Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân....................6
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn
Xuân ..................................................................................................................................9
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................................12
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân....................6
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn
Xuân ..................................................................................................................................9
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................................12
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
KCS Phòng kiểm tra chất lượng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐ Hợp đồng
TSCĐ Tài sản cố định
BCTC Báo cáo tài chính


TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CN Công nghiệp
CNV Công nhân viên
XDCB Xây dựng cơ bản
VNĐ Việt Nam đồng
GTGT Giá trị gia tăng
CCDC Công cụ dụng cụ
SXC Sản xuất chung
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
ĐĐH Đơn đặt hàng
KH Khấu hao
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động,
nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là thành viên
thứ 110, việc tiến hành nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm sản xuất
có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trở thành vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp. Với 2 cách cải thiện sức cạnh tranh là tăng chất
lượng giữ nguyên giá cả, cách này khó lôi kéo khách hàng tiềm năng nếu như
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
họ chưa bao giờ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy cách thứ 2 là giữ
nguyên chất lượng và hạ giá thành. Cách này có tính khả quan nhiều hơn,
không chỉ góp phần lưu giữ khách hàng truyền thống, mà còn tạo sức hấp dẫn
đối với khách hàng tiềm năng.
Để chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ cần
tiện dụng, mẫu mã đẹp, chất lượng cao... mà giá bán phải phù hợp với túi tiền
người tiêu dùng. Do đó biện pháp cạnh tranh cơ bản là hạ giá thành sản phẩm.

Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
quan trọng không những của doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn xã hội.
Để hạ giá thành sản phẩm thì phương pháp hiệu quả nhất là doanh
nghiệp phải tiết kiệm được chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất cao hay thấp,
tăng hay giảm phản ánh kết quả quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn.
Do đó bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một trong những bộ phận kế toán quan trọng nhất trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp.
Tổ chức hợp lý, khoa học kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có tác dụng đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
làm cơ sở cho việc xác định đúng kết quả SXKD. Mặt khác, dựa vào các tài
liệu tập hợp chi phí, doanh nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá từ đó đưa ra
các phương án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí cho doanh
nghiệp. Chính việc nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm như vậy, nên trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty,
đặc biệt là các anh chị Phòng kế toán, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn em –
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã tận tình bảo ban và chỉnh sửa những thiết
sót để em hoàn thành chuyên đề.
Em xin gửi tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty lời cảm ơn chân thành nhất đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Em xin cảm ơn anh chị
trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và giải thích
số liệu để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
ĐIỆN VẠN XUÂN
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn
Xuân
Cuốn theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các khu công
nghiệp(CN) mọc lên ngày càng nhiều như khu CN Ngọc Hồi, khu CN Hoàng
Mai…nhu cầu trang thiết bị điện công nghiệp để xây mới cơ sở hạ tầng tăng
lên đáng kể. Song song với nó, đời sống người dân phát triển, xây nhà nhiều
hơn, chung cư mọc nhiều hơn, nhu cầu thiết bị điện dân dụng cũng ngày càng
lớn. Đáp ứng những nhu cầu bức thiết đó Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn
Xuân được thành lập từ tháng 6 năm 1999 (do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 072001 ngày 03 tháng 06 năm 1999). Sau
đây là một số thông tin sơ lược về Công ty.
Công ty TNHH thiết bị điện Vạn Xuân.
– Tên giao dịch quốc tế là VAXUCO.Ltd (Van xuan electric
equipments company limited).

– Trụ sở chính tại Lô 06- 9A- Khu CN Hoàng Mai – Q.Hoàng Mai –
TP.Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Nguyễn Công Mai và thay đổi
giấy phép kinh doanh lần 5 ngày 25/01/2008.
Ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn từ khâu giải
phóng mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, đến tìm nhà cung cấp, tìm thị trường
tiêu thụ cho đầu ra. Khi đó số vốn điều lệ của Công ty chỉ có 1.200.000.000 đ,
một số vốn rất nhỏ. Văn phòng Công ty ở một nơi (tại 387- Đường Tam
Trinh- P.Hoàng Văn Thụ - Q.Hoàng Mai – TP.Hà Nội) và xưởng sản xuất ở
một nơi
(khu CN Ngọc Hồi). Việc trao đổi thông tin giữa hai nơi cực kỳ khó khăn. Đó
là những khó khăn bước đầu mà ban lãnh đạo phải đối mặt.
Vượt qua tất cả những khó khăn đó, Ban giám đốc luôn cố gắng phát
huy nội lực Công ty, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè bên ngoài, số vốn của
Công ty TNHH hai thành viên trở lên này đã tăng lên một cách đáng kể
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
7.000.000.000đ theo giấy phép kinh doanh lần thứ 5 ngày 25/01/2008, đó là
dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Công ty trong tương lai.
Công ty luôn phấn đấu cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao để
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, tăng cường cạnh tranh với các đối thủ
cùng ngành. Sau hơn 9 năm hoạt động, hiện nay Công ty đã sản xuất và
không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã các loại thiết bị điện như: Dây cáp,
Tụ điện, Tủ bù cos tự động, Chống sét ống PT, Cầu chì tự rơi, Cầu dao cách
ly trung thế .v.v.
Các sản phẩm điện của Công ty Thiết bị điện Vạn Xuân đều đạt tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9001-2000, được sự tin tưởng, tín nhiệm lựa chọn tiêu
thụ của khách hàng trong nước từ nhiều năm qua, đặc biệt chủ yếu cho hai
ngành Điện lực và Bưu điện.
Cuối năm 2002, Công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất cáp bọc

PVC và XLPE có lõi đồng và nhôm, đã đưa vào vận hành ra sản phẩm các
loại dây cáp điện.
Năm 2003 Công ty tiếp tục nghiên cứu chế tạo Công tơ điện tử đáp ứng
độ chính xác giữa ngành điện với khách hàng mua điện.
Ta có thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu:

Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
ĐVT: 1000đ
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu thuần 13,288,368 12,070,767 12,957,601 14,025,643
2 Tổng lợi nhuận 160,763 53,445 97,137 165,863
3 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 45,014 14,965 27,199 46,442
4 Lợi nhuận sau thuế 115,749 38,480 69,938 119,421
5 TSCĐ bình quân 1,821,571 1,057,941 2,274,794 2,578,960
6 Vốn lưu động bình quân 8,856,183 7,473,160 9,989,054 10,009,320
7 Số lao động bình quân
Trong đó:
- Lao động thường xuyên
- Lao động thời vụ
45
35
10
60
42
18
48
40

8
43
43
0
8 Thu nhập bình quân lao động/tháng 1,200 1,300 2,000 2,300

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như lợi nhuận qua các
năm từ chỗ biến động giảm, sau càng ngày càng tăng cao thể hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng khá tốt, sản phẩm của
doanh nghiệp tạo được chỗ đứng trên thị trường, Công ty đã thực hiện tốt
công tác quản lý chi phí để giảm giá thành và nâng cao chất lượng hàng
hóa( năm 2005 doanh thu giảm 9.16% so với 2004, năm 2006 tăng 7.3% so
với năm 2005. Năm 2007 tăng 8.2% còn lợi nhuậnh năm 2006 tăng
43.692( nghđ), tương đương tăng 81.075%; năm 2007, lợi nhuận tăng 68,726(
nghđ), tương đương tăng 19.243 %).
Điều đáng mừng là Công ty luôn tìm cách cải thiện môi trường làm
việc, liên tục tăng thu nhập cho người lao động. Năm 2005 thu nhập tăng
8,3% so với 2004, năm 2006 tăng 53.85% so với năm 2005, năm 2007 tăng
15%, thậm chí năm 2005 Công ty đang gặp khó khăn nhưng vẫn cố gắng
động viên công nhân. Đây thực sự là chiến lược thu hút công nhân của Công
ty.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tình hình tài chính, kinh tế, lao động của Công ty hoàn toàn khả quan, tuy
có thời điểm gặp khó khăn nhưng nội bộ Công ty đoàn kết, Ban giám đốc sáng
suốt đưa ra phương hướng khắc phục nên tình hình Công ty từng bước phục hồi
rồi liên tục phát triển. Trong tương lai Công ty sẽ còn phát triển hơn nữa.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thiết bị điện Vạn Xuân

Cơ cấu tổ chức là một yếu tố quan trọng trong bất kỳ một đơn vị tổ
chức nào. Một đơn vị có cơ cấu tổ chức khoa học thì mọi hoạt động diễn ra
nhịp nhàng, hiệu quả, có trật tự.
Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân là một doanh nghiệp được tổ
chức và quản lý sản xuất theo mô hình tập trung.Việc quản lý được tổ chức
theo cơ cấu chức năng bao gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc, 5 phòng ban, 3
phân xưởng, 2 kho.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý Công ty
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
9
Ban tổ chức
Công đoàn & y tế
BAN GIÁM ĐỐC
Ban kiểm tra
Phòng Tổng hợp,
kinh tế, kế hoạch
Phòng Thiết kế kỹ
thuật-KCS
Xưởng
gia
công cơ
khí.
Phòng Tài chính -
Kế toán
Xưởng
lắp ráp
sản
phẩm
.
Xưởng

sản xuất
cáp bọc
Kho
thành
phẩm &
hàng hoá
Kho
nguyên
liệu, bán
thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân là một doanh nghiệp được tổ
chức và quản lý sản xuất theo mô hình tập trung. Việc quản lý được tổ chức
theo cơ cấu chức năng bao gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc, 5 phòng ban, 3
phân xưởng, 2 kho.
- Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc(GĐ): là người giữ vai trò lãnh đạo cao nhất toàn Công ty.
Là người đại diện hợp pháp trước pháp luật. GĐ điều hành tổ chức nhân sự,
kế toán thống kê tài chính, dự án đầu tư, KD,…quyết định phương án xử lý
lãi lỗ.
+ Phó giám đốc(PGĐ): thay mặt GĐ điều hành khi GĐ vắng mặt hoặc
đi công tác, do GĐ bổ nhiệm. Gồm 2 PGĐ như cánh tay trái và cánh tay phải
của GĐ:
PGĐ kỹ thuật: trực tiếp quản lý phòng thiết kế kỹ thuật- KCS. PGĐ có
nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra, tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, quản lý chất lượng sản phẩm.
PGĐ tài chính- kế toán: quản lý phòng tổng hợp kinh tế, kế hoạch và
phòng tài chính- kế toán. Thực hiện quản lý mảng tài chính, tham gia ký kết

các HĐ kinh tế…
Bên dưới là hệ thống các phòng ban chức năng sau:
- Ban kiểm tra: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong Công ty.
- Ban tổ chức công đoàn và y tế: xây dựng kế hoạch quỹ lương, các định
mức lao động, đơn giá lương…, phân tích hiệu quả kinh tế của các định mức
đó. Chăm lo tổ chức đời sống cho CBCNV, mua BHXH, BHYT cho từng
người lao động, giải quyết trường hợp ốm đau, thai sản.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Phòng thiết kế kỹ thuật - KCS: thiết kế định mức sản phẩm, khuôn
mẫu, cải tiến sản phẩm. Theo dõi việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong
sản xuất. Kiểm tra sản phẩm hoàn thành xem có đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật hay không trước khi nhập kho.
-Phòng tổng hợp kinh tế, kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch vật tư
hàng tháng, hàng quý dựa trên định mức kỹ thuật của phòng thiết kế kỹ thuật.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản
phẩm…
- Phòng tài chính - kế toán: tổ chức bộ máy kế toán, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty; quản lý hạch toán kinh tế,
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phân phối kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty; lập các báo cáo tài chính…
- Các phân xưởng: là nơi tiến hành các hoạt động sản xuất của Công ty
theo quyết định từ trên xuống. Bao gồm 3 xưởng sản xuất với các chức năng
khác nhau.
+ Xưởng cơ khí: chuyên gia công các vật liệu, bán thành phẩm, thực
hiện các công đoạn ép, mạ, bào, tiện, phay...tạo ra các chi tiết hoàn chỉnh của
sản phẩm.
+ Xưởng lắp ráp: khi các bán thành phẩm của xưởng cơ khí chuyển

sang, xưởng lắp ráp sẽ lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Xưởng sản xuất cáp bọc: là nơi tiến hành các công đoạn của quá trình
sản xuất dây cáp điện.
- Kho nguyên liệu, bán thành phẩm: là nơi lưu trữ nguyên vật liệu khi
mua vào, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián
đoạn; Đồng thời nó là nơi chứa các bán thành phẩm không đảm bảo chất
lượng, quy cách nhập lại kho chờ quyết định xử lý.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Kho thành phẩm, hàng hóa: khi thành phẩm hoàn thành, qua phòng
KCS kiểm soát chất lượng mẫu mã theo đúng tiêu chuẩn quy định thì được
nhập vào kho. Kho thành phẩm đảm bảo cho việc lưu thông hàng hóa, sẵn
sàng cung cấp hàng khi có hợp đồng kinh tế.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Nhi m v s n xu t kinh doanh, th tr ng tiêu thệ ụ ả ấ ị ườ ụ
Theo giấy phép Đăng ký kinh doanh lần thứ 5 ngày 25/01/2008 ngành
nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản xuất các loại thiết bị điện,
dây cáp điện. Nhiệm vụ chủ yếu:
- Sản xuất các thiết bị điện.
- Buôn bán tư liệu sản xuất.
- Buôn bán tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật khảo sát điện,
- Thi công đường dây và trạm điện từ 35KV trở xuống,
- Kinh doanh khách sạn, bất động sản
- Vận tải hàng hoá và dịch vụ sửa chữa phương tiện ô tô, xe máy
- Sản xuất dây cáp điện, thi công đường dây và trạm điện từ 35KV trở
xuống.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, đường, thuỷ lợi và công

trình hạ tầng kỹ thuật vừa và nhỏ.
Theo giấy đăng ký kinh doanh lần thứ 5 nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệp có thêm: Kinh doanh vận tải bằng ô tô: vận tải khách theo tuyến
cố định, vận tải khách theo hợp đồng, vận tải khách bằng taxi, vận tải khách
du lịch, vận tải hàng.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty là thị trường trong nước.
Sản phẩm của Công ty không chỉ cạnh tranh với sản phẩm trong nước mà còn
cạnh tranh với sản phẩm của Nam Triều Tiên, Trung Quốc, Liên Xô…
1.3.2. c i m v t ch c ho t ng s n xu tĐặ đ ể ề ổ ứ ạ độ ả ấ
Hiện nay, mặt bằng của Công ty đặt tại lô 06-9A Khu CN Hoàng Mai –
Q. Hoàng Mai – TP. Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Nguyễn Công
Mai. Với tổng diện tích là 1.330 m
2
, so với trước đây quy mô đã được mở
rộng hơn rất nhiều. Mặt bằng chia ra làm 3 xưởng chế biến độc lập: xưởng gia
công cơ khí, xưởng lắp ráp, xưởng sản xuất cáp bọc. Mỗi phân xưởng được tổ
chức chuyên môn hoá theo chức năng, công nghệ riêng. Ngoài ra còn có kho
nguyên vật liệu bán thành phẩm và kho thành phẩm, hàng hoá.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng; được hình thành từ việc lắp ráp cơ
học rất nhiều chi tiết. Vì vậy sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật chính xác cao. Công
ty tiến hành sản xuất theo hai hình thức: theo đơn đặt hàng và sản xuất theo lô
để bán ngoài. Các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thể theo đúng định mức tiêu
chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ thêm hoặc bớt một vài chi tiết theo yêu cầu của khách
hàng.
Còn đối với mặt hàng dây cáp, do tính chất sản phẩm có giá trị lớn nên
Công ty chỉ tiến hành sản xuất dây cáp khi có yêu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên hiện nay để đáp ứng nhu cầu khách hàng khi cần ngay, Công ty cho tồn

kho một lượng nhỏ mặt hàng này.
1.3.3. c i m v quy trình công nghĐặ đ ể ề ệ
Năm 2008, Công ty đã chính thức sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 90001-
2000 khi tiến hành sản xuất các sản phẩm thiết bị điện. Hiện nay chủng loại
sản phẩm của Công ty rất phong phú, dưới đây là quy trình sản xuất thiết bị
điện:
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Công ty TNHH thiết bị điện
Vạn Xuân


Nguyên vật liệu được xuất từ kho nguyên vật liệu hoặc gia công chế
biến ngoài được đưa xuống xưởng gia công để sản xuất dụng cụ, khuôn gá tạo
ra các chi tiết phôi. Công nghệ chủ yếu là chế tạo gia công thô, gia công cơ
khí các chi tiết các bộ phận sản phẩm bằng một số phương pháp chủ yếu là
gò, hàn, bào tiện nguội phay...sau đó chuyển sang để sơn, mạ và cuối cùng
chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm.
- Xưởng lắp ráp: nhận các bộ phận từ xưởng cơ khí chuyển sang để lắp
ráp thành thành phẩm các loại cầu chì, cầu dao, tủ điện.....
Sau khi lắp ráp chuyển sang hiệu chỉnh các sản phẩm lần cuối, rồi
chuyển sang phòng KCS để kiểm tra chất lượng, quy cách. Nếu sản phẩm đã
đạt tiêu chuẩn thì được nhập kho, sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn sẽ bị
đưa trở lại kho vật liệu, bán thành phấm sửa chữa lại.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
14
Kho vật
liệu, bán
thành phẩm

mua ngoài,
gia công
Khuôn
gá,lắp
Ép nhựa,
sơn mạ
Cắt, đột,
gò, hàn
Phay, bào,
tiện, nguội
KCS
Hiệu
chỉnh
Lắp ráp
hoàn
chỉnh
Nhập
kho
thành
phẩm
Kho vật
liệu, bán
thành
phẩm
Không đạt chất lượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Năm 2002 Công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất cáp bọc PVC và
XLPE có lõi đồng và nhôm, đưa vào vận hành để sản xuất các loại dây cáp
điện. Việc tiến hành sản xuất dây cáp điện được giao cho xưởng sản xuất cáp
bọc phụ trách. Dây chuyền sản xuất cáp điện được thực hiện theo sơ đồ:

Sơ đồ 1.3: Dây chuyền sản xuất dây cáp điện
Phòng vật tư mua dây nhôm, dây đồng trần của nhà cung ứng chuyển
vào nhập kho nguyên vật liệu. Dựa trên định mức kỹ thuật sẵn có, kho vật liệu
xuất vật liệu chuyển xuống phân xưởng cáp bọc. Tại đây tiến hành quá trình
gia công để kéo rút từ những sợi to thành sợi nhỏ theo yêu cầu của sản phẩm.
Sau đó tiến hành xe bện dây gia công thành lõi cáp... Mỗi lõi có thể có từ
5,7,9,...dây tuỳ theo từng loại cáp. Công đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất cáp là phần in chữ lên cáp được thực hiện bởi máy in cáp.
Thành phẩm sau khi được phòng KCS kiểm tra chất lượng, đủ điều
kiện sẽ được nhập kho thành phẩm. Nếu không đủ tiêu chuẩn sẽ được cho vào
kho vật liệu, bán thành phẩm để làm lại hoặc chờ xử lý.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
1.4.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
15
Nhập
kho
thành
phẩm
Xe bện
dây gia
công
Bọc nhựa
PVC,
XLPE...
Máy
in cáp
KCS
Kho vật liệu, bán thành phẩm
Dây

nhôm
đồng trần
SP không đạt chất lượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nhận thức tầm quan trọng của bộ máy kế toán trong công tác quản lý
nói chung nên từ khi mới thành lập mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng công
tác kế toán vẫn được Công ty đặc biệt quan tâm.
Để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
theo dõi tình hình hoạt động của Công ty, thực hiện tình hình nghĩa vụ với
Nhà nước Công ty tổ chức phòng kế toán riêng theo hình thức tập trung với 5
người phụ trách. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: tổ chức và điều hành công tác kế toán, đôn đốc giám
sát, kiểm tra và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính
khi hết kỳ kế toán, cung cấp cho Giám đốc các tài liệu kế toán một cách kịp
thời, chính xác, đầy đủ.
- Kế toán công nợ kiêm kế toán tiền lương, BHXH: theo dõi tình hình
công nợ của Công ty, phân tích tuổi nợ của khách hàng từ đó có kế hoạch xử
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
16
Kế toán
vật tư,
TSCĐ, giá
thành
Thủ quỹ
Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ,
kế toán vốn

bằng tiền
Kế toán
công nợ,
tiền
lương,
BHXH
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
lý các khoản nợ khó đòi, ghi sổ TK 131, 331. Hàng tháng lập bảng tính lương,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, ghi sổ cái TK334,338.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB, giá thành: theo dõi tình hình
xuất, nhập, tính giá thành và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu. Quản lý,
theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty, tính toán và phân bổ khấu
hao cho các đối tượng phù hợp, lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, các kế
hoạch đầu tư XDCB. Tập hợp chi phí SXKD phát sinh trong kỳ, tính giá
thành…
- Thủ quỹ: quản lý thu, chi tiền mặt, tồn quỹ. Đối chiếu tồn quỹ thực tế
với số dư trên sổ sách của kế toán tiền mặt hàng ngày. Thực hiện ghi sổ quỹ
hàng ngày.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, kiêm kế toán vốn bằng tiền: hạch toán
và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tập hợp và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm; hàng tháng ghi sổ TK 511, 33311.Theo dõi số tiền mặt tồn
quỹ và số tiền gửi ngân hàng. Kế toán tiền có nhiệm vụ ghi chép sổ quỹ, sổ tiền
gửi, theo dõi các TK 111, 112, ghi sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 112.
Dù bộ máy kế toán còn khá đơn giản nhưng phòng kế toán đã bước đầu
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại: Phòng kế toán của Công ty
được trang bị 5 máy vi tính sử dụng trên chương trình hỗ trợ của phần mềm
Microsoft Excel. Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử
lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao
động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như

việc cập nhật in ấn, lưu trữ các tài liệu kế toán có liên quan hơn.
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân là một Công ty quy mô nhỏ,
vì vậy Công ty tuân thủ theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
hành theo Quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ Tài chính
và quy định sửa đổi bổ sung ban hành theo Quyết định 144/2001/QĐ-BTC
ngày 21/12/2001. Từ năm 2007, Công ty áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC của Bộ Tài Chính ra ngày 14 tháng 09 năm 2006.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc là ngày 31/12 dương lịch.
Kỳ kế toán: Công việc sản xuất tại Công ty diễn ra thường xuyên, liên
tục do đó kỳ hạch toán là hàng tháng.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 5% - 10%
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%
Nguyên tắc lập BCTC: nguyên tắc giá gốc
* Chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán là bằng chứng pháp lý chứng minh nghiệp vụ kinh tế
đã xảy ra, là công cụ thực hiện công tác đối chiếu, kiểm tra hiệu quả. Chứng
từ được Công ty áp dụng theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ra ngày 14 tháng 9 năm 2006.
Chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển theo trình tự Nhật ký
chung đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho công tác theo dõi chứng từ
chặt chẽ, hạch toán kế toán chính xác. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
vào chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán ;
+ Ghi sổ kế toán;
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Công ty đã sử dụng các loại chứng từ sau: Chứng từ về tiền mặt; Chứng
từ về hàng tồn kho; Chứng từ liên quan đến TSCĐ; Chứng từ hạch toán yếu tố
lao động, tiền lương…
* Chế độ tài khoản
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Theo chế độ kế toán vừa và nhỏ, quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ
tài chính ra ngày 14 tháng 9 năm 2006, hệ thống tài khoản sử dụng trong
Công ty hiện nay là 35 tài khoản trên tổng số 44 tài khoản cấp I. Còn các TK
cấp 2, 3 cũng được doanh nghiệp sử dụng một cách phù hợp và cần thiết với
thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
* Chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến doanh nghiệp.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, gồm các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt: nhật ký thu tiền, chi tiền, bán
hàng, mua hàng.
- Sổ Cái: TK 154,155…
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: thẻ tính giá thành, bảng tính và phân bổ
khấu hao, tính phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi phí sản xuất

kinh doanh...
Quy trình ghi sổ như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra và phân loại, kế
toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung( hoặc nhật ký đặc biệt:
nhật ký thu tiền, chi tiền) và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154.
- Cuối tháng, quý tổng hợp số liệu trên từng sổ Nhật ký đặc biệt làm
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
căn cứ vào Sổ Cái TK 154. Kế toán phải luôn có sự đối chiếu giữa Sổ Cái và
sổ tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, khi khớp đúng lập bảng tính giá
thành cho sản phẩm, sau đó lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài
chính. Trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
20
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh
Sổ cái
TK 154
Sổ chi tiết TK
152,153,154,214,242,111,112
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành

sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
21
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Chế độ báo cáo kế toán
Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân thực hiện theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ra ngày 14 tháng 9 năm 2006 chế độ báo cáo tài chính ở
doanh nghiệp có 4 báo cáo sau:
Bảng Cân đối kế toán( Mẫu số B 01 – DNN ),
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh( Mẫu số B 02 – DNN),
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B 09 – DNN ).
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu
sau:
Bảng Cân đối tài khoản( Mẫu số F 01- DNN ).
Công ty chỉ có hệ thống báo cáo tài chính, không có hệ thống báo cáo
quản trị.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ ĐIỆN VẠN XUÂN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty là các thiết bị điện có cấu tạo
rất phức tạp, do nhiều chi tiết hợp thành nên vật liệu để sản xuất mặt hàng này
rất đa dạng và phong phú: Sứ cầu dao, cầu chì từ 10-35KV, Thân ống cầu chì

BK, Đầu đồng BK, sắt thép các loại, ống thép áp lực, Dây chì SI 10KV-
35KV, Tôn tấm 1-2 ly ...
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu
của Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, bao gồm
+ Các loại thép: Thép L (30-40, 30 -60...), thép lá, ống thép..…
+ Các loại sứ phục vụ cho sản xuất cầu dao, cầu chì,…
+ Aptomat, tụ điện, biến dòng điện, cho lắp ráp tủ phân phối điện
+ Dây nhôm trần cho sản xuất cáp điện....
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu được sử dụng kết
hợp với nguyên vật liệu chính để chế tạo sản phẩm bao gồm: bu lông, ốc vít,
đồng dây, đồng thanh cái, dây điện, dung môi ...( chiếm khoảng 10% tổng giá
thành sản phẩm).
NVL là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Công
ty (65%-70%), Công ty chỉ tin tưởng các nhà cung cấp có uy tín như: Công ty
Thiết bị đo điện, Công ty cổ phần thép HN, Công ty khí cụ điện 1, Công ty Cổ
phần Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, Công ty Thiết bị điện Lộc Xuân....Và cũng
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
có một số loại nguyên vật liệu nhập khẩu như: chống sét van hạ thế, dây chì,
thân ống chì...
Đặc điểm của các thiết bị điện là phải đảm bảo mức độ chính xác cao.
Do đó Công ty phải xây dựng định mức nguyên vật liệu đảm bảo thực hiện
đúng theo tiêu chuẩn.
Công ty có một mảng sản xuất theo đơn đặt hàng trên cơ sở định mức
kỹ thuật quy định cho thiết bị điện nên tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà
phòng kỹ thuật thêm hoặc bớt lượng NVL cần thiết để đáp ứng đúng theo đơn
hàng và đảm bảo độ chính xác.

- Công ty sử dụng phương pháp tính giá nhập trước – xuất trước (FIFO)
để tính giá NVL xuất dùng. Tức là nguyên vật liệu nhập kho trước thì được
xuất sử dụng trước, giá xuất dùng là giá NVL nhập trước. Giá trị hàng tồn kho
là giá của hàng hóa ở những lần nhập cuối. Công ty hạch toán NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Ví dụ : Tính giá NVL Đồng cầu dao xuất 12Kg để sản xuất 5 bộ cầu dao
cách ly trung thế 22/24 KV- chém đứng- bệ rời ngày 1/9/2007 như sau:
Từ bảng kê nhập- xuất- tồn NVL, ta tính được đơn giá NVL xuất dùng
là 65,000đ; số lượng 12 Kg, vậy tổng thành tiền là 780,000đ.
Trần Thị Thanh Vân Kế toán 46C
24
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Biu 2.1: Bng kờ xut -nhp -tn Nguyờn vt liu quý 3
NVL: Đồng cầu dao
VT: VN
Ngày Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
vị
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT S.lợng Thành tiền S.lợng Thành tiền S.lợng Thành tiền
SD ĐK KG 65,000 161 10,465,000
10-07 XK 89 10-07 Xuất cho SX 154 KG 65,000 9 585000 152 9,880,000
15-07 NK 145 15-07
Công ty TNHH
Đông á
Kim loại 331 KG 114,291 288.62 32986668 114,443 42,866,668
10-08 XK 103 10-08 Xuất cho SX 154 KG 65,000 24 1560000 114,571 51,186,668
01-09 XK 110 01-09 Xuất cho SX 154 KG 65,000 12 780000 114,559 50,406,668

30-09 30-09 Cộng PS quý 3 KG 288.62 32986668 45 2925000
30-09 30-09 SDCK KG 114,559 50,406,668
Trn Th Thanh Võn K toỏn 46C
21

×