Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số vấn đề về cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.7 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

lời nói đầu
...
Đại hội VI của Đảng đề ra đờng lối đổi mới toàn diện, mở ra bớc
ngoặt lịch sử trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở Nớc ta. Đảng, Nhà nớc và
nhân dân ta đà nỗ lực khắc phục khó khăn, tìm tòi khám phá con đ ờng đổi
mới cha có một khuôn mẫu cho trớc. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhng
những thành tựu đạt đợc của đất nớc đà xác nhận khả năng tự đổi mới của
Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam.
Chính sách đổi mới của nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đà có tác dụng
to lớn đối với mọi mặt đời sống kinh tế - xà hội ở N ớc ta. Nền kinh tế đất
nớc khởi sắc với sự chuyển biến lớn mạnh của các thành phần kinh tế. Đặc
biệt là kinh tế hộ sản xuất.
Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đà thu đợc những thành tựu to
lín, cã ý nghÜa rÊt quan träng, ®a ®Êt níc ra khỏi khủng hoảng kinh tế xÃ
hội Đảng đà đề ra nhiệm vụ cho chặng đờng đầu của thời kỳ qúa độ là
chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đà cơ bản hoàn thành cho phép
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc.
Cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang
thực hiện cơ chế kinh tế thị trờng, trong lĩnh vực sản xuất Nông nghiệp,
Đảng và Nhà nớc ta đà có những đổi mới. Chú trọng phát triển sản xuất
hàng hoá trong Nông nghiệp, tự do lu thông hàng hoá, lấy hộ nông dân
làm đơn vị kinh tế cơ sở. Các chính sách đổi mới phù hợp với yêu cầu thực
tế đà tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối
với sản xuất Nông nghiệp nói riêng.
Từ chỉ thị 100 của Ban Bí th Trung ơng Đảng, nghị quyết 10 của Bộ
chính trị (khoá VI); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá VI và nghị
quyết Trung ơng V (khoá VII) của Ban chấp hành Trung ơng Đảng đà đề
ra ngị quyết.


"Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xà hội nông thôn". Vấn đề này
Đảng đà chủ trơng đổi mới quản lý Nông nghiệp nhằm thực sự giải phãng


Luận Văn Tốt nghiệp

sức sản xuất, đa kinh tế hộ trở thành một chủ thể của sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp. Nhng nhìn chung vào thực trạng nông thôn nớc ta hiện
nay nhiều vấn đề mang tính thuần nông, ngành nghề tiểu thủ công ở nông
thôn phát triển rất chậm, lao động nông nhàn còn phổ biến ch a đợc sử
dụng có hiệu quả, thu nhập bình quân đầu ng ời quá thấp, đời sống còn khó
khăn, hộ nghèo thiÕu vèn, s¶n xt chiÕm tû lƯ cao.
Nh vËy bíc đờng tất yếu của nông thôn phát triển sản xuất cùng với
việc đa khoa học kỹ thuật vào Nông nghiệp để nâng cao năng xuất lao
động, cây trồng, vật nuôi, tận dụng hết lao động d thùa để phát triển kịp
công cuộc hiện đại hoá đất nớc là thực tế khách quan.
Giải quyết tốt vấn đề này sẽ tạo ra bộ mặt mới của nông thôn hiện nay
đó là đa dạng về ngành nghề lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xà hội.
Công cuộc đổi mới trong quản lý kinh tế đà thực sự tạo điều kiện cho
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất trong thời kỳ qúa độ đi lên
chủ nghĩa xà hội, đủ điều kiện để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển đặc
biệt là trong lĩnh vực Nông nghiệp - nông thôn.
Phát triển sản xuất là quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô
không ngừng tăng lên về quan hệ sản xuất ở nông thôn, ng ời nông dân đÃ
thực sự đợc cởi trói, có điều kiện để phát triển sản xuất nh ng muốn phát
triển sản xuất đòi hỏi phải có vốn. Vì vậy việc tạo ra một thị trờng vốn đến
tay ngời nông dân, đáp ứng đợc các yêu cầu của sản xuất Nông nghiệp nh
tính chất mùa vụ, lÃi xuất hợp lý cũng là một nhu cầu cấp thiết và sự ra đời
của ngân hàng Nông nghiệp đà đáp ứng đợc yêu cầu khách quan này.
Từ khi ra đời đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp đà cố gắng thực hiện

tốt vai trò của mình, hớng hoạt động vào phục vụ kinh tế hộ nông dân
thông qua:
- Về chính sách chế độ: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT đà ban
hành kịp thời thể lệ cho vay đối với hộ sản xuất, không ngừng sửa đổi các
quy định trong thể lệ cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý. Cụ
thể: ĐÃ có quy định 180/QĐ-HĐQT ngày 25 tháng 12 năm 1988 và các
văn bản khác quy định cho vay đối với khách hàng nhằm tạo ®iỊu kiƯn

(2)


Luận Văn Tốt nghiệp

thuận lợi cho các hộ sản xuất đủ vốn để thực hiện ph ơng án sản xuất kinh
doanh của mình, không ngừng nâng cao đời sống của mỗi gia đình cũng
nh toàn xà hội.
- Về nguồn vốn: Để tạo ra nguồn vốn, ngoài các biện pháp huy động
vốn thông thờng đà kết hợp huy động bằng kỳ phiếu, trái phiếu theo từng
thời kỳ đáp ứng vốn trong nền kinh tế phục vụ kịp thời vụ mùa sản xuất.
- Về sử dụng vốn: Ngoài cho vay tất cả các thành phần kinh tế NHN o
đà dành một tỷ lệ thích đáng cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất Nông
nghiệp, trong đó chủ yếu là cho vay các hộ sản xuất. Thị tr ờng tín dụng
nông nghiệp nông thôn ngày càng đợc mở rộng và phát huy hiệu quả.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có nền kinh tế xÃ
hội còn nghèo nàn và lạc hậu so với cả nớc. Địa bàn nông thôn tổ chức sản
xuất chủ yếu là qui mô nhỏ, tự cung tự cấp. Trong nghị quyết về phát triển
kinh tế xà hội của tỉnh Đảng bộ Cao Bằng đà xác định phát triển nền kinh
tế theo hớng Nông - lâm - công nghiệp - thơng mại và dịch vụ. Muốn phát
triển nông nghiệp thì Cao Bằng cần tạo ra những đòn bẩy kinh tế có tính
chất quyết định để từng bớc chuyển đổi nền sản xuất nông nghiệp từ sản

xuất đơn giản tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá. Những công cụ kinh
tế quan trọng là: Chính sách tín dụng, thuế, ứng dụng KHKT ...
Nguyên Bình là một huyện phía Tây của tỉnh Cao Bằng, kinh tế nông
- lâm nghiệp là chủ yếu. Đối với kinh tế hộ sản xuất còn mang tính chất tự
cung, tự cấp, tập quán canh tác còn lạc hậu, tình trạng du canh còn phổ
biến, sinh hoạt còn lạc hậu, kinh tế hàng hoá trong nông thôn ch a phát
triển.
Xuất phát từ những yêu cầu của công tác tín dụng đối với phát triĨn
kinh tÕ x· héi tØnh Cao B»ng nãi chung, hun Nguyên Bình nói riêng, tôi
đà chọn đề tài:
"Một số vấn đề về cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng".
Với mục đích đánh giá lại công tác cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Nguyên Bình trong thời gian qua, tõ ®ã

(3)


Luận Văn Tốt nghiệp

đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác cho
vay hộ sản xuất, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận đợc bố trí thành 3 chơng nh
sau:
- Chơng I: Hé s¶n xt trong nỊn kinh tÕ Níc ta và vai trò của tín
dụng Ngân hàng đối với sự phát triển cuả hộ sản xuất.
- Chơng II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông
nghiệp huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
- Chơng III: Những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
đầu t của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Nguyên Bình.

Đề tài đợc nghiên cứu phân tích thông qua việc kết hợp các ph ơng
pháp: Khảo sát thực tế, sử lý phân tích có hiệu quả thống kê.
Bằng kiến thức đợc trang bị trong nhà trờng kết hợp với nghiên cứu
thực tế, tôi hy vọng sẽ góp một phần rất nhỏ bé công sức của mình vào
giúp xoá đói giảm nghèo, lạc hậu thông qua đề tài này.
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của cô Đỗ Thị Kim Hảo và
các đồng nghiệp.
Vì điều kiện khả năng còn hạn chế tôi mong đợc sự đóng góp quý báu
và xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo và các đồng
nghiệp đà giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.

(4)


Luận Văn Tốt nghiệp

chơng I

Hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta và vai trò
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của
hộ sản xuất

I/ Kinh tế hộ trong nền kinh tế nớc ta.

1- Đặc điểm sản xuất của kinh tế hộ nông dân.
a- Khái niệm hộ sản xt.
Hé s¶n xt bao gåm chđ u cha mĐ, con cái, ông bà cùng chung hộ
khẩu, các thành viên trong hộ gắn bó với nhau chặt chẽ thể hiện.
- Thông qua mối liên hệ hôn nhân và huyết thống.
- Về kinh tế: Các thành viên trong hộ gắn bó với nhau trên các mặt

quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm và quan hệ
quản lý.
Các thành viên trong hộ cùng chung mục đích và lợi ích thoát khỏi
nghèo đói hoặc nâng cao mức sống và làm giàu; Do đó hộ sản xuất là một
tế bào của nền kinh tế xà hội.
Hộ sản xuất là tập hợp các thành viên trong một gia đình, đại diện là
chủ hộ, tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Là chủ thể trong
quan hệ sản xuất kinh doanh, lao động tự nguyện và tự giác, tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
b- Các loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn hiện nay.
Có 3 loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn hiện nay là:
- Loại hộ những ngời không còn sức lao động hoặc không tích cực
lao động đang tồn tại trong xà hội. Trong quá trình phát triển của nền sản
xuất hàng hoá sẽ có sự phân biệt của các nhà kinh doanh kém hiệu quả, do
đó sẽ diễn ra quá trình chuyển hoá thờng xuyên giữa các loại hộ bổ sung

(5)


Luận Văn Tốt nghiệp

cho đội quân lao động d thừa. Phơng pháp giải quyết loại hộ gia đình này
là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo hoặc quỹ trợ cấp thất nghiệp. Là trách
nhiệm lơng tâm của cộng đồng để không chỉ giúp họ về mặt vật chất mà
còn giúp họ về phơng diện kỹ thuật đào tạo tay nghề để họ vơn lên làm
chủ cuộc sống.
- Loại hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nh ng trong tay không có
hoặc có rất ít t liệu sản xuất, thiếu vốn lại c trú ở những nơi cha có môi trờng kinh doanh. Loại hộ này chiếm đa số trong xà hội hiện nay cần phải
giúp đỡ họ làm quen với nền sản xuất hàng hoá và với tài chính Ngân hàng
tạo điều kiện cho họ tiếp tục đi lên. Mở rộng tín dụng đi vào những vùng

đà có quy hoạch sản xuất giúp họ mua vật t, phơng tiện, công cụ tơng ứng
với chơng trình đà xác định kết hợp với sự mở mang ngành nghề, phát
triển kinh tế tổng hợp trong mỗi gia đình và đồng bộ hoá quá trình từ khâu
sản xuất đến tiêu thụ...là loại hé cã tÝnh chÊt tù cung tù cÊp.
- Lo¹i hé thứ 3 là loại hộ sản xuất hàng hoá có vốn, có kỹ năng lao
động, biết tiếp cận với môi trờng kinh doanh. Kinh doanh theo luật định
bao gồm những hộ t nhân hoặc hộ là nhóm sản xuất kinh doanh do một
ngời phụ trách đối với loại hộ này việc cho vay bổ sung phần vốn theo yêu
cầu mở rộng sản xuất là cần thiết.
c- Đặc điểm của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất đợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa
dạng. Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa ph ơng mà hộ
hình thành một kiểu cách sản xuất, một tổ chức riêng rẽ trong phạm vi gia
đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có
cùng sở hữu kinh tế.
Trong mô hình hộ sản xuất chủ hộ là những ng ời lao động trực tiếp
làm việc hoàn toàn tự giác có trách nhiệm.
Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành
khác nh thơng nghiệp, dịch vụ.
Đối tợng sản xuất là những cây, con, sinh trởng và phát triển hết sức
đa dạng và phức tạp. Vì vậy sản xuất của họ có nét đặc thù riêng biệt. Chi

(6)


Luận Văn Tốt nghiệp

phí sản xuất thờng là thấp, vốn cần cho đầu t có thể rải đều trong quá trình
sản xuất.
Sản xuất của hộ mang tính thời vụ cùng một lúc có thể kinh doanh

hoặc sản xuất nhiều loại nh cây trồng, vật nuôi, thả động vật hoặc tiến
hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn. Vì vậy thu nhập cũng rải đều,
đó là một yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho nền kinh tế hộ phát triển
toàn diện.
Trình độ sản xuất ở nớc ta đa phần ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất
thủ công, máy móc có chăng cũng còn ít, đơn giản, tổ chức sản xuất mang
tính tự phát, phạm vi nhỏ, không đợc đào tạo bài bản, hộ sản xuất hiện nay
nói chung vẫn hoạt động theo tính chất truyền thống, thái độ lao động th ờng bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức gia đình và nếp sống sinh hoạt theo
phong tục tập quán địa phơng...
2- Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong phát triển kinh tế nớc ta.
a- Kinh tế hộ đối với sản xuất Nông nghiệp.
Trớc đây sản xuất dới hình thức tập thể và quan điểm hợp tác xà là
nhà, xà viên là chủ. Song do chúng ta ch a có đủ điều kiện và kinh nghiệm
để tổ chức sản xuất Nông nghiệp tập thể, mặt khác có nhiều vấn đề dẫn
đến năng xuất lao động hợp tác xà rất hạn chế, tính làm chủ và khả năng
vơn lên trong mỗi gia đình không phát huy đợc.
Thời kỳ 1961-1965 miền Bắc đà có khoảng trên 4 vạn hợp tác xà bậc
cao thu hút khoảng 85% hộ nông dân lao động. Trong suốt những năm này
và những năm tiếp theo chúng ta lấy tập thể làm động lực mà coi nhẹ động
lực trực tiếp là xà viên. Vì thế sản xuất không phát triển đợc, tình trạng trì
trệ kéo dài trong những năm cuối của giai đoạn này, bên cạnh đó lại cấm
đoán phát triển kinh tế gia đình, kinh tế t nhân, cá thể. Coi kinh tế t nhân,
cá thể là kẻ thù của CNXH, địa vị xà hội bị thấp kém, sản xuất kinh doanh
của họ bị trói buộc, kìm hÃm vì bị kinh tế tập thể chèn ép.
Thời kỳ 1966-1981 đây là thời kỳ mà quan điểm của Đảng và Nhà n ớc
ta coi kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, quyết định
sự thành bại của Đất nớc. Những năm kinh tế hợp tác xà Nông nghiệp làm

(7)



Luận Văn Tốt nghiệp

ăn sa sút, xuống cấp nghiêm trọng, thu nhập kinh tế tập thể đối với một
gia đình không còn đảm bảo với nhu cầu tối thiểu. Do ®ã hä ®· nghÜ tíi
viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ phơ gia đình song lại bị trói buộc bởi cơ chế, chính
sách.
Thời kỳ từ 1982 đến nay:
Chỉ thị 100 của Ban bí th ra đời. Đảng ta đà xác định đa Nông nghiệp
lên mặt trận hàng đầu. Kinh tế gia đình dần dần đợc đa vào vị trí xứng
đáng, vị trí ngời nông dân đợc khôi phục trong qúa trình sản xuất thông
qua cơ chế phân phối lợi ích thích hợp. Kinh tế cá thể trong sản xuất Nông
nghiệp đà đợc xác định và đặt đúng vị trí của nó trong nền Nông nghiệp n ớc ta. Chỉ thị 100 ra đời khẳng định mô hình hợp tác xà Nông nghiệp n ớc
ta hoạt động kém hiệu quả, về lâu dài là không phù hợp, còn kinh tế gia
đình của nông dân ngày càng phát triển.
Từ năm 1986 chúng ta đà nhận thức đúng hơn vai trò của kinh tế hộ
đối với sản xuất Nông nghiệp. Từ nhận thức đó Đảng ta đà có những chính
sách quản lý kinh tế vĩ mô phù hợp nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho kinh
tế hộ phát triển.
Từ năm 1988 Nghị quyết 10 của Bộ chính trị xác định hộ sản xuất là
đơn vị kinh tế cơ bản trong nền kinh tế Nông nghiệp, ng ời nông dân thực
sự làm chủ trong sản xuất kinh doanh...Khoán 10 do Đại hội Đảng VI đề
ra tạo ra mét bíc tiÕn quan träng vỊ tỉ chøc l¹i sản xuất trong Nông
nghiệp. Trong khoán 10 kinh tế hộ đà xác định là một chủ thể sản xuất
hàng hoá ở nông thôn, họ phấn khởi hăng say sản xuất, họ đà mang hết
khả năng tiềm tàng chứa trong đất đai, lao động, vốn liếng...mà trớc kia
cha đợc sử dụng để làm giàu cho gia đình, đất nớc.
b- Kinh tế hé trong nỊn kinh tÕ níc ta hiƯn nay.
Trong ®iỊu kiện kinh tế nớc ta hiện nay dân số khoảng 80% là sản
xuất Nông nghiệp, với hơn 12 triệu hộ nông dân sống ở khu vực nông thôn

do đó phát triển Nông nghiệp và nông thôn là vấn đề chiến l ợc có tầm
quan trọng đặc biệt đối với Đảng và Nhà n ớc ta để đa nớc ta đi lên góp
phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn

( 8)


Luận Văn Tốt nghiệp

minh". Đó là một trong những yếu tố quyết định để phát huy tiềm năng về
đất đai, lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác nhằm thực hiện các mục
tiêu chiến lợc Nông nghiệp.
Sản xuất Nông nghiệp đà đóng góp 80% giá trị tổng sản phẩm xà hội
góp phần lớn đa giá trị tổng sản lợng tăng, GDP đầu ngời tăng, tăng trởng
kinh tế.
Từ những nhận định đến thực tế đối với Nông nghiệp Việt Nam ta có
thể khẳng định đợc vai trò của kinh tế hộ sản xuất đà và đang đóng góp
một vị trí hÕt søc quan träng trong nỊn kinh tÕ ®Êt níc nói chung, trong
nền kinh tế Nông nghiệp nói riêng, cụ thĨ:
- Kinh tÕ hé ph¸t triĨn cã thu hót nhiỊu tầng lớp lao động trong xÃ
hội, trớc hết là lực lợng lao động phổ thông đang d thừa trong nông thôn.
Dự báo từ nay đến năm 2000 dân số nớc ta khoảng 75 đến 80 triệu ngời,
trong đó có 45 triệu lao động, 75% số lao động này là ở nông thôn. Vì thế
việc thu hút lao động trong lĩnh vực kinh tế hộ ở Nông nghiệp là có ý
nghĩa quan trọng.
- Tận dụng đợc nguồn tài nguyên, đất đai, tiền vốn...bởi vì đất đai,
rừng, biển, hồ, ao đầm...còn nhiều, thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị
quốc doanh hay tập thể thì khả năng tận dụng để khai thác còn rất hạn
chế. Khi Nhà nớc giao quyền sử dụng về gia đình thì khả năng khai thác
đợc tận dụng và hợp lý do đó mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo môi tr ờng,

môi sinh lành mạnh.
- Kinh tÕ hé víi quy m« nhá song rÊt linh hoạt, dễ thích ứng với nền
kinh tế thị trờng, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với kinh tế quốc doanh
và kinh tế tập thể cùng loại ngành nghề: Vì chi phí trung gian ít, tiền vốn
không bị lÃng phÝ, tËn dơng triƯt ®Ĩ ®Êt ®ai, tiỊn vèn, lao động, trang thiết
bị và có điều kiện dễ dàng điều chỉnh, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng, với lợi thế này kết hợp với chính
sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc sẽ là cơ sở để kinh tế hộ phát triển không
ngừng và chính là điều kiện để chuyển dịch nền Nông nghiệp tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá cã quy m« lín.

(9)


Luận Văn Tốt nghiệp

- Kinh tế hộ phát triển sẽ thúc đẩy phát triển ngành nghề mới và khôi
phục ngành nghề truyền thống, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp và
các ngành khác phát triển.
II/ Tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển
của kinh tế hộ sản xuất.

1- Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
a- Khái niệm tín dụng:
Công thức chung của một chu kú s¶n xuÊt kinh doanh (T-H-T) nh ng
kho¶ng thêi gian từ T-H và H-T trong mỗi Doanh nghiệp khác nhau, trong
thực tế nói chung giai đoạn từ T-H là giai đoạn cần nhiều vốn (T) nhiều
Doanh nghiệp ở giai đoạn này thiếu vốn để đầu t vào quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm hàng hoá (H). Còn giai đoạn từ H-T là giai đoạn Doanh
nghiệp bán đợc sản phẩm hàng hoá (H) thu tiền về (T), lúc này nÕu Doanh

nghiƯp tiÕp tơc ngay chu kú s¶n xt tiÕp theo thì không có vấn đề gì lớn
cần nói, nhng ®èi víi Doanh nghiƯp theo thêi vơ hay v× lý do gì đó mà ch a
tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo đợc thì rõ ràng các Doanh nghiệp đó
đang thừa vốn.
Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn không đều giữa các đơn vị
dẫn đến tình trạng trong cùng một thời gian có hiện tợng Doanh nghiệp
này thừa vốn nhng Doanh nghiệp khác lại thiếu vốn và ngợc lại.
Để giải quyết mâu thuẫn về vốn, các đơn vị sản xuất lại phải tự điều
chỉnh bằng quan hệ tín dụng thơng mại. Tuy nhiên quan hệ tín dụng thơng
mại có nhợc điểm lớn là chỉ thực hiện đợc trong phạm vi rất hạn chế,
không đáp ứng nhu cầu vốn của quá trình tái sản xuất mở rộng. Nh vậy
chỉ dựa trên quan hệ này thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn sản xuất
cũng nh tiếp nhận hết đợc số vốn d thừa trong xà hội. Vì nhu cầu không
phù hợp nhau dẫn đến vốn không đáp ứng đợc về quy mô và thời hạn...mà
chỉ có tín dụng Ngân hàng là tổ chức sẵn sàng tiếp nhận hết đợc các
nguồn vốn nhàn rỗi dới các hình thức tiền gửi của dân c, các tổ chức kinh
tế...và cho vay ®èi víi c¸c Doanh nghiƯp, c¸c tỉ chøc kinh tÕ và dân c
thiếu vốn sản xuất.

( 10 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Ngân hàng là trung gian lớn nhất ®iÒu chØnh vèn tõ ng êi thõa vèn
sang ngêi thiÕu vốn và ngợc lại.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nh ợng
tạm thời một lợng giá trị dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thì l ợng giá trị đó đà trở
về tay ngời sở hữu nhng lớn hơn lợng giá trị ban đầu với những điều kiện

mà hai bên đà thoả thuận với nhau (lợi tức, thời hạn...).
b- Các hình thức tín dụng trong nông thôn hiện nay.
Có hai hình thức tín dụng đang tồn lại trong nông thôn hiện nay đó
là:
- Thị trờng tín dụng chính thức là hình thức tín dụng đợc pháp luật
thừa nhận, các chủ thể tham gia thị trờng này là các Ngân hàng thơng mại
quốc doanh, Ngân hàng cổ phần thơng mại hoặc các hình thức tín dụng
khác. Hình thức này hiện nay chiếm tỷ trọng lớn.
Thị trờng này là nguồn cung ứng tín dụng lớn nhất và dần dần chiếm
lĩnh thị trờng tín dụng ở nông thôn mà nòng cốt là Ngân hàng Nông
nghiệp. Xuất phát từ những đòi hỏi cung ứng vốn cho sản xuất của hộ sản
xuất.
Để đảm bảo cho hình thức tín dụng chính thức thực sự chiếm lĩnh thị
trờng nông thôn đòi hỏi thị trờng vốn phải phát triển đúng hớng và phát
huy hiệu quả trong quá trình chuyển kinh tế sang sản xuất hàng hoá.
- Thị trờng tín dụng không chính thức là thị trờng không đợc pháp lý
công nhận. Bản chất là cho vay nặng lÃi, thậm chí không có giới hạn, thủ
tục rất đơn giản chủ yếu là thoả thuận giữa hai cá nhận hoặc hai gia đình
về mức vay, lÃi xuất, thời hạn... hết hạn thì trả. Có thể vay bằng tiền hoặc
hiện vật. Hình thức này thờng sảy ra trong nền sản xuất tự túc, tự cấp hiện
nay vẫn còn tồn t¹i nhng chiÕm mét tû träng rÊt nhá.
c- TÝn dơng trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Trong thêi kú bao cÊp Ngân hàng đợc coi nh một công cụ cấp phát
theo kế hoạch đà định thay ngân sách. Không thúc đẩy sản xuất phát triển

( 11 )


Luận Văn Tốt nghiệp


mà có nơi, có lúc lại còn kìm hÃm sự phát triển của nền kinh tế. Năm 1998
hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ hệ thống Ngân hàng 1 cấp
chuyển thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp, đó là Ngân hàng Nhà n ớc và
Ngân hàng thơng mại. Ngân hàng Nhà nớc với chức năng quản lý Nhà nớc
về mặt tiền tệ, tín dụng Ngân hàng. Các Ngân hàng thơng mại với chức
năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thanh toán dịch vụ Ngân
hàng. Từ tháng 10 năm 1990 hệ thống Ngân hàng đợc sắp xếp theo khuôn
khổ pháp lý về kinh doanh tiền tệ. Pháp lệnh Ngân hàng hình thành trật tự
quản lý mới theo sự quản lý của Nhà nớc.
Sau khi hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời hệ thống Ngân hàng th ơng
mại bao gồm Ngân hàng công thơng, Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng
đầu t và Ngân hàng Nông nghiệp. Hai luật Ngân hàng Nhà n ớc và luật các
tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ tháng
10 năm 1998 đà góp phần khẳng định vị thế của hệ thống Ngân hàng và đa
hoạt động của các Ngân hàng thơng mại vào thế ổn định mà luật đà quy
định.
Trong nền kinh tế thị trờng các Ngân hàng thơng mại hoạt động theo
cơ chế là một Doanh nghiệp, thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng
thơng mại đà tự thải loại những khách hàng là Doanh nghiệp, t nhân và cá
thể không thể đứng vững và đi lên với tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế tín dụng, Ngân hàng cũng đà tự lựa chọn khách hàng cho mình,
những Doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ hoặc kinh doanh không có
hiệu quả thì không đầu t. Từ đó tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp có su
hớng làm ăn tốt ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển thông qua việc thu hút vốn và đầu t, các Ngân hàng thơng mại đÃ
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn
minh.
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng Ngân hàng đà thực sự phát huy
hiệu quả cụ thể là:
Hiệu quả về mặt kinh tế.


( 12 )


Luận Văn Tốt nghiệp

- Tín dụng Ngân hàng nhằm bổ sung nhu cầu vốn l u động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế nói chung đà thúc đẩy sản xuất phát triển từ đó tăng lợi nhuận.
- Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng thực hiện đợc việc kiểm
soát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cđa c¸c Doanh
nghiƯp, c¸c tỉ chøc kinh tÕ.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần khai thác khả năng tiềm tàng của mỗi
Doanh nghiệp nói riêng, của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới, tiếp
thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào quá trình
sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật.
Hiệu quả về mặt xà hội:
- Nâng cao trình độ dân trí, đời sống văn minh.
- Giải quyết đợc công ăn, việc làm, giảm nạn thất nghiệp.
2- Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế hộ sản xuất ở nớc ta hiện nay.
a- Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một Ngân hàng
thơng mại quốc doanh hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp và
nông thôn, với nhiệm vụ "đi vay để cho vay". Góp phần đắc lực vào sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá Nông nghiệp và nông thôn, cung
ứng vốn cho nông dân.
Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp chủ yếu là tín dụng về chi phí sản
xuất, là loại khoản mà Ngân hàng cho hộ nông dân vay để chi phí cho sản

xuất về giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, phân bón, thuốc trừ
sâu...Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn bao gồm các khoản cho vay trung
và dài hạn để cải tạo đồng ruộng, vờn đồi, mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho sản xuất, chăn nuôi đại gia súc....

( 13 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Tín dụng Ngân hàng đối với hộ nông dân sẽ giải quyết các vấn đề ách
tắc trong sản xuất (thiếu vốn). Tạo điều kiện thu nhập cao, đời sống đầy
đủ, ổn định...
b- Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp với kinh tế hộ sản
xuất nớc ta hiện nay:
Ngân hàng Nông nghiệp có một thị trờng tín dụng rộng, trải đều trên
khắp đất nớc, với mục đích tạo ra thị trờng Tài chính tại nông thôn, mở
địa bàn đầu t tín dụng thúc đẩy sản xuất Nông nghiệp phát triển.
Đầu t tín dụng là nguồn vốn lớn nhất, là thị trờng tín dụng chủ yếu tại
địa phơng. Trong đầu t phát triển Nông nghiệp, nó thực sự mang lại lợi ích
đối với sản xuất và kinh doanh. Đây là cầu nối giữa sản xuất và l u thông
hàng hoá với lu thông tiền tệ. Điều chủ yếu để chuyển nền kinh tế Việt
Nam và Nông nghiệp Việt Nam sang xản xuất hàng hoá theo cơ chế thị tr ờng là việc hình thành một thị trờng Tài chính sống động và đa dạng ở
nông thôn. Theo nghĩa rộng thì thị trờng Tài chính là tổng hoà nhiều hoạt
động tín dụng, lu thông vốn ở nông thôn, tín dụng Ngân hàng là cầu nối
giữa ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ng ời có nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh.
Tín dụng Ngân hàng đà góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung rộng ®Êt, vèn ®Ĩ chun nhanh kinh tÕ hé s¶n xt hàng hoá. Hiện
nay ở nông thôn Việt Nam có rất nhiều hộ nông dân có đất nh ng không

sản xuất Nông nghiệp họ có nghề khác phù hợp hơn nên số đất đ ợc chia
họ cho thuê mợn...Bên cạnh đó lại có những hộ có khả năng sản xuất
Nông nghiệp, có lao động, có vốn lại biết cách làm và tính toán có hiệu
quả, họ muốn mở rộng quy mô sản xuất nên phải thuê mớn đất, đấu thầu
đất...nếu số vốn không đủ họ phải đi vay các tổ chức tín dụng. Bởi vậy
đồng vốn tín dụng của Ngân hàng đà giúp cho họ khả năng giải quyết
nhiều vấn đề. Từ khi có đất họ có thể mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi
phí để mở rộng sản xuất. Nếu quy mô sản xuất càng lớn thì sản l ợng tăng,
tỉ trọng hàng hoá càng nhiều giúp họ thắng lợi trong cạnh tranh thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất càng nhanh.

( 14 )


Luận Văn Tốt nghiệp

- Tín dụng Ngân hàng còn giúp họ có điều kiện thâm canh tăng năng
xuất, cung ứng nguyên liệu hàng hoá cho công nghiệp và tăng những mặt
hàng có giá trị xuất khẩu cao.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần khai thác tiềm năng tài nguyên, đất
đai, lao động.
- Tiềm năng Nông nghiệp nớc ta còn rất lớn nếu đợc Nhà nớc quan
tâm đúng mức, với chính sách quản lý vĩ mô thích hợp đặc biệt là chính
sách đầu t tín dụng hợp lý chắc chắn những tiềm năng lâu nay ch a đợc tận
dụng sẽ đợc động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả.
Khi hộ nông dân đợc xác định là một đơn vị kinh tế ngày 28/06/1991
Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ra chØ thÞ 202/CT vỊ viƯc cho vay trùc tiÕp đến
hộ sản xuất. Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đà cụ
thể hoá chỉ thị trên bằng các quyết định 53, 64, 499/TDN; Đây là những
chủ trơng đúng đắn và kịp thời nhằm giúp nông dân đợc vay vốn có điều

kiện để khai thác tiềm năng tại chỗ giải phóng sức lao động xà hội. Cũng
từ đó mà mở rộng và nâng cao sức mua của thị trờng nông thôn, sức tiêu
thụ hàng hoá cho công nghiệp chế biến.
- Tín dụng Ngân hàng đà góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo
cho nông dân có ®iỊu kiƯn tiÕp thu, øng dơng khoa häc kü tht và chuyển
giao công nghệ mới vào sản xuất.
Cùng với việc đầu t của ngân sách Nhà nớc, vốn tự có của dân, Ngân
hàng không chỉ đầu t vốn ngắn hạn mà còn đầu t vốn trung dài hạn để xây
dựng kết cấu hạ tầng trong Nông nghiệp nh phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng công trình thuỷ lợi, đờng xá giao thông,
điện...Nhằm phục vụ cho việc phát triển Nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới. Đây là những việc mà chỉ có sự hỗ trợ của Nhà nớc mới có thể
làm đợc. Cũng từ đó điều kiện mở mang nâng cao trình độ dân trí để nông
dân có thể tiếp thu và thực hiện chuyển giao công nghệ. Kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất Nông nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong Nông nghiệp góp phần xây dựng nông thôn giàu mạnh và văn minh.

( 15 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Chính việc xây dựng cơ sở vật
chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản, đầu t chuyển đổi cơ cấu
cây trồng...đà tạo công ăn việc làm thu hút lực lợng lao động dôi thừa
trong nông thôn.
Việc đầu t tín dụng của Ngân hàng đà khuyến khích hộ nông dân phát
triển sản xuất tạo ra nhiều hàng hoá cung cấp cho công nghiệp, xuất khẩu
giúp cho hộ nông dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tạo điều

kiện thuận lợi cho Nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất mới với các hình thức chuyên môn hoá
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cờng hạch toán kinh tế. Nghị quyết 10 ra
đời cùng với những chính sách hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng đà tạo cho
kinh tế Nông nghiệp Việt Nam có thêm sức lực mới.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh tế lời ăn lỗ
chịu, cơ chế thị trờng là cạnh tranh do vậy đòi hỏi trình độ sản xuất cũng
phải đợc nâng cao, cơ cấu kinh tế hợp lý, hạch toán kinh tế sao cho chi phí
đầu vào thấp để thu đợc lợi nhuận cao. Chế độ chính sách cho vay của
Ngân hàng là phải đảm bảo thu hồi đủ gốc và lÃi đúng hạn và vốn vay phải
thực sự mang lại hiệu quả (tổ chức cho vay phải lấy nguyên tắc hiệu quả
kinh tế làm thớc đo nên đà đa kinh tế hộ từ sản xuất tự túc, tự cấp quen
dần với nền kinh tế hộ sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng).
- Tín dụng Ngân hàng còn mang lại hiệu quả về mặt xà hội.
Trớc đây cha có chính sách cho vay hộ nông dân, ng ời dân thiếu vốn
phải đi vay ở thị trờng ngầm với lÃi xuất cao. Từ khi Nhà nớc có chủ trơng
cho hộ nông dân vay vốn đà góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lÃi trong
nông thôn.
Tóm lại: Ngân hàng Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu đợc trong việc cho vay vốn đến hộ nông dân, nó góp phần giải quyết
một lợng lớn nhu cầu vốn phát triển sản xuất của nông dân, mở rộng vốn
sản xuất; Chủ động về vốn, chủ động về kế hoạch sản xuất, mở rộng sản

( 16 )


Luận Văn Tốt nghiệp

xuất, tăng năng xuất lao động, tăng sản lợng, góp phần lớn trong việc
chuyển đổi cơ chế sản xuất trong Nông nghiệp theo nghị quyết 10.

Cho vay hộ sản xuất là một định hớng đúng đắn của Ngân hàng Nông
nghiệp là một trong những công cụ kinh tế có hiệu quả cao trong hệ thống
công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thực hiện xoá đói, giảm nghèo, dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng văn
minh. Ngoài ra phát triển kinh tế hộ Nông nghiệp còn tạo ra thị trờng vốn
rộng lớn, duy trì và phát triển tín dụng Ngân hàng.
III/ Cơ chế chính sách đối với hộ sản xuất.

1- Chính sách cho vay hộ sản xuất.
Với cơ chế khoán 10 sau khi có chỉ thị 202/HĐBT ngày 28/06/1991
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng thì việc đầu t thuộc lĩnh vực Nông nghiệp
đà chuyển từ hình thức cho vay hợp tác xà Nông nghiệp sang cho vay hộ
sản xuất. Đây là một bớc ngoặt quan trọng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng đối với Nông nghiệp; Đảng ta xác định sản xuất nông - lâm ng - diêm - nghiệp là thế mạnh của kinh tế hàng hoá nớc ta, sản xuất lơng
thực, thực phẩm, chế biến nông, lâm thủy sản và công nghiệp xuất khẩu là
sản phẩm mũi nhọn có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng nh tiền vốn.
Thực hiện chính sách tín dụng khuyến khích toàn dân tiết kiệm để
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Nghị quyết Trung ơng Đảng lần V
tháng 6/1993 của Trung ơng Đảng khoá VII đà chỉ rõ:"...Mở rộng tín dụng
Nhà nớc và nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để nông dân, nhất là hộ nông
dân nghèo đợc vay vốn sản xuất kinh doanh".
Thực hiện chủ trơng này trong những năm qua, hình thức cho vay hộ
sản xuất đà khẳng định hớng đi đúng đắn, mang lại hiệu quả thiết thực góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển Nông nghiệp ở nớc ta, giải quyết
nhu cầu vốn rất lớn của các hộ gia đình nông dân, có hộ nông dân là
khách hàng chính thống của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Sau những năm 1980 từ chỉ thị 100 của Ban bí th, nghÞ qut 10 cđa
Bé chÝnh trÞ kinh tÕ gia đình xà viên dần đợc trở lại vị trí xứng ®¸ng cđa
hä.


( 17 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Khoán 10 do Đại hội Đảng khoá VI ®Ị ra cã mét bíc tiÕn quan träng
vỊ viƯc tổ chức lại sản xuất Nông nghiệp theo h ớng mới sau khoán 10
(kinh tế hộ nông dân đà đợc xác định là một chủ thể sản xuất hàng hoá ở
nông thôn, nông dân phấn khởi hăng say sản xuất, sử dụng triệt để những
tài năng, tài nguyên, đất đai, vốn liếng, lao động cho sản xuất Nông
nghiệp. Là động lực để chuyển dịch nền sản xuất tiểu nông sang sản xuất
hàng hoá.
Ngày 25/8/1991 Hội đồng Bộ trởng đà ra chỉ thị 202/CP về cho vay
vốn hộ sản xuất nông - lâm - ng - diêm - nghiệp đà mở hớng đầu t cho
Ngân hàng và 3 năm sau ngày 02/03/1993 Thủ tớng Chính phủ ban hành
Nghị định 14/CP kèm theo quy định về chính sách cụ thể cho hộ sản xuất
vay vốn để phát triển nông - lâm - ng - diêm - nghiệp và kinh tế nông
thôn.
Cùng với sự biến động của nền kinh tế Nớc nhà hàng loạt các chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ra đời: Chính sách ruộng đất, đầu t đặc
biệt là chính sách đầu t tín dụng của Ngân hàng biến động theo.
2- Những cơ chế tín dụng đối với hộ sản xuất.
Từ sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi quan hệ tín
dụng. Vậy cơ chế tín dụng Ngân hàng phải thay đổi nh thế nào khi hộ
nông dân đợc xác định là một đơn vị kinh tế.
Đảng và Nhà nớc đà đề ra các chỉ thị, Nghị quyết...về chính sách phát
triển Nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân nh chỉ thị 100 của Ban bÝ th,
nghÞ qut 10 cđa Bé chÝnh trÞ, chØ thị 202, nghị định 14/CP của Chính
phủ...Để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Nông nghiệp, nông thôn phát
triển, tËn dơng ngn lùc phđ xanh ®Êt trèng, ®åi nói trọc, thực hiện quyết

định số 67/1999/QĐ-TTG ngày 30/03/1999 của Chính phủ ngành Ngân
hàng đà cụ thể hoá tại công văn hớng dẫn số 320CV - NHNN ngày
16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Công văn số 791/NHNo
ngày 26/4/1999 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam về thực hiện một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát
triển Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.

( 18 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Sau khi hai luật Ngân hàng có hiệu lực thi hành, ngày 30/09/1998
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc có ban hành quyết định 324/1998/QĐNHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và
ngày 15/12/1998 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cụ thể hoá bằng quy định 180/QĐ-HĐQT quy định cho vay đối với
khách hàng. Việc cho vay đối với hộ sản xuất đầu tiên phải lấy nguyên tắc
tín dụng làm tiền đề, có thực hiện đầy đủ 3 nguyên tắc thì mới đảm bảo
khả năng an toàn của vốn vay.
Các nguyên tắc đó là:
+ Hộ phải sư dơng tiỊn vay ®óng mơc ®Ých ®· cam kÕt trong đơn xin
vay. Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ thực hiện chơng trình hoặc dự
án sản xuất kinh doanh vốn vay phải hoàn trả đủ gốc và lÃi đúng hạn trên
hợp đồng tín dụng với Ngân hàng.
+ Hộ muốn đợc vay vốn Ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện, phải
có dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của
địa phơng, phải có vốn tự có và hộ vay phải có tài sản thế chấp, bảo lÃnh,
cầm cố. Hộ vay phải chấp nhận sự kiểm tra giám sát của Ngân hàng tr ớc,
trong và sau khi nhận tiền vay.
+ Đối tợng cho vay đà đợc Ngân hàng cụ thể hoá theo từng loại vay

ngắn hạn trung và dài hạn (thực tế hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp chủ
yếu đầu t ngắn hạn và trung hạn).
Thời hạn cho vay đối với hộ phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, khả năng hoàn vốn và tính chất nguồn vốn. Thời điểm hiện nay
thực hiện theo công văn 324 của Thống đốc Ngân hàng Nhà n ớc và quy
định 180 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp thì thời
hạn cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng, cho vay trung hạn từ 1260 tháng, cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhng không qúa thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với các pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ ®êi
sèng.
Møc cho vay:

( 19 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Ngân hàng Nông nghiệp căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng,
vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo theo quy định của Nhà n ớc - Ngân
hàng Nhà nớc và hớng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp, khả năng trả nợ
của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để quyết định mức
cho vay.
+ Đối với cho vay ngắn hạn khách hàng phải cã tèi thiĨu vèn tù cã
b»ng 20% tỉng nhu cÇu vốn.
+ Đối với cho vay trung hạn và dài hạn khách hàng phải có tối thiểu
vốn tự có bằng 30% tổng nhu cầu vốn.
Khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nông
nghiệp nơi cho vay thông qua Hội đồng tín dụng xem xét giải quyết...Đối
với khách hàng đến hạn cha trả đợc nợ do nguyên nhân khách quan nh

thiên tai, dịch bệnh, giá cả biến động không có lợi cho tiêu thu sản phẩm
và các nguyên nhân bất khả kháng thì Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho
vay có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Thời gian gia hạn nợ
đối với cho vay ngắn hạn bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nh ng
không quá 12 tháng. Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay trung và dài hạn
tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Các
biện pháp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đối với cho vay kinh tế
hộ nông dân là cho vay trực tiếp, cho vay qua tổ hợp tác, cho vay theo ch ơng trình dự án khép kín vùng ngành và cho vay các chủ trang trại.
Đây là những chủ trơng đúng đắn và kịp thời nhằm giúp nông dân đợc vay vốn, có điều kiện để khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao
động xà hội, cũng từ đó mà mở rộng nâng cao sức mua của thị tr ờng nông
thôn, sức tiêu thụ hàng hoá cho công nghiệp chế biến và là bạn hàng tạo
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến ngoài ra còn tạo điều kiện
tập trung sản xuất các sản phẩm Nông nghiệp xuất khẩu làm cho kinh tế
Nông nghiệp phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế x· héi ph¸t triĨn.

( 20 )


Luận Văn Tốt nghiệp

( 21 )


Luận Văn Tốt nghiệp

chơng II
Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp Nguyên Bình.
I. Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xà hội địa phơng.


Nguyên Bình là huyện vùng cao của tỉnh Cao Bằng, trung tâm huyện
cách Thị xà Cao Bằng 46km nằm ở phía Tây của tỉnh, tiếp giáp với các
huyện bạn Thông Nông, Ngân Sơn, Hoà An, Bảo Lạc và Ba Bể. Huyện có
địa hình phức tạp, một số vùng cao thiếu nớc sinh hoạt và sản xuất, đặc
biệt là đối với vùng núi đá. Toàn huyện có 20 đơn vị hành chính gồm 2 thị
trấn và 18 xà (trong đó có 13 xà thuộc vùng III). Dân số toàn huyện
37.801 ngời, mật ®é 46 ngêi/km 2, gåm 8 d©n téc anh em chung sống.
(Kinh, Tày, Nùng, Dao, Ngái, Mông, Hoa, Cao Lan...). Trong đó dân tộc
Dao chiếm đa số. Trình độ dân chí nhìn chung còn thấp, đời sống nhân
dân còn nhiều khó khăn, kinh tế nông nghiệp sản xuất có tính chất tự túc,
tự cấp, thu nhập bình quân mới đạt 1,4 triệu đồng / năm / ng ời.
Về cơ sở hạ tầng còn yếu kém, giao thông đi lại khó khăn, hiện còn 4
xà cha có đờng ô tô đến trung tâm xà đó là xà Mai Long, xà Hng Đạo,
Triệu Nguyên, Quang Thành. Về đất đai tự nhiên của huyện hình thành 2
vùng núi đá và núi đất rõ rệt. Kèm theo đó là điều kiện canh tác và phát
triển kinh tế nông thôn ở từng vùng có những thuận lợi, khó khăn khác
biệt nhau.
Toàn huyện có diện tích đất đai tự nhiên là 83.720ha trong đó diện
tích canh tác lúa nớc 5.239 ha chiếm tỷ lệ 6% đất đai toàn huyện, diện tích
này hầu hết là đất đai phì nhiêu mầu mỡ. Toàn huyện có nhiều tiểu vùng
khí hậu phù hợp với sinh trởng của các loại cây quý hiếm. Huyện có u thế
rất mạnh về công nghiệp khai khoáng nh thiếc, quặng, sắt, ra đi um, vàng
sa khoáng... là những ngành nghề truyền thống từ lâu đời.
Về lâm nghiệp có diện tích đất trồng cây ăn quả, cây xuất khẩu rất
lớn.
Mặc dù là 1 huyện miền núi cao có nhiều dân tộc nh ng dân huyện
Nguyên Bình sống yên ấm, đàm bạc thơng yêu lẫn nhau trong khối đại
đoàn kết dân tộc anh em.
Về chính trị, gần đây nhân dân các dân tộ huyện Nguyên Bình cùng
tin tởng, đi theo con đờng đổi mới do Đảng ta khởi xớng lÃnh đạo. Nhân

dân các dân tộc trong toàn huyện cùng đoàn kết, quyết tâm phát triển kinh

( 22 )


Luận Văn Tốt nghiệp

tế xà hội theo định hớng mà đại hội Đảng bộ huyện đà đề ra đó là chú
trọng nông - lâm - công nghiệp khai thác, chế biến - xuất khẩu phù hợp
với cơ chế thị trờng.
Trong những năm qua nông, lâm, công nghiệp đà đợc khẳng định là
ngành sản xuất vật chất quan trọng nhất của huyện, hầu hết các sản phẩm
nông, lâm nghiệp là do nông dân tạo ra. Hơn 8.160 hộ nông dân với
18.000 lao động hàng năm tạo ra hơn 70% tổng thu nhập của huyện.
Về sản xuất nông nghiệp đà chỉ đạo phát triển diện tích đất đai trồng
lúa nớc, lúa nơng, ngô lai hàng năm đạt 500 ha bằng 9,54% tổng diện tích
canh tác lúa nớc hiện có. Diện tích này chủ yếu phát triển dọc theo bờ
sông, bờ suối, triền đồi nên năng suất cao do đất đai mầu mỡ.
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nông thôn đà có nhiều đổi mới
đà chuyển dần từ thế độc canh, thuần nông chuyển sang luân canh kết hợp
giữa trồng trọt với chăn nuôi và nghề rừng, nông dân đợc sử dụng ruộng
đất ổn định lâu dài, nhờ có kinh tế hộ trong nông thôn từng b ớc ổn định và
có chiều hớng phát triển và xuất hiện một số mô hình kinh tế hộ làm kinh
tế khá và giỏi.
Nét nổi bật trong Nông nghiệp là 5 năm qua các chính sách đầu t của
nhà nớc, bằng nhiều dự án khác nhau, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đ ợc
chỉ đạo đa vào sản xuất. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, các loại
giống lúa, ngô mới có năng suất cao đà đợc đa vào gieo trồng trên diện
rộng. Nhờ đó đà tăng đáng kể sản lợng lơng thực qua các năm. Đây là
nhân tố mới thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

Tổng sản lợng lơng thực qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm
trớc. Năm 1995 đạt 10.600 tấn, năm 1996 đạt 10.950 tấn, năm 1997 đạt
11.460 tấn, năm 1998 đạt 11.800 tấn, năm 1999 đạt 12.300 tấn.
Có đợc kết quả trên do huyện luôn luôn quan tâm phát triển sản xuất,
đặc biệt chú trọng khâu giống mới có năng suất cao, cung ứng đầy đủ
giống cho nông dân, công tác khuyến nông đợc chú trọng, các dịch vụ:
Phân bón, thuốc trừ sâu luôn luôn đảm bảo nhất là công tác Thuỷ lợi đ ợc
đặc biệt chú trọng.
ĐÃ chỉ đạo phát triển vùng cây ăn quả, vùng cây xuất khẩu phát triển
theo hớng sản xuất hàng hoá phù hợp, chú trọng cải tạo v ờn tạp và trồng
mới đa diện tích cây trồng xuất khẩu (nh trúc, gỗ lát...) lên 4.500 ha đạt
sản lợng xuất khẩu 50.700 tấn / năm.

( 23 )


Luận Văn Tốt nghiệp

Chăn nuôi đàn gia súc tăng 4%, bình quân mỗi hộ 1,2 con bò, 2,7 con
lợn, sản lợng thịt tăng 5%. Phát triển phong trào chăn nuôi cá ở ao, hồ, cá
ruộng và các con đặc sản khác nh Rắn để xuất khẩu....
Đối với Lâm nghiệp, đà chuyển hớng rất mạnh, lấy khoanh nuôi, tái
sinh rừng, bảo vệ rừng là chính, kết hợp giao đất, giao rừng, trồng mới
tăng nhanh vốn rừng. Thực hiện giao đất giao rừng cho hộ quản lý chăm
sóc và trồng mới gắn với đầu t vốn theo các dự án và công tác khuyến lâm.
Từ 1995 đến nay diện tích rừng trồng mới đạt 121 ha. Trong đó: năm
1995 trồng 28,6 ha, năm 1998 đạt 92,9 ha gồm 86,3 ha trúc sào và 35,3 ha
thông.
Khoanh nuôi rừng 7.341 ha rừng đầu nguồn Sông Hiến.
Phong trào phát triển kinh tế vờn đồi, vờn rừng theo mô hình VAC

nông lâm kết hợp đang từng bớc đợc mở rộng và đem lại hiệu quả đang
khích lệ, các dự án nhỏ, vốn quốc gia giải quyết việc làm, vốn cho vay hộ
sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp huyện đà thúc đẩy rõ rệt kinh tế v ờn
đồi, rừng, phát triển dần trang trại. Đây là một nhân tố mới có nhiều triển
vọng trong những năm tới.
Công tác giao đất giao rừng tiến bộ rõ rệt, số hộ nông dân nhận đất
ngày càng tăng, chỉ tính từ 1995 đến hết năm 1999 đà giao đợc 26.850 ha
cho trên 450 hộ. Trong đó giao đất trong dự án 15.400 ha, ngoài dự án
11.450 ha.
Công tác quản lý, khai thác lâm sản đợc chỉ đạo chặt chẽ. Đồng thời
gắn với công nghiệp chế biến nâng cao chất lợng và giá trị sản phẩm, hạn
chế việc bán nguyên liệu thô ra ngoài huyện. Về công tác định canh định
c đà có nhiều đổi mới từ phơng thức đầu t phân tán, manh mún, hiệu quả
thấp nay chuyển sang cơ chế đầu t tập trung thông qua chơng trình dự án
nh dự án 327, chơng trình 06 thay thế cây thuốc phiện, dự án hỗ trợ đồng
bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
Với những cố gắng của nhân dân các dân tộc trong toàn huyện, dới sự
lÃnh đạo của Huyện ủ, ban nh©n d©n hun thêi gian qua bé mặt kinh
tế - xà hội của huyện đà thay đổi hẳn đó là:
1) Kinh tế vùng núi có chuyển biến tích cực, giải quyết đ ợc công ăn
việc làm của hộ nông dân, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng mô
hình trang trại.

( 24 )


Luận Văn Tốt nghiệp

2) Công tác quản lý tiểu thủ công nghiệp đà chấn chỉnh các dịch vụ
khai thác sản xuất vật liệu, khai thác khoáng sản theo đúng pháp luật, và

đôn đốc thu nộp đợc thuế tài nguyên nộp ngân sách.
3) Tập trung lÃnh đạo và đầu t tốt, có trọng điểm bằng nhiều nguồn
vốn của ngân sách, tín dụng ngân hàng, vốn của doanh nghiệp.
4) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội từ 1995 đến nay đợc đầu t xây dựng
đang kể, tốc độ xây dựng tăng ngày càng cao, nhiều công trình đợc xây
dựng mới đà đợc nghiệm thu, và đa vào sử dụng. Công tác xây dựng cơ
bản đợc chỉ đạo chặt chẽ đi vào nề nếp, đúng qui định của Nhà n ớc đà tạo
điều kiện để thu hút vốn đầu t và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
5) Phát triển mạnh hệ thống giao thống nông thôn với ph ơng châm
nhà nớc và nhân dân cùng làm. Trong 5 năm qua đà huy động đợc 71.882
ngày công đào đắp sửa chữa và làm mới đợc 239 km đờng liên thôn, liên
xóm tạo điều kiện thông thơng về kinh tế.
6- Kinh tế dịch vụ, thơng mại, xuất khẩu phát triển chiếm tỷ trọng
đáng kể trong cơ cấu kinh tế. Thị trờng vật t hàng hoá phong phú, việc
xuất khẩu quặng thiếc, quặng sắt đạt kim ngạch xuất khẩu 3,5 triệu
USD/năm.
Công tác tài chính Ngân hàng có nhiều cố gắng, tăng thu ngân sách
trên địa bàn mỗi năm tăng 15,94% đáp ứng tốt hơn công tác đầu t và chi
tiêu tại địa phơng.
Về phía Ngân hàng nông nghiệp huyện đà thực hiện tốt việc chuyển
mạnh kinh doanh, tăng khả năng huy động vốn trên địa bàn, mở rộng hình
thức cho vay để phát triển sản xuất, phát triển Ngân hàng lu động, đáp øng
vèn cho thêi vơ vïng s©u, vïng xa, phơc vơ tốt việc cung ứng vốn cho các
thành phần kinh tế.
Dới sự lÃnh đạo của Huyện Uỷ, UBND huyện Nguyên Bình, có sự đầu
t cho vay vốn phát triển kinh tế theo định h ớng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, lấy sản xuất nông, lâm nghiệp là thế mạnh sẵn có của địa ph ơng để phát
triển, đến nay trong toàn huyện đà có sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế xà hội - nền kinh tế nhiều thành phần đà đợc hình thành và phát triển,
quan hệ sản xuất đợc điều chỉnh một bớc quan trọng trên cả 3 mặt: Quan
hệ sở hữu, chế độ phân phối, cơ chế quản lý, đời sống nhân dân các dân

tộc ngày càng đi lên.
II/ Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp huyện Nguyên Bình.

( 25 )


×