
biên chế doanh nghiệp)
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm
những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã
được tập hợp vào các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính được giá thành sản
phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với
các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, còn đối với các chi phí
không thể tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, kế toán phải tính phân bổ các
chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Kế toán sử dụng TK
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán. Trình tự hạch toán

thể hiện qua sơ đồ 1.7:
Nguyễn Thị Thanh Hương 14 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán phải tiến hành
kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Căn cứ vào phương
thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có các phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương 15 Lớp Kế toán 44A
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK 154 TK 152,111,112…
Khoản giảm chi phí
n nhân công trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí
TK 627 Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao cho
chủ đầu tư
TK 155
TK 632
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
máy thi công
Chờ bàn giao (ti êu thụ)

TK 111, 112, 331 TK 133
Giá trị
khối
lượng
do nhà
thầu
phụ bàn
giao
Thuế GTGT
Giá chưa thuế
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác
định tiêu thụ ngay
Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ,
tổng cộng chi phí sản xuất khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi
phí sản xuất dở dang thực tế.
Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản
phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí
sản xuất dở sang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ
vào giá thành (Z) dự toán (DT) và mức độ hoàn thành theo các bước sau:
Z DT khối lượng dở dang
cuối kỳ của từng giai đoạn
=
Z DT của từng
giai đoạn x
Tỷ lệ hoàn thành của
từng giai đoạn
Hệ số phân bổ chi phí thực
tế cho khối lượng xây lắp
dở dang từng giai đoạn =

Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ +
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Z DT của khối lượng
xây lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Tổng Z DT dở dang
cuối kỳ của các
giai đoạn xây lắp
Chi phí sản xuất thực tế dở
dang cuối kỳ của từng
giai đoạn xây lắp
=
Z DT khối lượng
dở dang cuối kỳ của
từng giai đoạn xây lắp
x
Hệ số phân bổ chi phí
thực tế cho khối lượng
xây lắp dở dang từng
giai đoạn
Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành
của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của
khối lượng dở dang cuối kỳ như sau:
Z DT của từng
khối lượng dở dang =
Khối lượng
dở dang

x
Đơn giá
dự toán
x
Tỷ lệ
hoàn thành
Chi phí thực tế
khối lượng xây
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Z DT khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn
+ Tổng Z DT của
khối lượng dở
Nguyễn Thị Thanh Hương 16 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
giao trong kỳ dang cuối kỳ
1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng xây lắp theo quy định. Trong sản xuất xây lắp cần phân
loại các loại giá thành xây lắp như sau:
- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công
tác xây lắp theo dự toán. Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong
một thời gian nhất định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình
về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư... cho
từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố
định tương đối và mang tính chất xã hội.

Giá thành
dự toán
=
Khối lượng công tác xây lắp
theo định mức kinh tế kỹ thuật
do nhà nước quy định
x
Đơn giá xây lắp do nhà nước
ban hành theo từng khu vực
thi công và các chi phí khác
theo định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây
dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí
cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch. Như vậy, giá thành kế
hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện
mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành - Lãi do hạ giá thành + Chênh lệch so
dự toán với dự toán
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu
hiện chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
Nguyễn Thị Thanh Hương 17 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ
giá thành kế hoạch của DN.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích
luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới.

1.3.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong
công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ
mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng
tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm có tính đơn
chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình xây
dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn
hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn
vị xây lắp và chủ đầu tư.
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, thời gian
sản xuất kéo dài, nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng
tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối
tượng từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá
thành đơn vị. Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ lập
báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản
ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ
thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
1.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp là điều kiện tiên quyết
để đảm bảo tính chính xác của giá thành. Do sản phẩm xây lắp được sản
xuất theo từng đơn đặt hàng nên phương pháp tính giá thành sản phẩm xây
lắp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp đơn đặt hàng. Hiện nay
trong các doanh nghiệp xây lắp phần lớn sử dụng 2 phương pháp tính giá
thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí.
Nguyễn Thị Thanh Hương 18 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục công trình, để
xác định giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình có thể
dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực
tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp có khối
lượng sản xuất tương đối lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp
này giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định như sau:
Giá thành thực
thực tế khối lượng
xây lắp hoàn thành
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng trong trường hợp đơn vị
xây lắp có quá trình thi công được thực hiện bởi nhiều tổ, đội hoặc công
trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Theo
phương pháp này thì giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C

2
+ … + D
ck
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế toàn bộ công trình.
C
i
: Chi phí sản xuất từng giai đoạn sản xuất, từng hạng mục công trình
hay đội thi công.
D
dk,
, D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP THEO PHƯƠNG THỨC KHOÁN GỌN
TRONG XÂY LẮP
1.4.1. Đặc điểm phương thức khoán gọn
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội
thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Nó
gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng
sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự
Nguyễn Thị Thanh Hương 19 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
chủ về hạch toán kinh doanh, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội.
Theo quy định hiện nay có hai phương thức khoán kinh doanh xây lắp:
- Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: đây là
phương thức được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: Phương thức này chỉ
áp dụng cho các tổ đội thi công không có đủ điều kiện tự cung

ứng vật tư, giám sát kĩ thuật và chưa thực hiện hạch toán kinh tế.
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương thức khoán gọn trong xây lắp.
1.4.2.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
*Tại đơn vị giao khoán: Căn cứ vào hợp đồng giao khoán công việc
và biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, kèm theo bảng kê khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán theo dõi trên TK 141 - Tạm ứng
để phản ánh chi phí giao khoán. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau
để tiện cho việc theo dõi chi phí xây lắp của từng phương thức giao khoán:
- TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương.
- TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá.
- TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Phương pháp hạch toán được chia làm 2 trường hợp theo phương thức
giao khoán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán.
Trường hợp đơn vị giao khoán thực hiện phương thức khoán gọn
khoản mục chi phí thì tuỳ theo hình thức khoán là khoán NVL hay khoán
công mà kế toán sử dụng TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp
theo lương hoặc TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá để hạch toán.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.8 như sau:
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn
vị giao khoán trong trường họp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế
toán riêng và phương thức khoán gọn khoản mục chi phí.
Nguyễn Thị Thanh Hương 20 Lớp Kế toán 44A
TK 111, 112… TK 1411 TK 334 TK 622
TK 621
TK 623
TK 627
TK 154
TK 152TK 1412
Tạm ứng cho đơn vị

nhận khoán công
Tạm ứng cho đơn vị
nhận khoán NVL
Thanh toán lương
công nhân
trực tiếp xây lắp
Lương phải
trả công nhân
trực tiếp xây lắp
Mua NVL nhập kho Xuất NVL cho
thi công
Mua NVL sử dụng ngay cho thi công
TK 111, 112, 214,334, 334, 338…
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
Chi phí sản xuất chung phát sinh
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp đơn vị giao khoán thực hiện phương thức khoán gọn công trình,
hạng mục công trình thì kế toán sử dụng TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ để hạch toán. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ
1.9 như sau:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng
và phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình
*Tại đơn vị nhận khoán: Kế toán tập hợp chứng từ nộp cho đơn vị giao khoán

để tiến hành hạch toán.
1.4.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
*Tại đơn vị giao khoán: sử dụng TK 136 - Phải thu nội bộ để hạch
toán (1362). Đơn vị giao khoán chỉ theo dõi phần tạm ứng cho bên nhận
khoán và quyết toán khoán nội bộ, không theo dõi hạch toán riêng từng loại
chi phí. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.10 như sau:
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
*Tại đơn vị nhận khoán: sử dụng TK 336 - Phải trả nội bộ để hạch
toán (3362). Đơn vị nhận khoán theo dõi tập hợp chi phí sản xuất trên các
TK 621, 622, 623, 627. Đồng thời theo dõi tình hình nhận tạm ứng và quyết
toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.11 như sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương 21 Lớp Kế toán 44A
TK 111,112… TK 1362 TK 154
Tạm ứng cho đơn
vị nhận khoán
Hoàn ứng bổ sung
Hoàn ứng còn thừa
Giá trị giao khoán nội bộ
TK 133
VAT
khấu
trừ
TK 111,112…
TK 1413 TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154

Tạm ứng cho đơn
vị nhận khoán
Hoàn ứng bổ sung
Hoàn ứng còn thừa
Quyết
toán
khoán
nội
bộ
Tổng
hợp
chi phí
sản
xuất
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154
Tổng
hợp
chi phí
sản
xuất
Kết chuyển
giá vốn
TK 632
TK 3362
TK 111,112…
Nhận tạm ứng
Kết chuyển chi phí khoán nội bộ không XĐKQ

TK 512
TK 3331
Khi có XĐKQ
TK 621
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
1.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, doanh
nghiệp xây lắp cũng có thể lựa chọn áp dụng một trong bốn hình thức sổ là
Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ. Tuỳ vào
điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp để lựa chọn hình thức ghi sổ phù hợp. Mỗi
hình thức sổ kế toán đều có đặc điểm khác biệt về loại sổ sử dụng, kết cấu
nội dung, hình thức trong ngoài và quy trình ghi sổ. Do vậy doanh nghiệp
cần xây dựng hệ thống sổ đáp ứng được yêu cầu hạch toán, cung cấp thông
tin có chất lượng và tiết kiệm lao động kế toán, tăng cường tính tự kiểm soát
của hệ thống ghi sổ kế toán.
Đặc trưng hạch toán của mỗi hình thức sổ được khái quát qua các sơ
đồ 1.12; 1.13; 1.14 và 1.15 như sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương 22 Lớp Kế toán 44A
Chứng từ gốc về chi phí
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK chi phí
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Thanh Hương 23 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chứng từ
Nguyễn Thị Thanh Hương 24 Lớp Kế toán 44A
Chứng từ gốc
về chi phí
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết các TK 621,
622, 623, 627
Nhật ký - Sổ cái các TK có liên quan
Báo cáo tài chính
Bảng tổng

hợp, chi tiết
chi phí
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ về chi phí
Bảng kê số
4,5,6
Nhật ký chứng
từ số 7
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái TK
chi phí
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Nhật ký chung
Nguyễn Thị Thanh Hương 25 Lớp Kế toán 44A
Chứng từ gốc về chi phí
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết các TK
chi phí
Sổ cái TK chi phí
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Bảng
tổng hợp
chi tiết
chi phí
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:

×