Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NHNoPTNT (agribank) huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.87 KB, 89 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, Đảng và Nhà nớc luôn
khẳng định vai trò quan trọng của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn trong công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc. Đảng ta đã khẳng định:
Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hớng công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc có vai trò cực kỳ quan trọng cả trớc mắt và lâu dài, làm
cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc theo định hớng XHCN
(Trích nghị quyết hội nghị TW lần 6 khoá VIII của Đảng cộng sản
Việt Nam)
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn
có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng đợc hoàn thiện. Tuy nhiên
để đẩy mạnh hơn nữa phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
là vấn đề hết sức quan trọng . Nó phải đợc xem xét thực thi có hiệu quả tất
cả các ngành từ TW đến địa phơng đặc biệt là vấn đề vốn phục vụ phát
triển.
Nh chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng chủ yếu là do Ngân hàng
đảm nhiệm, bằng các hình thức huy động Ngân hàng đã tập trung về tay
mình một lợng vốn để phục vụ phát triển thông qua hoạt động cho vay. Vì
80% nghiệp vụ hoạt động của Ngân hàng là hoạt động cho vay.
Chính vì vậy việc mở rộng cho vay và hoàn thiện cho vay hộ sản xuất
là vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề em
đã chọn đề tài.
Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay
hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên .

Nguyễn Thị Ngần

1



Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Là một sinh viên qua quá trình học tập ở trờng và nghiên cứu thực tế
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên. Với khả năng
còn nhiều hạn chế kinh nghiệp cha có, thời gian thực tập ngắn, phạm vi
nghiên cứu hẹp nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy cô và các cô chú NHNo&PTNT
huyện Văn Lâm để bài luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận đ ợc kết cấu
thành 3 chơng.
Chơng I: Lý luận cơ bản về tín dụng và kế toán cho vay hộ sản xuất
tại NHTM.
Chơng II: Thực trạng kế toán cho vay và kế toán cho vay hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên.
Chơng III: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán
cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên.
Em xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Thị Ngần

2

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I:

Lý luận cơ bản về tín dụng và kế toán cho vay
hộ sản xuất tại nhtm
1.1) Tín dụng Ngân hàng và Vai trò của tín dụng
Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế .

1.1.1) Ngân hàng thơng mại và sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1) Ngân hàng thơng mại
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản suất hàng hoá . Quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi sự
phát triển của Ngân hàng; đến lợt mình, sự phát triển của Ngân hàng trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của
những thơng gia giàu có. Trớc đó có thể họ làm nghề cho vay nặng lãi, và có
thể nói nghề Ngân hàng bắt đầu từ ngời cho vay nặng lãi.
Ban đầu họ tự tài trợ cho hoạt động của mình, nhng từ khi họ nhận
thấy những ngời gửi tiền và rút tiền không cùng một lúc. Do vậy Ngân hàng
mở rộng tiền gửi để cho vay
Vậy Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh trong nền kinh tế.
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc là
Ngân hàng của các kẻ cho vay nặng lãi. Sau đó sụp đỏ thay thế vào đó là
NHTM nó đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về kỹ thuật và nghiệp vụ đã làm
tăng quy mô và hoạt động của Ngân hàng nh ngày nay.
1.1.1.2) Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng
Ngân hàng trong phát triển kinh tế
a) Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng.

Nguyễn Thị Ngần


3

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng là một hoạt động kinh tế ra đời tơng đối sớm cùng với quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Hình thức sơ khai đó là tín dụng
nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém cho đến nay cùng với sự phát triển
của xã hội tín dụng đã thay đổi và chuyển dịch theo hớng tích cực.
Khái niệm:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo có nghĩa là tin tởng
tín nhiệm đó là một phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá nên bất
cứ đâu mà có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng, các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho
ngời cho vay.
- Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác ngời đi vay phải trả thêm một phần lợi tức.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín

dụng là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình
tín dụng nh: Tín dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nớc, tín
dụng tiêu dùng.

Nguyễn Thị Ngần

4

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các
Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, đ ợc thực
hiện dới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20: Luật tổ chức tín dụng quy định:
"Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng".
"Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác".
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có đợc những hình
thức tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi đầu t. Với đặc điểm
tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng chuyển đổi vào bất
cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng
Ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong

các hình thức tín dụng hiện có.
b).Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế.
Vai trò của tín dụng đối với sản xuất và sự tăng trởng kinh tế của mọi
quốc gia trên thế giới là không phủ nhận đợc đặc biệt với tính chất cạnh
tranh vốn có của kinh tế thị trờng luôn tạo ra xu hớng đa dạng hoá loại hình
tín dụng vì tín dụng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nên coi tín
dụng Ngân hàng là hình thức phổ biến nhất và có vai trò quan trọng nhất.
Vậy vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc phục vụ phát triển kinh tế
thể hiện nh sau:
* Tín dụng Ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản
xuất đồng thời đầu t phát triển kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về nguồn vốn
từ đó góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do quá trình tái sản xuất xã hội là
thờng xuyên, liên tục nên nhu cầu về vốn cũng nảy sinh thờng xuyên với

Nguyễn Thị Ngần

5

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
mức độ cao. Trong khi đó lại có những cá nhân, tổ chức... có một lợng tiền
tạm thời nhàn dỗi trong một thời gian nhât định. Đấy là một mâu thuẫn cần
giải quyết sao cho cả hai bên đều có lợi: Bên cần vốn thì vay đợc vốn với
chi phí thấp, bên có vốn thì thu đợc lợi từ khoản vốn ấy. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng ra đời đã biến lợng tiền tạm thời nhàn dỗi trong xã hội thành lợng tiền hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng vật t lao
động và các nguồn lực sẵn có khác đa vào sản xuất để phục sản xuất và
thúc đẩy sản xuất, lu thông đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt

khác việc cung ứng vốn một cách tạm thời đã đáp ứng đợc nhu cầu về vốn lu động, vốn cố định của các doanh nghiệp tạo điều kiện trong quá trình sản
xuất đợc liên tục, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng dụng
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
*. Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
phục vụ sản xuất kinh doanh. Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng
đa dạng và phong phú cùng với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu về lợi ích,
nhu cầu tiền đột xuất của ngời gửi tiền mà các Ngân hàng thơng mại đã thu
hút đợc tất cả các nguồn tiền nhàn dỗi dù là nhỏ nhất từ trong dân chúng
tập trung vào tay mình và từ đó đáp ứng đợc nhu cầu về vốn ngày càng tăng
của nền kinh tế hay nói cách khác hoạt động của tín dụng đã làm nhiệm vụ
thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện
hoạt động đi vay và cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các Ngân hàng thơng mại (NHTM) đã
và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội
tăng, vốn đầu t đợc mở rộng, và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế. Trong quá trình sản xuất, từ ngời sản xuất đến ngời bán buôn, đến ngời
bán lẻ và cuối cùng đến ngời tiêu dùng, tín dụng Ngân hàng đã tạo ra khả
năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay ng ời
tiêu dùng.

Nguyễn Thị Ngần

6

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp

*. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế
với các nớc.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại tín dụng Ngân hàng góp phần quan
trọng trong sự nghiệp phát triển quan hệ nớc ta với các nớc bạn. Một mặt
tín dụng Ngân hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế
mặt khác tín dụng Ngân hàng đã tham gia trực tiếp trong hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Thông qua các hình thức nh mở và thanh toán th tín dụng (L/c) bảo
lãnh đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi khắp nơi tín
dụng Ngân hàng nhận các nguồn vốn tài trợ nh nguồn vốn ODA, FDI,
SAC... từ các nớc cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng quốc tế, đem
cho vay tài trợ các hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu, đầu t chiều sâu đổi
mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong n ớc đã
mang lại những kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa n ớc
ta và thế giới buộc các nhà kinh tế có cái nhìn khả quan đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế của Việt Nam đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất
trong nớc nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tăng
cờng kinh tế.
*). Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá
và luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lợng tiền trong lu thông và kiểm
soát lạm phát.
Quá trình cho vay khối lợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và khi
Ngân hàng thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông lại giảm đi. Nh vậy,
thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng sẽ làm tăng, giảm khối l ợng tiền
trong lu thông từ đó sẽ góp phần điều tiết khối lợng tiền của toàn bộ nền
kinh tế.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng đã
góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế
của đất nớc. Ngoài sự tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt
động của từng doanh nghiệp, tín dụng Ngân hàng còn góp phần thực hiện


Nguyễn Thị Ngần

7

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
tốt các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nớc đã đề ra. bên cạnh đó tín
dụng Ngân hàng còn là yếu tố cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt động
khác, giúp cho từng Ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng
nói chung đứng vững và phát triển trên thị trờng nh hiện nay.
1.1.2). Khái niệm và chỉ tiêu đánh giá chung về chất lợng tín dụng
Ngân hàng.
1.1.2.1).Khái niệm:
Vận động trong cơ chế thị trờng, để có thể tồn tại, phát triển và dành u
thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trờng và sự yêu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich
vụ của mình nhằm thu hút đợc khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó
tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lợng sản phẩm là một biện
pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho ngời cung cấp.
Trong kinh doanh TDNH, chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở sự thoả
mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội
của đất nớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Với cách định nghĩa nh vậy, ta thấy chất lợng tín dụng ở đây đợc đánh
giá trên 3 góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Đối với NHTM: chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu t cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh
giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi
suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút
đợc nhiều khách hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.

Nguyễn Thị Ngần

8

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lợng tín dụng
đợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín
dụng và tăng trởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Có thể nói chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối,vừa là cụ thể
vừa là một chỉ tiêu tổng hợp .Cụ thể thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán đợc nh
khối lợng cung ứng tín dụng, kết quả kinh doanh, số vòng quay cuả vốn, hiệu
suất sử dụng vốn, nợ quá hạn lãi treo,....Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng của
nhân tố chủ quan (khả năng quản lý trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay
đổi của môi trờng bên ngoài khuynh hớng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi
của giá cả thị trờng cũng nh môi trờng pháp lý đều ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng .Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hang thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể

hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiêu tiêu thức: Thu hút đơc nhiều
khách hàng tốt , thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về năng suất, chi phí nghiệp vụ...
Nh vậy chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn .Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.
1.1.2.2). Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng.
Nâng cao chất lợng tín dụng các Ngân hàng thơng mại phát triển bền
vững.
Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các Ngân hàng thơng mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn
tín dụng và thu hút dợc nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng
và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Nâng cao chất lợng tín dụng cũng sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của
các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm đợc sự chậm chễ, giảm chi phí

Nguyễn Thị Ngần

9

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp vụ ,chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã
cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu .
Cải thiên tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh.
Từ những u thế trên, việc nâng cao chất lợng tín dụng là một tất yếu
khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài doanh nghiệp và của bản thân các

Ngân hàng thơng mại.
1.1.2.3). Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lờng
chất lợng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà ngời ta đa
ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhng giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng
hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh
giá tình hình chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn =

x100%

Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì càng chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn
huy động đợc.
* Chỉ tiêu d nợ:

D nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) / Tổng d nợ

Đây là một chỉ tiêu định lợng, xác định cơ cấu tín dụng trong trờng hợp
d nợ đợc phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn
cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại d nợ tín dụng của một Ngân
hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát

Nguyễn Thị Ngần


10

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy
tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (nợ quá hạn) là những khoản nợ mà ngời vay vẫn có thể trả đợc cho Ngân hàng. Lý do của những khoản chậm trả này
kà do khách hàng vay vốn đang gập khó khăn tạm thời về tài chính, khả năng
thanh toán.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ quá hạn khó đòi) là những
khoản nợ mà ngời vay rất ít có khả năng trả nợ Ngân hàng, Ngân hàng bị mất
hoàn toàn khoản vốn và lãi cho vay. Nguyên nhân có thể là do ngời vay cố
tình lừa đảo Ngân hàng hoặc do bị phá sản không trả đợc nợ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lờng chất lợng
nghiệp vụ tín dụng. Các Ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc chất
lợng tín dụng cao của mình và ngợc lại. Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn <=
5% thì tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lợng tín
dụng của một Ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những Ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ
quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng còn có
những Ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ,
không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định .
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ( vòng quay vốn tín dụng )
Doanh số thu trong năm

Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
D nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của Ngân hàng đợc sử dụng cho
vay mất lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn

Nguyễn Thị Ngần

11

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
vốn của Ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà Ngân hàng cha thu đợc
và nh vậy, chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lợng trên, hiện nay nhiều Ngân
hàng cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lợng tín dụng nh
việc tuân thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phơng án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lợng tín dụng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng lớn, các khoản cho vay thờng chiếm từ 60-80% trong tổng
số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng.Tuy nhiên, trong
hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó
mà tại các Ngân hàng ngời ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát
cũng nh những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ri tín dụng. Một trong
những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng
của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lợng tín dụng đem đến lợi ích cho cả

các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét
riêng về phía Ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng có thể đem lại một số
kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần bảo đảm và làm gia tăng
lợi nhuận cho Ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ
yếu cho Ngân hàng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc Ngân hàng có khả
năng thu hội nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, Ngân hàng có điều kiện mở rộng
khả năng cung cấp tín dụng cũng nh các dịch vụ Ngân hàng khác do tạo đợc
thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút đợc nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lợng của sản phẩm, dịch vụ, qua

Nguyễn Thị Ngần

12

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
đó tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của Ngân hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trờng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của
các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã
cho vay.
Các kết quả thu đợc từ việc nâng cao chất lợng tín dụng kể trên sẽ góp
phần cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng tín dụng là

một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các
NHTM.
1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là kết quả của cả một quá trình từ khi khoản tín dụng
đợc Ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi đợc thu hồi. Trong quá trình đó
có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc Ngân hàng không thu hồi
đợc vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ đòi hỏi
phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hởng tới nó.
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Để
đảm bảo và nâng cao chất lợng tín dụng, Ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng phù hợp với đờng lối phát triển của Đảng và Nhà nớc, đồng thời kết hợp
đợc lợi ích của ngời gửi tiền, của Ngân hàng và ngời vay tiền.
b. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các nội dụng kỹ thuật
nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh
đạo Ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó

Nguyễn Thị Ngần

13

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
đợc tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có
chất lợng.

Kiểm soát nội
Đây là hoạt động mạng tính thờng xuyên và cần thiết đối với mọi Ngân
hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng thờng xuyên, càng chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, các yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng nh
qui trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa,
hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp
thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
1.1.3) Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất trong Ngân hàng th ơng mại
vậy trong quan hệ tín luôn luôn hàm chứa rủi ro.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra các tổn thất mà Ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ vồn và
lãi cho Ngân hàng.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng không dự
kiến khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên khoản vay đó luôn luôn hàm
chứa rủi ro. Có những nguyên nhân gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan: Khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc
kém hiệu quả, chủ động lừa đảo cán bộ Ngân hàng. Rât nhiều ngời vay sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu đợc lợi nhuận cao để đạt đợc mục đích họ
sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng.
Nguyên nhân thứ 2: Nguyên nhân bất khả kháng tác động đến ngời
vay làm cho họ mất khả năng thanh toán với Ngân hàng nh là lũ lụt hạn hán
chiến tranh hoặc là do chính sách kinh tế của chính phủ. Làm cho khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm, ngoài ra còn nguyên nhân do Ngân hàng chất l ợng cán bộ tín dụng yếu kém không đủ trình độ để đánh giá khách hàng,
hoặc là chủ quan đánh giá không tốt, cố tình sai lầm.

Nguyễn Thị Ngần

14


Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Biện pháp đề ra: Ngân hàng để ra Ngân hàng phải quản lý tốt rủi ro
tín dụng với các chỉ tiêu sau. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá
hạn nợ khó đòi đó là Ngân hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá, thực
hiện đa dạng hoá để sàn lọc rủi ro.
1.2). Tín dụng hộ sản xuất và quy trình cho vay
hộ sản xuất
1.2.1). Tín dụng hộ sản xuất
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ" tín
dụng hộ sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa
một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thừa
nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có
phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất
mới có khả năng và đủ t cách sđể tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn
Ngân hàng.
1.2.2) Vai trò hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn:

Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ vì bản thân hộ có tài sản cố định,
nh ruộng vờn, đất nhận khoán tài sản lu động có kỹ năng lao động. Vì
thế hộ sản xuất đợc phát huy tài năng của mình bằng vốn tự có và một phần
vốn vay của Ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong những
năm điều hành kế hoạch tập trung họ góp phần tài sản trâu, bò, ruộng v ờn
vào kinh tế tập thể, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn đồng thời hộ đóng
góp xứng đáng ngời và của vào công cuộc xây dựng XHCN và giải phóng
dân tộc.
Để xác định hộ nông dân, xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ với chính

sách kinh tế nhiều thành phần. Từ đó mới phát huy vai trò kinh tế tự chủ
của hộ và là nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp

Nguyễn Thị Ngần

15

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
nông thôn, bởi chỉ hộ nông dân, có tự chủ kinh tế hộ, mới phát huy hết tiềm
năng trí tuệ, sức lao động vốn, vào phát triển kinh tế.
Định hớng của Đảng là "Dân giàu, nớc mạnh" Nhờ đớng lối đúng đắn
của Đảng với sự phát huy mạnh mẽ của kinh tế tự chủ là điểm xuất phát mà
những năm qua chúng ta thu đợc những thành tựu to lớn, nhất là lơng thực,
thực phẩm hàng công nghệ khác. Đủ trang trải cho tiêu dùng trong n ớc và
xuất khẩu, làm cho đời sống CBCNVC và nông dân trong nớc ổn định đi
lên, chính trị an ninh quốc phòng bảo đảm, kinh tế văn hoá phát triển theo
chiều hớng tốt.
1.2.3). Những quy định và thủ tục cho vay của Ngân hàng nông

nghiệp áp dụng cho hộ sản xuất.
1.2.3.1). Những quy định chung về cho vay hộ sản xuất trong hệ
thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam:
a). Mục đích cho vay:
Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất
kinh doanh, vay Ngân hàng để phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm, ng,
nghiệp, công nghiệp chế biến, mở ngành mới, kinh doanh dịch vụ có hiệu
quả kinh tế thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn

minh.
b). Nguyên tắc:
Hộ vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích, nh đã cam kết
trong đơn xin vay.
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những sai sót trong sử dụng vốn
Ngân hàng phát tiền theo tiến độ thực hiện chơng trình hoặc dự án sản xuất
kinh doanh.
Phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
c). Điều kiện vay vốn:

Nguyễn Thị Ngần

16

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- C trú (thờng trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi NHCV đóng trụ sở.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV là chủ hộ hoặc ng ời đại diện chủ hộ; chủ hộ hoặc ngời đại diện phải

có đủ năng lực pháp

luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Hộ vay vốn phải có dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với chơng
trình mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng.
Hộ phải gửi đến Ngân hàng các loại tài liệu sau để chứng minh cho

sản xuất kinh doanh của mình.
+ Giấy phép kinh doanh
+ Giấy đăng ký kinh doanh
+ Tài liệu chứng minh vốn điều lệ doanh nghiệp, Công ty (TNHH),
doanh nghiệp t nhân
+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Hộ cho vay phải có hộ khẩu, thờng trú tại địa phơng.
+ Có quyền công dân, có sức lao động, có kỹ năng lao động.
+ Chủ hộ là ngời chịu trách nhiệm quan hệ vay vốn.
+ Ngời mất trí, ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án
tù cha đợc xoá án thì không đợc vay.
+ Hộ còn d nợ Ngân hàng thì không đợc vay
+ Hộ vay vốn phải có vốn tự có, tham gia vào tổng nhu cầu vốn của
dự án - trừ vốn tự có, nhng tối đa bằng 80% tài sản thế chấp.
+ Hộ vay vốn phải có tài sản thế chấp cầm cố hạc có ngời bảo lãnh.
+ Hộ vay vốn dới 10 triệu đồng không cần tài sản thế chấp mà chỉ
cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Theo QĐ67 của Thủ tớng Chính phủ ra ngày 30/3/1999)
+ Hộ vay trên 10 triệu đồng thì nhất định phải có tài sản thế chấp.

Nguyễn Thị Ngần

17

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
+ Hộ vay vốn phải chấp nhận sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng và
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc trả nợ.

d). Đối tợng cho vay và thời hạn vay:
- Cho vay ngắn hạn:
Dùng mua vật t chi phí trồng trọt chăn nuôi, hạt giống, phân bón,
thuốc từ sâu, thuỷ lợi, làm công đất, thức ăn gia súc... vật t hàng hoá đối với
ngời làm dịch vụ nông nghiệp.
Thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng
- Cho vay trung hạn:
Gồm các đối tợng:
+ Chi phí trông mới cây lu gốc
+ Xây dựng cơ bản đồng ruộng, cải tạo mặt bằng, hoàn chỉnh thuỷ lợi
nội đồng.
+ Chi phí xây dựng ao cá, chuồng trại, chăn nuôi, gia súc gia cầm,
nuôi trồng thuỷ sản.
+ Chi phí nuôi lợn nái cơ bản, trâu, bò cày kéo sinh sản
+ Chi phí cải tiến công nghệ sản xuất, sửa chữa tầu thuyền vận tải đ ờng biển, đờng sông...
+ Xây dựng nhà kho, lò sấy, xởng gạch
+ Ưu tiên cho dự án khả thi, tiềm năng lao động tại chỗ thờ hạn vay
t 12 - 26 tháng .
- Cho vay dài hạn :
+ Chi phí trồng và chăm sóc cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.
+ Chi phí mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị, chế biến bảo quản sửa
chữa lớn, các phơng tiện khai thác, đánh bắt hải sản, vận tải đờng bộ.
+ Chi phí xây dựng đồi cây, hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản, nhà máy,
máy móc thiết bị cỡ lớn.
Thời gian cho vay t 36 tháng trở lên .

Nguyễn Thị Ngần

18


Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
1.2.3.2). Thủ tục cho vay:
- Lần đầu mở tài khoản ( Cho vay hoặc tiền gửi) đơn vị vay phải làm
thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng nh chế độ mở và sử dụng tài khoản qui
định.
- Mỗi lần vay tiền ngời vay đều phải lập giấy đề nghị cho vay vốn
(đơn xin vay). Riêng các đơn vị thuộc loại sản xuất kinh doanh ổn
định nếu có thấy nhu cầu vay vốn thờng xuyên có thể ký kết hợp đồng.
Tín dụng cho cả kỳ nhận tiền vay nhiều lần trong phạm vi giá trị của
hợp đồng tín dụng.
- Về thủ tục thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản :
Đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh phải thế chấp
cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản khi vay vốn Ngân hàng đều phải tiến hành làm
thủ tục tài sản khi vay vốn Ngân hàng đều phải tiến hành là thủ tục thế chấp
cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản .
* Mỗi lần vay vốn khách hàng đa hồ sơ thế chấp, cầm cố bảo lãnh
đến hàng hàng làm thủ tục kiểm định hồ sơ:
+ Giấy uỷ quyền của bên vay vốn giao tài sản cầm cố cho Ngân hàng
trực tiếp cho vay đợc toàn quyền bán những tài sản cầm cố để thu nợ ( cả
gốc và lãi ) khi đến hạn mà ngời vay vốn không trả đợc nợ.
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản gốc giấy
chứng nhận quyền sở hữu giao cho ngời đại diện vay vốn và ký hợp đồng
thế chấp).
+ Bản gốc giấy chứng quyền sở hữu tài sản (nếu tài sản có đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo qui định của pháp luật).
* Cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh
về mã số, quy cách chất lợng, số lợng, thị trờng tiêu thụ, giá cả của tài sản

thế chấp cầm cố bảo lãnh để lập phiếu thẩm định tài sản thế chấp cầm cố
bảo lãnh.

Nguyễn Thị Ngần

19

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
*Hội đồng định giá tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh của Ngân hàng
họp ( có biên bản họp) và lập thành biên bản định giá tài sản thế chấp cầm
cố bảo lãnh có chữ ký của khách hàng .
* Tài sản cầm cố do Ngân hàng giữ kế toán phải lập phiếu nhập kho
tài sản và có chữ ký của khách hàng, của kế toán cả của giám định viên kỹ
thuật. Phiếu nhập kho có 2 liên: Một liên khách hàng giữ, một liên kế toán
li hồ sơ vay vốn, tài sản cầm cố phải đợc mở sổ theo dõi.
* Tài sản cầm cố có thể niêm phong (có chứng kiến và chữ khách
hàng và thủ kho) thì niêm phong.
* Tài sản không niêm phong đợc thì phải ghi tỷ mỹ hiện trạng chất lợng, mã số trên phiếu nhập kho... Sau khi làm đúng và đủ các yêu cầu trên
mới đợc làm thủ tục giải ngân theo đúng qui định kế toán.
* Ngời vay (đại diện hợp pháp của đơn vị vay) tiến hành ký kết hợp
đồng thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản. Hợp đồng này phải có xác nhận của
cơ quan công chứng Nhà nớc hoặc uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào đơn xin vay và những tài liệu của đơn xin vay cần thiết
khi thảm định cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và đề nghị duyệt cho
kháhc hàng vay vốn, qua trởng phong kinh doanh thẩm định lại và că cứ
vào biên bản họp Hội đồng tín dụng (nếu lần vay phải thông qua Hội đồng
tín dụng).

Giám đốc Ngân hàng duyệt cho vay và thông báo cho khách hàng
biết để cùng Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng. Riêng đối với cho vay hộ
sản xuất kinh doanh (hộ loại 1 t sản, t liệu) thì dự án và hợp đồng tín dụng
đợc thay bằng sổ vay vốn với thủ tục đơn giản hơn, sổ vay vốn chỉ làm làn
đầu hàng năm chỉ bổ sung những thay đổi liên quan. Khi lập hội đồng tín
dụng ( khế ớc vay tiền) cầm lu ý các yếu tố).
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị vay vốn ( ghi rõ ràng theo địa chỉ
hành chính nơi đơn vị đóng trụ sở, nếi là cá nhận phải ghi nơn đơn vị đóng
hộ khẩu thờng trú) ghi rõ họ tên chức vụ ngời đại diện hợp pháp của đơn vị

Nguyễn Thị Ngần

20

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
vay (Giám đốc, phó Giám đốc, chủ doanh nghiệp) nếu là t nhân cá thể thì
phải ghi rõ chứng minh th.
+ Số tiền vay phải ghi bằng số và chữ
+ Mục đích sử dụng tiền vay phù hợp với mục đích đã ghi trên gấy đề
nghị vay tiền.
+ Giá trị tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh phù hợp với hợp đồng thế
chấp cầm cố bảo lãnh tài sản .
+ Lãi suất cho vay ghi theo mức lãi suất theo qui định ở điểm cho
vay.
+ Cho vay và dấu của đơn vị vay đúng với chữ ký và dấu đã đăng ký
khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Trờng hợp ngời vay là t nhân hộ sản xuất
có tài khoản tại Ngân hàng thì chữ ký trên hợp đồng tín dụng với chữ ký

trên giấy đề nghị vay tiền .
+ Chữ ký của Ngân hàng là chữ ký của Giám đốc đợc Giám đốc uỷ
quyền. Đơn đề nghị vay vốn và hợp đồng tín dụng ( mỗi thứ 2 bản) .
Sau khi Giám đốc Ngân hàng ký duyệt cùng với các hồ sơ vay vốn

(

không chuyển qua tay khách hàng) mà chuyển cho kế toán để phát tiền vay.
Nhận đợc hợp đồng tón dụng và các hồ sơ vay vốn trên đây kế toán cho vay
kiểm soát các nội dung:
- Đủ các hồ sơ vốn theo qui định và khớp đúng về nội dng liên quan
giữa các hồ sơ.
- Hợp đồng tín dụng: Giấy từ thế chấp tài sản đúng mẫu qui định, ghi
đầy đủ các yếu tố không tẩy xoá, sửa chữa các yêu tố và khớp đúng giữa số
tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký mẫu dấu của ngời vay tiền phải khớp đúng với mẫu dấu chữ
ký khi mở tài khoản, đối với t nhân, hộ gia đình cha có tài khoản thì chữ ký
trên hợp đồng tín dụng khớp với chữ ký trên đơn xin vay. Những hợp đồng
không đảm bảo yêu cầu trên, kế toán không đợc chấp nhận phải trả lại cho
cán bộ tín dụng yêu cầu làm đúng thủ tục bổ sung các yếu tố ghi thiếu hoặc
hớng dẫn hàng làm lại.

Nguyễn Thị Ngần

21

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp


1.3.) kế toán Ngân hàng và kế toán cho vay

1.3.1). Kế toán Ngân hàng & nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thơng mại .
1.3.1.1). Khái niệm kế toán Ngân hàng.
Kế toán Ngân hàng là việc ghi chép sử lý các nghiệm vụ kinh tế tài
chính và hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng dới hình thức chủ
yếu là giá trị để phản ánh kiểm tra hoạt động kinh doanh của đơn vị Ngân
hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý
hoạt động tiền tệ ở tầng vĩ mô và vi mô cung cấp thông tin cho các tổ chức
cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2). Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng .
Bảo vệ an toàn tài sản: Kế toán Ngân hàng phải thực hiện ghi chép phản
ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đúng chế độ kế toán, thống kê do Ngân hàng Nhà Nớc ban hành và theo
đúng điều lệ của Ngân hàng mình trên cơ sở đó baỏ đảm an toàn tài sản của
chính Ngân hàng và của khách hàng gửi tại Ngân hàng.
Cung cấp thông tin: Kế toán tiến hành phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số
liệu theo từng phơng pháp kế toán và theo dõi từng chỉ tiêu nhất định nhằm
cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ việc điều
hành hoạt động kinh doanh và chỉ đạo chính sách tiền tệ quốc gia.
Giám sát quá trình sử dụng tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
từ đó góp phần tăng cờng kỷ luật tài chính trong hoạt động Ngân hàng cũng
nh nền kinh tế quốc dân.
1.3.1.3). Vai trò của kế toán của kế toán Ngân hàng.
Hoạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản
xuất xã hội. Nên để quản lý tốt nền kinh tế, đa đất nớc phát triển đúng mục

Nguyễn Thị Ngần


22

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
tiêu của Đảng và Nhà nớc đề ra sao cho phù hợp với nền kinh tế trong bất
kỳ hoàn cảnh nào, thì đòi hỏi nghiệp vụ hoạch toán kế toán càng cao. Cao
Hạc đã từng viết " Kế toán là phơng tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản
xuát tiêu ý niệm càng trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình càng có quy
mô xã hội, càng mất đối với sản xuất t bản chủ nghĩa hơn là đối với sản
xuất phân tán của hệ thủ công và nông dân, lại càng cần thiết hơn đối với
sản xuất công nợ hơn là sản xuất t bản chủ nghĩa ".
Vai trò của kế toán Ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại :
- Kế toán thông tin cho lãnh đạo biết tình hình kinh doanh của Ngân
hàng để lãnh đạo có kế hoạch đề ra các chiến lợc kinh doanh phù hợp.
- Phải phản ánh đúng đầy đủ và chính xác các thông tin kinh tế - tài
chính cho lãnh đạo biết thông qua phân tích, phản ảnh hình thành và quá
trình sử dụng vốn vào các hoạt động đầu t sao cho bên mình có lợi nhất.
- Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, bảo vệ an toàn tài sản
của Ngân hàng cũng nh của khách hàng.
- Sắp xếp, tổng hợp các thể thức đo lờng kế toán đã chuyển hoá các
sự kiện thành một hệ thống có tính hiểu ích.
Tóm lại, kế toán Ngân hàng là công cụ để giúp các Ngân hàng mình
đợc mục tiêu trong hoạt động quản lý và kinh doanh đầu t. Kế toán Ngân
hàng khác với các loại kế toán khác ở chỗ các nghiệp vụ phát sinh trong
ngày, phải đợc giải quyết ngay trong ngày hôm đó để cuối ngày khoá sổ.
1.3.2). Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay.

- Kế toán cho vay trong hoạt động Ngân hàng phải phản ánh chính
xác kịp thời và đầy đủ các số liệu hoạt động cho vay, thu lãi, thu nợ, d nợ
theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, tuyệt đối không để nhầm lẫn mất mát và thiếu
hụt vốn vay thu nợ kịp thời, tính lãi chính xác, không thu thừa, thu thiếu
của khách hàng, các món vay đến hạn trả cuối cùng mà không trả đ ợc thì
chuyển ngay sang nợ quá hạn kịp thời.

Nguyễn Thị Ngần

23

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
- Quản ý toàn bộ hồ sơ cho vay, khê ớc vay tiền, hợp đồng tín dụng,
vì nó là tài sản của Ngân hàng nếu mất hồ sơ coi nh mất tiền khác nó còn
liên quan đến việc trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng không trả đ ợc nợ
nó là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi vấn đề có liên quan.
- Kế toán cho vay phản ảnh sự vận động tín dụng, từ khi khách hàng
nhận tiền vay cho đến khi thu hồi đủ nợ, đủ lãi. nh vậy một vòng luân
chuyển vốn tiền tệ chấm dứt.
- Cung cấp số liệu cho chỉ đạo điều hành thông qua việc cho vay và
thu nợ để lãnh đạo biết đợc tinfh hình đầu t, sử dụng vốn có đúng mục đích
hay không của các doanh nghiệp, cá thể, việc trả nợ, trả lãi có hoàn thành
tốt, Để từ đó quyết định đầu việc đầu t vốn tăng lên hay giảm xuống đồng
thời đề ra những biện pháp cụ thể để đầu t vốn đợc tốt hơn, khắc phục mọi
rủi ro trong kinh doanh và chống thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Phải bảo đảm con số luôn luôn trung thực chính xác từ đó sẽ bảo lệ
cho lợi ích của khách hàng cũng nh nguồn thu của Ngân hàng.

- Thông qua việc hoạch toán tỷ mỷ, để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của khách hàng cũng nh của Ngân hàng.
- Việc tổ chức xắp xếp bảo quản hồ sơ vay vốn của khách hàng sao
cho hợp lý, khoa học để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát tốt nhất
là nhiệm vụ không thể thiếu đợc trong kế toán nói chung và kết toán cho
vay nói riêng, nhằm nâng cao chất lợng của công tác kế toán.
1.3.3). Kế toán cho vay và cách hạch toán.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế, t nhân, cá
thể bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng ngắn
hàn nhằm bổ sung vốn lu động cho các đơn vị cá nhân vay có đủ vốn để
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tín dụng trung và dài hạn nhằm
cung cấp vốn đầu t cơ bản và cải tiến kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh, mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật
nghiệp vụ riêng theo đó mỗi tổ chức hoạch toán cho vay cũng đòi hỏi
những nghiệp vụ thích hợp. Cho vay vốn lu động đối với các đơn vị tổ chức

Nguyễn Thị Ngần

24

Lớp TC2K7


Khoá luận tốt nghiệp
kinh tế và cá nhân thể hiện ở việc đang áp dụng hai phơng thức cho vay cơ
bản là : Kế toán cho vay từng lần (cho vay theo món) và kế toán cho vay
theo hạn mức tín dụng.
1.3.3.1) Tài khoản áp dụng.
TK 1011: Tiền mặt tại quỹ
TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn

TK 21: Cho vay các tổ chức cá nhân trong nớc
TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam
TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam
TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam
TK 2111: Nợ cho vay trong hạn và đã đợc gia hạn nợ
TK 2112: Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
TK 2113: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi
TK 2118: Nợ khó đòi
TK 209: Dự phòng phải thu khó đòi
1.3.3.2). Kế toán cho vay từng lần :
Là loại cho vay đợc tiến hành đối với từng khoản vay riêng biệt
trong đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách
hàng, phơng thức tín dụng này đợc áp dụng tơng đối phổ biến trong cho vay
ngắn hạn cũng nh cho vay dài hạn phù hợp với phơng thức cho vay này
chúng ta có hình thức tài khoản cho vay thông thờng phản ánh đúng, đủ, kịp
thời từng nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay cũng nh thu nợ khách
hàng.
Phơng thức cho vay từng lần đợc thực hiện trên cơ sở cho vay từng
phơng án, từng thơng vụ theo yêu cầu của bên vay vốn, phơng thức này
thích hợp với tổ chức kinh tế có vòng quay vốn chậm, sản xuất kinh doanh
mang tính chất thời vụ, nhu cầu vay vốn bất thờng, phơng thức này đợc các

Nguyễn Thị Ngần

25

Lớp TC2K7



×