Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thiết bị điện việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.56 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

LỜI MỞ ĐẦU
Ngay từ khi được phát hiện và vào sử dụng, cho đến nay, điện đã trở
thành nguồn năng lượng không thể thiếu và chiếm một vị trí vô cùng quan
trong cuộc sống của con người. Chính điều này đã mở ra tiềm năng phát triển
không chỉ cho ngành công nghiệp điện mà cả những cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh thiết bị điện. Khi những rào cản về
địa lý và ngôn ngữ bị xoá bỏ, thị trường được mở rộng cũng đồng nghĩa với
sự cạnh tranh càng trở lên khắc nghiệt. Một sản phẩm muốn chiếm lĩnh thị
trường thì cần phải đạt được 2 yếu tố: chất lượng và giá cả hợp lý.
Những năm gần đây, trước xu thế hội nhập toàn cầu, để có được vị trí
như ngày hôm nay, công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á đã không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành từng bước chinh phục thị trường trong
và ngoài nước. " Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á" với nội dung 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
tại công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
Chuyên đề đã cho thấy bức tranh toàn cảnh về sự thích ứng của Thiết
bị điện Việt Á nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, các
anh chị phòng tổ chức và phòng kế toán tại quý công ty đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề.
Sinh viên


Nguyễn Thu Hằng

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
Phần I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT Á
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Thiết bị điện Việt Á
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trong nền công nghệ hiện đại, năng lượng điện là chìa khoá vận hành
mọi hoạt động của xã hội. Ý nghĩa quan trọng đó mở ra tiềm năng cho các
nghành sản xuất và kinh doanh thiết bị điện. Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư
thương mại Việt Á với thương hiệu sản phẩm VAPWOER thực sự là một tên
tuổi lớn trong ngành sản xuất thiết bị điện chuyên sản xuất kinh doanh sản
phẩm thiết bị điện công nghiệp trong lĩnh vực năng lượng. Trong suốt thời
gian 10 năm hoạt động của mình Việt Á không ngừng khẳng định vị trí, uy tín
bởi chất lượng sản phẩm trên thương trường.
Công ty TNHH thiết bị điện Việt Á - đơn vị thành viên với vị thế hiện
nay là minh chứng cho sự hoạt động hiệu quả và phát triển không ngừng của
tập đoàn Việt Á. Được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ đầu năm
2004, cho đến nay tuy thời gian hoạt động chưa dài nhưng Công ty đã chiếm
một vị trí đáng kể trên thị trường trong và ngoài nước. Công ty TNHH thiết bị

điện Việt Á là một doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ
và hoạt động theo luật định. Là một đơn vị hạch toán độc lập, Công ty tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn của tập
đoàn quản lý.
Tên chính thức của Công ty là: Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
Tên viết tắt giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty thiết bị điện Việt Á
Tên giao dịch viết tắt bằng Tiếng Anh là: VAELEC CO,. LTD
Hiện nay, Thiết bị điện Việt Á có nhà máy chính đặt tại Thôn Phan Bôi
- Dị Sữ - Mỹ Hào - Hưng Yên bao gồm các nhà máy cơ khí và các xưởng sản

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

xuất. Ban đầu, Công ty do chủ tịch hội đồng quản trị bà Phạm Thị Loan thành
lập với số vốn điều lệ ban đầu 5tỷ đồng. Hiện nay, Công ty có trụ sở giao
dịch chính tại số 2/2 Trần Quý Kiên - Cầu Giấy- Hà Nội.
Ban lãnh đạo Công ty trong thời gian vừa qua đã không ngừng mở rộng
lĩnh vực kinh doanh và quy mô sản xuất. Ngoài nhà máy sản xuất chính đặt
tại Phan Bôi- Dị Sữ- Mỹ Hào Hưng Yên, năm 2006 Công ty đã bắt đầu triển
khai xây dựng nhà máy sản xuất mới tại khu công nghiệp Văn Giang, Hưng
Yên. Số lượng cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp và văn phòng tăng
lên cả về số lượng và trình độ. Từ chỗ chỉ có 65 người hoạt động, hiện nay

con số này đã tăng hơn 130 người làm việc ở tất cả các bộ phận phòng ban và
còn tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Với triết lý kinh doanh mang đậm tính chất nhân văn là tín điều nhắc
nhở cho mọi thành viên, là kim chỉ nam xuyên suốt trong mọi hoạt động của
đơn vị. Bằng sự nỗ lực và đoàn kết một lòng của tập thể cán bộ trong Công ty,
trong thời gian vừa qua công ty TNHH thiết bị điện Việt Á đã tìm được chỗ
đứng vững vàng trên thương trường. Thương hiệu thiết bị điện Việt Á đã và
đang xây dựng hình ảnh đẹp trong mắt người tiêu dùng.
1.2. Thành tựu đạt được
Trong thời gian hoạt động vừa qua, Công ty đã gặt hái được một số
thành tựu đáng kể. Từ 15 tỷ đồng vốn điều lệ ban đầu, cho đến nay số vốn
hoạt động của Công ty đã không ngừng tăng lên. Tổng tài sản của doanh
nghiệp được mở rộng, tài sản dài hạn tăng phản ánh nỗ lực đầu tư của doanh
nghiệp không chỉ theo chiều rộng còn theo chiều sâu. Trung bình hàng năm
tổng tài sản Thiết bị điện Việt Á tăng hơn 20 %. Hiện nay tổng tài sản của
Công ty đạt hơn 63 tỷ đồng. Thành tích đạt được kể dưới đây chỉ là con số
khá nhỏ so với kết quả đạt được của công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
Đơn vị tính: VNĐ

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ST
T

4


Chỉ tiêu

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

1

Tổng tài sản

21,739,485,587 37,866,785,615

2,364,842,556

2

TSNH và ĐTNH

14,332,328,212 34,135,871,287 39,576,845,324

3

Nguồn vốn CSH

8,795,887,855


4

Tổng giá trị sản xuất

48,247,356,595 53,204,993,601 64,586,983,212

5

Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

63,201,063,019 75,948,736,158 86,459,179,547

6

Lợi nhuận trước thuế
TNDN

4,339,121,029

6,724,863,954

9,832,641,587

7

Thu nhập bình quân /
người/ tháng


1,786,301

2,045,783

2,607,546

21,189,997,929 32,455,786,425

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế, tài chính của công ty
TNHH Thiết bị điện Việt Á năm 2005, 2006, 2007
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng, Công ty làm ăn khá hiệu
quả. Về phần sản xuất, trước nhu cầu thiết bị điện tăng ngày một gia tăng do
vậy Công ty đã áp dụng hệ thống sản xuất tiên tiến. Kết quả đạt được là các
chỉ tiêu về sản xuất gia tăng đáng kể. Tổng giá trị sản xuất năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 4,957,637,010, năm 2007/2006 tăng 11,381,989,610. Về hoạt
động kinh doanh cũng rất khả quan năm 2005 tổng doanh thu của doanh
nghiệp mới chỉ dừng lại ở con số 63,201,063,019 thì đến năm 2007 tổng
doanh thu của Công ty đã đạt 86,459,179,547 và hy vọng trong năm tới con
số này còn tiếp tục tăng lên.Kểt quả cùng với lợi nhuận của Công ty tăng lên
đáng kể làm cho thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty
tăng lên. Nhìn chung đây là mức lương khá cao so với các đơn vị trong cùng
ngành. Thu nhập bình quân đầu người năm 2007 đã là 2,607,546. Với mức
thu nhập này đảm bảo cho công nhân viên của Công ty có đời sống ổn định,
tạo niềm tin và thúc đẩy sự nhiệt tình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

các lĩnh vực khác. Kết quả sản xuất kinh doanh trên đã cho thấy hướng đi
đúng đắn của Công ty.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
2.1. Lĩnh vực hoạt động
Nắm bắt xu thế chung của thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước,
ngay từ khi mới thành lập, ban lãnh đạo Công ty đã xác định lĩnh vực hoạt
động chính của công ty đúng như tên gọi: sản xuất, lắp ráp các vật liệu thiết bị
điện, điện tử. Ngoài ra, Công ty cũng nhận tư vấn thiết kế kỹ thuật máy móc,
thiết bị điện; xây lắp các công trình điện đến 110KVA; xây dựng dân dụng,
công nghiệp, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông; tư vấn lắp ráp, xây dựng các
công trình điện, các công trình công nghiệp. Đơn vị cũng là đại lý kí gửi, mua
bán hàng hoá cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu. Hiện nay, theo xu thế
phát triển của thị trường, kinh doanh bất động sản cũng là lĩnh vực hoạt động
mới mẻ của Công ty.
2.2. Nhiệm vụ hoạt động
Nhiệm vụ hoạt động chính của công ty là xây dựng các kế hoạch, tổ
chức và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để mở rộng
sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải huy động thêm các nguồn vốn
cũng như quản lý để khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất các nguồn vốn.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nước nên Công ty phải tuân thủ các
chính sách, các chế độ tài chính theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra, đơn
vị có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế
với các đối tác trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, luôn luôn đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài

cho Công ty và thực hiện tốt các công tác xã hội khác.

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

2.3. Quyền hạn Công ty
− Được phép đề xuất với bộ thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch có liên quan đến các hoạt động của Công ty
− Huy động vốn theo các hình thức khác nhau
− Được phép mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hoá theo quy định
của pháp luật, trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong
và ngoài nước
− Công ty được phép tham dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản
phẩm của Công ty với các đối tác trong và ngoài nước
− Xây dựng kế hoạch đào tạo tuyển dụng, sử dụng, đề bạt và kỷ luật cán
bộ công nhân viên trong Công ty
2.4. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
2.4.1. Sản phẩm
Các sản phẩm chủ lực được biết đến của Công ty bao gồm:
− Các thiết bị điện thuộc hệ thống trạm điện: Tủ điều khiển bảo vệ, tủ
AC/DC, tủ RTU , tủ STC, tủ đấu dây ngoài trời
− Tủ hạ thế

− Các thiết bị đóng ngắt trung thế: tủ Vamix, tủ RMU, cầu dao phụ tải,
cầu chì tụ rơi
− Trạm kiosk hợp bộ.
− Các thiết bị đo điện, điện tử
− Thang máng cáp
− Hộp công tơ
− Mạ và sơn tĩnh điện các loại theo đơn đặt hàng
Hầu hết các sản phẩm trên được sản xuất theo dây chuyền công nghệ
hiện đại. Sản phẩm tuân thủ các thông số về kĩ thuật và chất lượng. Đặc biệt,

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

từ năm2005 đơn vị đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 140001 2004 tạo lòng tin và uy tín chất lượng sản phẩm. Năm 2006, một
số sản phẩm mới như: bộ nạp ác quy, bộ cảnh báo, khối thử nghiệm phục vụ
điều khiển bảo vệ tự vệ.
2.4.2. Quy trình công nghệ
Sản phẩm của Thiết bị điện Việt Á là các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật
và tiêu chuẩn chất lượng cao, được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận trải
qua nhiều công đoạn sản xuất. Do vậy, có thể khẳng định quy trình sản xuất
của Công ty là khá phức tạp và được khái quát qua mô hình sau:

Nhà máy cơ khí
vỏ hộp

Kho
NVL

Ktra chât lượng
Xưởng sơn mạ

Kế
hoạch
sản xuất

Ktra chất lượng

Bán
thành
phẩm

Phế liệu và
sản phẩm
hỏng thu
hồi

Xưởng lắp ráp
Ktra chất lượng

TP nhập kho

Sơ đồ 1.1 : Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty Thiết bị điện Việt Á

Do sản phẩm cần đạt tiêu chuẩn cao nên Công ty đã thiết kế một hệ
thống kiểm tra chất lượng từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

8

thành nhập kho và xuất bán. Đặc biệt, khi Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn ISO thì việc kiểm soát chất lượng càng chặt chẽ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị điện nên Công ty
thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh từ khâu
chuẩn bị sản xuất đến sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm. Trong
thời gian vừa qua, bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo mô hình
kiểu trực tuyến chức năng.
P.KH
sx

Giám đốc

Đại diện lãnh đạo


PGĐ kinh doanh

PKD
Trung
hạ thế

PKD
TB tự
động

PKD

điện

P.KT
chào thầu
tự động

PGĐ kỹ thuật

P.QC

P.KT
Trung hạ
thế

Khối
kỹ
thuật


P.KH
vật tư

PGĐ sản xuất

P.TCHC

P.NC sp
mới

Nhà
máy
cơ khí

P.Kế
toán

P.KT cơ
điện

Nhà
máy
TBĐ

Sơn
mạ

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B


Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Theo mô hình này, giám đốc là người quyết định mọi hoạt động trong
Công ty từ việc nghiên cứu, xem xét, thông qua các đề xuất của các phòng
ban cho đến việc ra quyết định. Các phòng ban đóng vai trò tham mưu cho
giám đốc cũng chính là tham mưu cho toàn bộ hệ thống.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc công ty
Giám đốc công ty do chủ tịch tập đoàn uỷ quyền quản lý toàn bộ mọi hoạt
động của công ty. Chính giám đốc là người đại diện cao nhất và chịu trách
nhiệm trước công ty và tập đoàn về tình hình và tất cả các hoạt động diễn ra
tại công ty như: các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý tài sản, bảo vệ và
sử dụng tài sản cũng như đảm bảo cho công ty thi hành những chế độ, quy
định của nhà nước. Giám đốc công ty tham mưu và giúp việc cho chủ tịch
trong việc lập kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch và tổng hợp kết
quả đạt được. Đồng thời, giám đốc cũng là chủ tịch hội đồng thi đua khen
thưởng, kỷ luật của công ty.
Về khối kinh doanh
Phó giám đốc kinh doanh
Thực hiện các công việc kinh doanh, tham mưu, giúp việc cho giám
đốc công ty về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh: nghiên
cứu thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch và các biện pháp cạnh tranh,

đấu thầu, chào thầu…
Khối kinh doanh bao gồm:
− Phòng kinh doanh trung hạ thế:
− Phòng kinh doanh thiết bị tự động hóa
− Phòng kinh doanh cơ điện
Chức năng các phòng ban

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

− Thực hiện các công việc kinh doanh, chào hàng, cạnh tranh, đấu thầu
các thiết bị trung hạ thế (dưới 1KV),các thiết bị điện, tủ bảng điều
khiển tự động hoá, vỏ tủ bảng điện, các thang máng cáp và các thiết
bị cơ điện do công ty sản xuất
− Theo dõi và giám sát quá trình thực hiện dự án thuộc thiết bị trung hạ
thế từ khi tiếp nhận cho đến khi giao hàng và bảo lãnh sản phẩm
− Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện chức năng trao đổi thông tin và
nhận thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm
− Tham mưu cho lãnh đạo về những chiến lược thị trường
Về khối sản xuất
Phó giám đốc sản xuất / đại diện lãnh đạo về chất lượng



Do giám đốc uỷ quyền trong công tác điều hành các hoạt động về
phương diện sản xuất

− Thay mặt ban lãnh đạo công ty chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và ISO
14001- 2004
− Là thành viên của hội đồng thi đua khen thưởng của công ty
Các phòng ban
• Phòng kế hoạch sản xuất
Trợ giúp và tham mưu cho giám đốc trong công tác lập kế hoạch
sản xuất được nhịp nhàng, cân đối phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký
với khách hàng
• Phòng vật tư/ Xuất nhập khẩu
− Phòng vật tư có trách nhiệm tổ chức thu mua các loại vật tư cũng như
tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong và ngoài nước

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

− Tổ chức vận chuyển, quản lý, bảo quản hàng hoá vật tư, thiết bị của
công ty nhằm đảm bảo cung cấp cho các bộ phận và khách hàng một

cách nhanh chóng và chất lượng cần thiết.
• Nhà máy cơ khí vỏ hộp
− Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, gia công các sản phẩm cơ
khí, vỏ tủ bảng điện: tủ trung hạ thế, tủ điều khiển, hộp công tơ, trạm
kiosk, thang máng cáp và các sản phẩm cơ khí khác
− Chuyên thiết kế và sản xuất các vỏ tủ bảng điện, sản phẩm cơ khí
• Nhà máy thiết bị điện
− Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, láp ráp tất cả các sản phẩm
điện, điện tử theo kế hoach sản xuất của công ty như: tủ bảng điện,
hòm công tơ điện, cầu chì tự rơi, cầu dao cách ly, bộ cảnh báo
− Số lượng CBCNV: 35 người
• Xưởng sơn mạ
− Thực hiện công đoạn tẩy rửa, sơn mạ bề mặt các sản phẩm
− Lắp ráp hoàn thiện các sản phẩm từ các thiết bị do nhà máy thiết bị
điện, nhà máy cơ khí chuyển sang, các thiết bị mua ngoài
Về khối kỹ thuật
Khối kỹ thuật
− Phối kết hợp với phòng kinh doanh lập hồ sơ chào thầu
− Thiết kế, tư vấn nhằm đưa ra các phương án kỹ thuật tối ưu đảm
bảo chất lượng sản phẩm và thoả mãn yêu cầu của khách hàng
− Xử lý hoặc đưa ra các phương án xử lý khi gặp sự cố đối với các
sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp nhằm đảm bảo uy tín và
những cam kết với khách hàng
− Trợ giúp kỹ thuật cho các phòng ban, bộ phận sản xuất

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Bao gồm
− Phòng chào thầu tự động hoá.
− Phòng kỹ thuật trung hạ thế.
− Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
− Phòng kỹ thuật cơ điện.
Phòng QC
Thực hiện tất cả các công việc kiểm tra chất lượng các loại sản
phẩm, vật tư, sản phẩm, hàng hoá khi nhập, xuất ra khỏi công ty
Phòng tổ chức hành chính
− Tham mưu giúp việc cho giám đốc về các công tác tổ chức, đào tạo
cán bộ, công tác lao động, tiền lương, công tác thi đua khen thưởng,
các hoạt động văn hoá xã hội
− Chức năng đầu mối thông tin của công ty đối với bên ngoài
Phòng kế toán
− Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty những vấn đề trong lĩnh vực tài
chính - kế toán
− Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính, công tác
kế toán hạch toán theo yêu cầu của công ty
− Đảm bảo cho việc hạch toán và quản lý thực hiện tuân thủ chế độ
pháp luật, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận
4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH thiết bị điện Việt Á
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phản ánh được quá trình sản xuất, kinh doanh 1 cách kịp thời,
chính xác thi yêu cầu đặt ra là bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô sản

xuất và tình hình thực tế của Công ty mặt khác lại đảm bảo gọn nhẹ, đạt hiệu
quả cao nhất. Hiện nay, bộ máy công tác kế toán tại công ty TNHH Thiết bị
điện Việt Á được tổ chức theo mô hình tập trung. Nghĩa là, Công ty chỉ mở

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

một bộ sổ kế toán duy nhất, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả
các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm
của đơn vị thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập, thu nhận chứng từ, ghi
sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp thuế

KT tiền
mặt,
TGNH, thủ
quỹ

KT thanh
toán công

nợ

KT vật tư,
TSCĐ

KT tập
hợp CP,
giá thành

KT tiền
lương và
nhân viên

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thiết bị điện Việt Á
Kế toán trưởng
− Là người được chủ tịch hoặc tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, tham
mưu, giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước công ty và cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước về công tác quản lý tài chính, hạch
toán kế toán, thống kê tại công ty
− Quản lý và bao quát toàn bộ công việc kế toán tại công ty, quyết định và
kiểm tra giám sát mọi công việc trong phòng kế toán
− Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp cho nên cũng là người chịu trách
nhiệm trong việc tổng hợp, cân đối sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính
định kỳ, tăng cường công tác bảo vệ tài sản và tiền vốn.

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Kế toán tổng hợp thuế
Chức năng của kế toán tổng hợp thuế là tổng hợp, chọn lọc và hạch toán
các số liệu tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập báo
cáo tài chính định kỳ theo mẫu của Bộ Tài Chính cho các cơ quan quản lý
Nhà nước tại địa phương: cục thuế, phòng thống kê huyện
Kế toán tiền mặt, TGNH, thủ quỹ
− Thực hiện thu, chi tiền mặt theo các chứng từ thu, chi hợp lệ. Theo dõi
biến động tăng, giảm của tiền mặt tại quỹ và TGNH và vào sổ hàng ngày
− Đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực tế tồn tại quỹ và tại các
ngân hàng
− Xác định định mức tồn quỹ và lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng,
quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Kế toán thanh toán công nợ các khoản phải thu, phải trả
− Thực hiện theo dõi chi tiết về mặt giá trị đối với các khoản công nợ phải
thu, phải trả với từng đối tượng trong và ngoài đơn vị
− Theo dõi được thời hạn của các khoản phải thu, phải trả, theo dõi các
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, các giấy tờ có giá trị như tiền theo đối
tượng để thực hiện mua hàng, thanh toán chậm với nhà cung cấp
− Kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu, phải trả. Mở
sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm
ứng, đôn đốc khách hàng trả nợ
Kế toán vật tư và TSCĐ
− Theo dõi, ghi chép và tính toán chính xác các biến động tăng giảm về
NVL, CCDC và TP nhập xuất tồn, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số

liệu vật tư thực tế có tại kho tại thời điểm kiểm kê, làm cơ sở xác định
tình hình ứ đọng, thiếu của từng loại vật tư. Đồng thời, kiểm tra tình

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL, phân bổ giá trị NVL sử
dụng vào các đối tượng tập hợp CPSX
− Theo dõi: TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, đối tượng sử dụng,
nguyên giá tài sản, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tính và lập bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ, thực hiện kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
Kế toán tập hợp chi phí giá thành
Nhiệm vụ hạch toán chi tiết CP và tính giá thành sản phẩm, so sánh, đối
chiếu, tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán, thực hiện công tác kế toán cuối
kỳ, lập các báo cáo tài chính
Kế toán tiền lương và nhân viên
Căn cứ vào ngày công đã được phòng tổ chức - tiền lương xác nhận để
tính lương, các khoản trích theo lương và phụ cấp của từng người ở từng bộ
phận, phòng ban, đối chiếu với tiền lương ở từng phân xưởng, lập bảng tổng
hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty, đồng thời phân bổ tiền
lương theo quy định, theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ lương
4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Thiết bị điện Việt Á

4.2.1. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
• Niên độ kế toán: Từ 1/1 – 31/12
• Chế độ kế toán: quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
0/03/2006
• Đơn vị tiền tệ hạch toán áp dụng: Đồng tiền Việt Nam (VNĐ). Đối
với ngoại tệ liên quan đến các loại nghiệp vụ phát sinh trong kỳ thì
được quy đổi theo tỷ giá hạch toán.
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
− Phương pháp hạch toán hàng tồn kho hạch toán tiêu thụ là: “kê khai
thường xuyên”

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

− Doanh nghiệp ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc, tính giá hàng tồn
kho cuối kỳ theo phương pháp “ Nhập trước xuất trước”
• Nguyên tắc kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ, tài sản thuê tài chính
− Ghi nhận TSCĐ và bất động sản đầu tư ban đầu theo nguyên giá
− Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
− Quản lý TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn, và GTCL
• Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
− Tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ không bù trừ doanh thu hoạt

động tài chính
− Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất
10%, tính và nộp thuế xuất khẩu với thuế suất là 5%
4.2.2. Vận dụng hình thức sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán kinh tế tại đơn vị, hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế
toán chứng từ ghi sổ

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ

Bảng
tổng hợp
chứng từ
sổ


Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng tổng
hợp cân đối
số phát
sinh

Ghi chú

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Nguyên tắc ghi sổ
− Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng
từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế


Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

− Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán này phù hợp với trình độ quản lý của
đơn vị: đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính phục vụ cho công tác kế
toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm EFFECT hỗ trợ công tác kế toán
và đang trong giai đoạn chuyển đổi phần mềm kế toán khác ưu việt hơn.
4.2.3. Một số đặc điểm vận dụng chế độ khác
Về hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán hiện nay của công ty gồm có: chứng từ ghi sổ,
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết khác.
Hệ thống báo cáo tài chính
− Bảng cân đối kế toán
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
− Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
− Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Hệ thống chứng từ
− Các chứng từ lao động tiền lương: các bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng…

− Các chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản kiểm kê hàng hoá, thành phẩm …
− Các chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán,
giấy đề nghị tạm ứng…..
− Các chứng từ về TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ …

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Phần II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
ĐIỆN VIỆT Á
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á
Để có thể tập hợp chi phí một cách nhanh chóng, kịp thời và chính
xác cũng như đáp ứng được yêu cầu trong công tác tính giá thành sản
phẩm thì vấn đề quan trọng chính là xác định được đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ và cách thức sản xuất kinh
doanh cũng như công tác tổ chức quản lý tại đơn vị. Điều này thực sự có ý
nghĩa quan trọng với Thiết bị điện Việt Á khi mà quy trình công nghệ sản

xuất của Công ty là tương đối phức tạp, các sản phẩm thiết bị điện đa dạng
phải đảm bảo tiêu chuẩn cao. Do đó, hiện nay kế toán tại Công ty tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng. Dựa vào các sổ chi tiết và sổ chi
tiết tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh mà kế toán tiến hành tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Công ty
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh Thiết bị điện, quy trình sản xuất
liên tục, sản phẩm chính của Công ty là các thiết bị có cấu tạo phức tạp
nên chi phí sản xuất tại đơn vị mang những đặc điểm riêng biệt song
không tách rời các loại chi phí thường có trong doanh nghiệp. Mặt khác,
xuất phát từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất của Công
ty được phân loại theo 2 tiêu thức sau:

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Theo tiêu thức khoản mục trong giá thành sản phẩm:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sản phẩm thiết bị điện là loại sản phẩm tương đối phức tạp, được
tạo thành từ nhiều bộ phận, chi tiết. Vì vậy, vật liệu để sản xuất các sản
phẩm này vô cùng phong phú về chủng loại. Chi phí nguyên vật liệu chiếm
khoảng từ 70-85% giá thành sản phẩm. Căn cứ vào vai trò, công dụng của

từng loại trong thành phẩm mà có thể chia ra:
 Nguyên vật liệu chính: loại nguyên vật liệu cấu thành nên thực
thể sản phẩm: Các loại thép ( thép ống, thép lá, thép L …), các
loại sứ phục vụ cho sản xuất cầu dao, cầu chì, aptomat, tụ điện,
biến dòng điện phục vụ cho lắp ráp các loại tủ điện, dây nhôm
trần phục vụ cho sản xuất dây cáp…
 Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu tham gia cùng với
nguyên vật liệu chính góp phần hoàn thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm như: các loại sơn, bulông, ốc vít …
− Chi phí nhân công trực tiếp
Đây là khoản chi phí mà Công ty phải trả cho các công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản chi phí này bao gồm
lương chính, lương phụ cấp, tiền ăn ca… và các khoản trích theo lương
phải trả cho người lao động như: BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ quy
định. Hình thức trả lương cho người lao động mà Công ty áp dụng là trả
lương theo thời gian. Hiện nay, số lượng công nhân sản xuất trực tiếp tại
các phân xưởng và nhà máy là 35 người, với mức lương trung bình khoảng
hơn 2.500.000đ nên đây cũng là nguồn chi phí đáng kể trong tổng giá
thành sản phẩm hoàn thành.

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á


− Chi phí sản xuất chung
 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: tiền lương, phụ cấp, tiền ăn
ca và các khoản trích theo lương
 Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, chi phí khấu
hao TSCĐ
 Chi phí bằng tiền khác
 Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Tổng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi
chung là chi phí chế biến và được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp kế toán viên lựa chọn sử
dụng các tài khoản, sổ sách chi tiết, tổng hợp trong việc hạch toán. Đồng thời đây
cũng là cơ sở để tính toán phân bổ chi phí khi tính giá thành sản phẩm, phân tích
hiệu quả sản xuất và tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo yếu tố chi phí:


Yếu tố nguyên vật liệu



Yếu tố nhiên liệu, động lực



Yếu tố khấu hao TSCĐ




Yếu tố chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác



Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản phụ
cấp lương

Cách phân loại này nhằm xem xét tổng chi phí theo yếu tố thực hiện so
với kế hoạch hay định mức, kết cấu, tỷ lệ từng yếu tố chi phí trong tổng chi
phí, góp phần lập kế hoạch cung cấp các yếu tố sản xuất, điều chỉnh và có
biện pháp quản lý chi phí một cách hiệu quả hơn.

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Là một đơn vị có quy mô hoạt động sản xuất tương đối lớn vì vậy mà
hiện nay công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á lựa chọn thức kê khai thường
xuyên để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để dễ dàng thấy được
quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Thiết bị điện Việt Á, phần viết là trình bày số liệu sản xuất tháng 12 năm
2007. Quy trình hạch toán tại Công ty được hạch toán như sau:

3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
3.1.1. Đặc điểm và yêu cầu hạch toán chi phi NVL trực tiếp Công ty
Chi phí NVLTT là toàn bộ giá trị NVL được dùng trực tiếp để chế tạo
sản phẩm. Để có thể cạnh tranh trên thị trường bằng giá cả thì việc sử dụng
tiết kiệm chi phí NVLTT, kế toán chi phí NVLTT có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Đối với các sản phẩm thiết bị điện của Việt Á thì yêu cầu đặt ra trong
việc hạch toán chi phí NVLTT càng quan trọng khi NVL tại Công ty có
những đặc điểm riêng.
Sản phẩm thiết bị điện là loại sản phẩm có cấu tạo phức tạp lại được tạo
thành từ nhiều chi tiết khác nhau nên mỗi đơn vị sản phẩm được chế tạo từ rất
nhiều chủng loại khác nhau. Giá trị đóng góp mỗi loại vật liệu trong giá thành
là tuỳ thuộc loại sản phẩm. Tổng giá trị CP NVL trong giá thành sản phẩm là
cao, thường chiếm từ 70-85%.
Bên cạnh đó, để đưa ra tiêu thụ trên thị trường, các sản phẩm thiết bị
điện phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng do Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng Việt Nam quy định như: độ chính xác, độ an toàn… Vì vậy
trong quá trình sản xuất, việc sử dụng vật tư phải được đảm bảo theo định
mức đã xây dựng từ trước.

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á


3.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ
− Bảng định mức sử dụng vật tư
− Phiếu xuất kho
− Bảng kê nguyên vật liệu xuất kho
− Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tài khoản sử dụng
621: “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”
Kết cấu tài khoản
TK 621
Tập hợp chi phí NVL xuất

- Giá trị NVL xuất dùng không hết

dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm - Kết chuyển chi phí NVL

Để theo dõi tình hình sử dụng NVL tại các phân xưởng, tài khoản
621 được mở thành các tiểu khoàn:
− 621-01: Chi phí NVLTT tại phân xưởng cơ khí
− 621-02: Chi phí NVLTT tại phân xưởng sơn mạ
− 621-03: Chi phí NVLTT tại phân xưởng lắp ráp điện
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí NVLTT còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: 152, 111, 112, 331…
3.1.3. Trình tự hạch toán
Đầu kỳ, khi nhận được bản kế hoạch sản xuất trong kỳ. Các bộ phận
tiến hành triển khai hoạt động sản xuất. Căn cứ vào nhu cầu được duyệt, các
phân xưởng lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư trong đó nêu rõ mục đích sử dụng,
số lượng từng loại, quy cách, chủng loại. Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư sau khi
chuyển lên và được giám đốc Công ty ký duyệt được chuyển cho bộ phận kế


Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho. Trên cơ sở
các phiếu xuất kho, kế toán vào sổ kế toán chi tiết NVL làm cơ sở bút toán
kết chuyển chi phí
Phiếu xuất kho là chứng từ cần thiết cho bộ phận sản xuất nhận NVL
phục vụ cho quá trình sản xuất. Đồng thời, kế toán vật tư căn cứ vào phiếu
xuất kho này để tiến hành vào sổ chi tiết chi phí NVLTT trong ngày. Phiếu
xuất kho được lập thành 3 liên giống nhau:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho cán bộ yêu cầu viết giấy xuất kho
Liên 3: Giao cho thủ kho để thủ kho xuất vật tư

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25


Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á

Đơn vị: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT Á
Địa chỉ: Phan Bôi, Dĩ Sử, Mỹ Hào, Hưng Yên
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Số:NK 07120012
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Bình

Nợ: 621-01

Địa chỉ

: Tổ 2- Phân xưởng cơ khí

Có: 1521

Lý do xuất

: Xuất cho chế tạo sản phẩm

Xuất tại kho

: Kho vật tư

STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất VLSPHH


Mã số

Đơn
vị

Số lượng
CT

1
2
3
4
5

Thép tấm 1,2 ly
Thép L30*30
Đồng đỏ 2,8*6,3
Ống nối dây cao thế
Inox ăn mòn 80*60, VA
Cộng

4088052006
4088052107
5120480132
4088090003
40880831620

Tấm
Kg

Kg
Cái
Cái

TT
6
10
7
8
12

62.300
3.072
3.818
16.957
72.510

373.800
30.720
26.726
135.656
870.120
1.437.022

Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Một triệu, bốn trăm ba mươi bảy nghìn
không trăm hai mươi hai đồng.
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)

Người nhận hàng


Thủ kho

(ký, họ tên)
Biều 2.1: Mẫu phiếu xuất kho

( Ký, họ tên)

Phiếu xuất kho là căn cứ để kể toán ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật
liệu trực tiếp. Mẫu sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp như sau

Nguyễn Thu Hằng - Kế toán 46B

Khoa Kế toán – ĐH KTQD


×