Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty CP dược phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 67 trang )

LI M U
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nớc, khi xoá bỏ cơ chế bao cấp tập
trung, chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc,
hoạt động sản xuất kinh doanh thơng mại trở thành mối quan tâm lớn của các
Doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Tuy nhiên trong xu thế hoà nhập với thế giới hiện nay sẽ không tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các Doanh nghiệp trong nớc với Doanh nghiệp nớc ngoài mà giữa các Doanh nghiệp trong nớc cũng có sự đua tranh quyết kiệt. Để
đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển mở rộng sản xuất ngoài vấn
đề nâng cao và cải tiến kỹ thuật còn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chú ý đến việc
tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lợng sản
phẩm. Trong đó khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng, để làm tốt đợc việc này thì ngay từ khâu thu mua, nhập xuất, dự trữ đến sử dụng nguyên vật liệu
phải đợc ghi chép, phản ánh một cách chính xác và kịp thời từ đó đề ra những biện
pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng và quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong toàn Doanh nghiệp nói chung một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dợc phẩm Hà Tây, em đã nhận
thấy tầm quan trọng của chi phí nguyên vật liệu cũng nh kế toán nguyên vật liệu đối
với sản xuất kinh doanh và những bức xúc xung quanh việc hạch toán nguyên vật
liệu. Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:

hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần dợc phẩm Hà
Tây.

1


Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán Nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật


liệu tại Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây.

Phần I:
2


Cơ sở lý luận về hạch toán Nguyên vật liệu
Trong Doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu.

1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng nào
cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tợng lao động do lao động làm ra
thì nó mới trở thành nguyên vật liệu.
* Đặc điểm của nguyên vật liệu:
- Về mặt hiện vật: Thì trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất,
Nguyên vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ nó không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
2. Phân loại Nguyên vật liệu.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhóm thứ
khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng hoá học và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để phục vụ cho yêu cầu công tác quản lý và hạch toán phải phân loại
Nguyên vật liệu theo những tiêu thức phù hợp.
* Phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của Doanh
nghiệp:

- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể của sản phẩm mới. Bán thành phẩm mua ngoài đợc dùng cho mục đích tiếp tục
sản xuất ra sản phẩm cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu sử dụng để làm tăng chất lợng sản phẩm,
hoàn chỉnh sản phẩm hay phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm
3


nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu đợc dùng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạy động máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà Doanh
nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc thay thế máy móc thiết bị.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị phơng tiện đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh: gỗ, sắt, thuỷ tinh hoặc phế.
* Phân loại theo mục đích sử dụng Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng, quản lý
Doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
* Phân loại theo nguồn gốc Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
3. Tính giá Nguyên vật liệu.
Tính giá Nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
Nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực,
thống nhất.
Theo chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành, căn cứ vào chuẩn

mực số 01 về kế toán hàng tồn kho quy định các phơng pháp đánh giá vật t hàng
hoá tồn kho. Hiện nay có 4 phơng pháp tính giá sau:
- Phơng pháp Nhập trớc, xuất trớc.
- Phơng pháp Nhập sau, xuất trớc.
- Phơng pháp Bình quân gia quyền.
- Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Về nguyên tắc: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc loại tài sản lu
4


động nên phải đợc đánh giá theo giá vốn vật liệu mua mua sắm, gia công hoặc chế
biến. Tuy nhiên, do đặc điểm của Nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ, thờng
xuyên biến động trong quá trình sản xuất và yêu cầu của công tác kế toán Nguyên
vật liệu nên trong công tác kế toán Nguyên vật liệu việc tính giá phải đợc tính giá
theo giá thực tế.
a. Đối với Nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu nhập kho của Doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ
thuộc vào từng nguồn nhập mà giá vốn của Nguyên vật liệu đợc xác định khác
nhau.
Giá thực tế của Nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế nhập kho là giá
mua ghi trên hoá đơn (gồm cả thuế nhập khẩu nếu có) cộng với các chi phí mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho
) trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá (nếu có).
Nhng hiện nay theo quy chế, luật thuế GTGT mới đợc áp dụng từ ngày
1/1/1999.
- Đối với các Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì đợc phản ánh nh sau:
+ Trờng hợp vật t mua ngoài về nhập kho có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn
đặc thù cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì giá trị vật t, hàng hoá phản ánh theo giá mua vào không có thuế GTGT. Thuế

GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo dõi trên TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
+ Trờng hợp vật t, hàng hoá dịch vụ mua ngoài không có hoá đơn thuế GTGT
hoặc có hoá đơn GTGT (theo phơng pháp trực tiếp) dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh chịu thuế GTGT thì giá trị vật t hàng hoá dịch vụ mua ngoài đợc phản
ánh theo giá thanh toán.
+ Trờng hợp vật t mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT (theo phơng pháp khấu trừ) và không chịu thuế GTGT, mà không hạch toán
riêng đợc thuế GTGT đầu vào thì giá trị vật t đợc phản ánh theo giá cha có thuế
GTGT. Đến cuối kỳ kế toán mới xác định đợc số thuế GTGT đợc khấu trừ trên cơ
5


sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT so với
tổng doanh thu.
- Đối với Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp: thì
giá vật t mua ngoài có hoá đơn thuế GTGT và không có hoá đơn thuế GTGT dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
giá trị thực tế nhập kho đợc phản ánh theo giá thanh toán, thuế GTGT không đợc
khấu trừ.
- Đối với vật liệu do Doanh nghiệp tự gia công chế biến: Thì trị giá vốn nhập
kho là giá trị thực tế của vật liệu gia công chế biến cộng với các chi phí gia công
chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Thì trị giá vốn thực tế của vật
liệu xuất thuê gia công chế biến cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê
chế biến và từ nơi đó về Doanh nghiệp, công số tiền phải trả cho ngời nhận gia công
chế biến hay còn gọi là giá thanh toán.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh: Là trị giá do hội đồng liên
doanh đánh giá.
- Phế liệu đợc tính giá theo giá ớc tính, hoặc theo giá cả thị trờng.
b. Đối với vật liệu xuất kho:

Để tính toán, phân bổ chính xác chi phí thực tế về Nguyên vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất ở các Doanh nghiệp trong trờng hợp kế toán sử dụng
giá thực tế của Nguyên vật liệu. Ta có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
* Tính giá trị thực tế Nguyên vật liệu theo phơng pháp bình quân gia quyền:
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phơng pháp này, căn
cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định
đợc giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào lợng nguyên vật liệu
xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

Số lợng
xuất kho

x

Đơn giá bình quân
gia quyền
6


Trong đó:
Đơn giá bình quân
gia quyền

Trị giá NVL tồn đầu kỳ

+


Trị giá NVL nhập đầu kỳ

Số lợng NVL tồn đầu kỳ +

Số lợng NVL nhập đầu kỳ

Cách tính: Xuất lô hàng nào thì tính giá nhập lô hàng đó.
* Tính giá trị thực tế theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trớc sẽ đợc xuất trớc, vì vậy lợng
nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập
đó.
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu
xuất kho kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên
vật liệu và phải hạch toán chi tiết tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Ngoài ra, phơng pháp này lam cho chi phí kinh doanh của doanh nghiêph không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của nguyên vật liệu.
* Tính giá trị thực tế theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ đợc dùng trớc, vì vậy việct
ính giá xuất của nguyên vật liệu đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu kịp
thời và giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả
thị trờng của nguyên vật liệu.
Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên
vật liệu và phải hạch toán chi tiết tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức
* Tính giá vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thờng xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệi diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá

7


thực tế trở nên phuức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do
đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn trong kho vật liệu trong khi cha tính đợc giá
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời
điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán sử dụng giá
hạch toán để giảm bớt khối lợng công tác kế toán nhập xuất vật liệu hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán cuả vật liệu xuất, tồn kho theo giá
thực tế. Việc tính dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá kế hoạch.
Trị giá thực tế của vật
liệu xuất dùng trong kỳ

Trị giá hạch toán của vật
Liệu xuất dùng trong kỳ

x Hệ số giá
vật liệu

Trong đó:
Hệ số giá
vật liệu

Giá trị giá thực tế của vật
+
liệu tồn kho đầu kỳ
Giá trị giá hạch toán của vật +
liệu tồn kho đầu kỳ


Giá trị giá thực tế của vật
liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị giá hạch toán của
vật nhập kho trong kỳ

Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp mà
trong các phơng pháp tính giá thực tế hay hệ số giá (trong các trờng hợp sử dụng giá
hạch toán) có thể tính cho từng nhóm hoặc cả loại Nguyên vật liệu.
Từng cách tính giá và phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đối với Nguyên
vật liệu có nội dung u điểm và các điều kiện áp dụng phù hợp. Do đó doanh nghiệp
phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp
vụ của kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang thiết bị các phơng tiện kỹ
thuật tính toán, xử lý thông tin mà nghiên cứu để đăng ký phơng pháp áp dụng thích
hợp.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán Nguyên vật liệu.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu và vị trí của kế toán đối với
công tác quản lý tài chính trong các Doanh nghiệp sản xuất. Yêu cầu và nhiệm vụ
8


của kế toán hạch toán Nguyên vật liệu đợc thể hiện:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổng hợp chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá

trình sản xuất kinh doanh.
II. Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.

1. Khái niệm và tài khoản hạch toán.
* Khái niệm:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho các loại
nguyên vật liệu trên các tài khoản về sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập,
xuất.
Nh vậy, việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho. Sau khi đã đợc tập
hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Ngoài ra, giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên các tài khoản, sổ kế toán đợc xác định
ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này phản ánh số hiện có
và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế. Tài khoản 152
có thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2, 3 để kế toán chi tiết theo từng nhóm vật
liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
9


- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán
với ngời bán nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đi đờng đã về
nhập kho.
- Tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã đợc khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
- Tài khoản 331 Phải trả ngời bán: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh

quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời bán.
- Ngoài ra quá trình hạch toán còn đợc sử dụng một số tài khoản khác nh: tài
khoản 111, 112, 128, 222, 241, 141, 441, 621, 627, 641, 642
2. Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm Nguyên vật liệu trong
các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Nhập kho Nguyên vật liệu:
- Khi mua Nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: Trả tiền ngay
Có TK 331, 311, 141...
- Khi hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho, trong tháng khi nhận đợc hoá
đơn kế toán tạm lu hoá đơn này vào hàng mua đang đi đờng. Nếu cuối tháng hàng
mua đang đi đờng vẫn cha về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141
Sang tháng sau khi hàng của các tháng trớc về nhập kho (có phiếu nhập kho)
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Hàng mua nhập kho
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Hàng mua đa vào sử dụng ngay
10


Nợ TK 157: Hàng mua về gửi ngay cho ngời mua
Nợ TK 632: Hàng mua về bán ngay
Có TK 151
- Phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu:
Nợ TK 152
Nợ TK 621, 627, 641, 642

Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 331
- Khi mua vật liệu nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính
- Khi nguyên vật liệu nhập kho do tự gia công chế biến hay thuê ngoài gia
công chế biến. Căn cứ vào giá thành thực tế vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
- Khi thu hồi nguyên vật liệu trớc đây mang đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 152
Có TK 128, 222, 228
- Khi nhận vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu:
Nợ TK 152
Có TK 411
- Khi kiểm kê thừa nguyên vật liệu:
+ Nếu vật liệu cha có ý kiến giải quyết:
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Nếu vật liệu thừa có ý kiến giải quyết ngay:
Nợ TK 152
11


Có TK 621, 627, 641
Có TK 411
- Khi nguyên vật liệu tăng do đánh giá lại:
Nợ Tk 152
Có TK 412
- Khi nhập kho nguyên vật liệu do các phân xởng sản xuất dùng không hết

nhập lại, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 621, 641, 642, 627
b. Xuất kho nguyên vật liệu:
- Khi xuất kho để sản xuất sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu quản lý :
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 214
Có TK 152
- Khi xuất vật liệu để gia công chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
- Khi đem Nguyên vật liệu góp vốn liên doanh:
+ Nếu giá trị vốn góp > giá trị thực tế vật liệu:
Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp
Nợ TK 412: Chênh lệch
Có TK 152: Giá trị thực tế Nguyên vật liệu xuất kho
+ Nếu giá trị vốn góp < giá trị thực tế vật liệu:
Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp
Có TK 412: Chênh lệch
Có TK 152: Giá trị thực tế Nguyên vật liệu xuất kho
- Khi xuất Nguyên vật liệu cho vay không lấy lãi hoặc bán:
Nợ TK 1388: Xuất cho vay
Nợ TK 632: Xuất bán
12


Có TK 152: giá trị thực tế xuất kho
- Khi kiểm kê thấy thiếu hụt Nguyên vật liệu:
+ Trờng hợp thiếu hụt trong định mức cho phép:
Nợ TK 642
Có TK 152

+ Trờng hợp thiếu hụt ngoài định mức cho phép:
Nợ TK 1388
Nợ TK 111, 334: Nếu ngời thiếu hụt phải bồi thờng
Nợ TK 632: Nếu tính vào chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Có TK 152
Xuất để sản xuất sản phẩm

Tăng do mua ngoài
- Khi Nguyên
vật liệu giảm do đánh giá lại:

Nợ TK 412
Có TK 152
3. Đặc điểm hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm Nguyên vật liệu trong
Hàng mua đang đi đường

Xuất cho chi phí sản xuất

các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
bán hàng, quản lý, XDCB

Đối với nguyên vật liệu mua về mà doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp (Giá mua đã có thuế GTGT). Trờng hợp này hạch toán tơng tự
nh mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
Nhận cấp phát, tặng thưởng

vốn152,
góp liên
khấu trừ nhng chí khác một điểm đó là: Bên Xuất
Nợ TK

621,doanh
627 Giá mua có cả
góphợp
liênnày
doanh
thuế GTGT và vốn
trờng
không sử dụng tài khoản 133.

Thừa phát hiện khi
Sơkiểm
đồkê
hạch toánXuất
tổng
thuêhợp
ngoài gia công
vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
chế biến

331, 111, 112, 141
Nhận lại vốn góp liên doanh

152

621
Thiếu phát hiện khi kiểm kê

151

627, 641, 642, 241

Đánh giá tăng

Đánh giá giảm

13


411

128, 222

3381, 642

154

128, 222

1381,642

412

412

III. Đặc điểm hạch toán Nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.

1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
* Khái niệm:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng xuyên
tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dung cụ, sản phẩm, hàng hoá trên

các tài khoản hàng tồn tơng ứng. Giá trị thực tế vật t hàng hoá mua vào đợc phản
ánh trên tài khoản 611. Còn các tài khoản hàng tồn kho (152,153 ) chỉ dùng để
14


phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại
không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản và các sổ kế toán để tính mà căn cứ vào
kết quả kiểm kê. Tiếp đó giá trị xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các phiếu
xuất kho mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn khi đầu kỳ, nhập trong tháng
và tồn kho cuối kỳ. Để tính giá trị vật liệu xuất kho thì căn cứ vào công thức sau:
Giá trị thực tế vật
liệu
Xuất kho

Giá trị thực tế Vl + Giá trị thực tế VL - Giá trị thực tế VL
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Tồn cuối tháng

Với phơng pháp này thì giá trị vật liệu xuất kho chỉ là con số tổng cộng
không thể phân bổ trực tiếp cho các đối tợng sử dụng mà phải lựa chọn tiêu thức
phù hợp để phân bổ giá trị Nguyên liệu, vật liệu xuất kho cho các đối tợng sử dụng.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151, 152, 153, 156
- Tài khoản 611 Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
Nguyên vật liệu mua vào trong kỳ. Nó chỉ dùng trong hạch toán Nguyên vật liệu
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2. Phơng pháp hạch toán:
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị Nguyên vật liệu từ các tài khoản sang tài khoản
611:

Nợ TK 611
Có TK 151, 152
- Trong kỳ:
+ Khi mua nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK 611: Giá trị nguyên vật liệu trên hoá đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141: Tổng thanh toán bàng tiền mặt,TGNH,TƯ
Có TK 331: Phải trả ngời bán
+ Phản ánh số chiết khấu, giảm giá đợc hởng kế toán ghi:
15


Nợ TK 111, 112
Nợ TK 331, 138
Có TK 611
- Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán phải tính giá trị thực
tế vật liệu tồn kho cuối kỳ và tổng hợp tất cả các chứng từ, vật liệu mua đang đi đ ờng, ghi:
Nợ TK 152, 151
Có TK 611
Xác định giá trị thực tế vật liệu sử dụng trong kỳ và các tiêu thức phân bổ cho
đối tợng sử dụng, ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642:
Có TK 611:

Sơ đồ hạch toán tổng hợp
vật liệu theo phơng pháp kê khai định kỳ
Các khoản chiết khấu,

Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ


151, 152

611

111, 112, 138, 331
giảm giá được hưởng

Giá thực tế vật liệu mua

Kết chuyển giá thực tế

về trong kỳ

Vật liệu tồn cuối kỳ

111, 112, 141, 331

Giá thực tế vật liệu xuất
kho trong kỳ

151, 152

16


133
621, 627, 641, 642

IV. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu.


Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về số lợng, giá trị,
chất lợng của từng thứ vật liệu, từng kho từng nhóm từng loại vật liệu và từng ngời
chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng. Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định về
nhập xuất kho và việc đối chiếu, kiểm tra số liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận đơn
vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu đợc thực hiện
chủ yếu ở bộ phận kho xí nghiệp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết
Nguyên vật liệu.
1. Phơng pháp thẻ song song.
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp này sử dụng các sổ: Sổ (thẻ) kho, sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu.
* ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất - tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận các chứng từ nhập xuất vật
liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép
số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng
thứ vật liệu cho phòng kế toán.
* ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu cũng mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu tơng
ứng với các thẻ kho của từng kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn
kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến
hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để ghi bảng nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu
17


giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu ở bảng này đợc đối chiếu với số liệu của kế
toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và dễ đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ

tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối tháng,
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ chứng từ nhập - xuất - tồn kho ít, không thờng xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

Trình tự của phơng pháp này đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết Nguyên vật liệu

18
Bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn kho


Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp này sử dụng các sổ: Sổ (thẻ) kho, sổ
đối chiếu luân chuyển và bảng kê nhập kho, xuất kho vật liệu.

* ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
* ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nh ng
mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên, sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về
chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lợng. Công việc đợc dồn vào cuối tháng nên số liệu cung cấp kho kịp thời.
* Phạm vị áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lợng nhập xuất
không nhiều.
Trình tự của phơng pháp này đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

19


Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập


Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:

3. Phơng pháp sổ số d
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp này sử dụng các sổ: Sổ (thẻ) kho, sổ
số d, bnảg kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho, bảng kê nhập, xuất kho và bảng luỹ kế
nhập kho, xuất kho vật liệu.
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho
nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
* ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập - xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Sau đó lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo
từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d thủ kho gửi
20


lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng thủ kho tính ở sổ số d và đơn giá hạch
toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d.
* Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt đợc khối lợng ghi chép kế toán, công việc tiến hành đều trong tháng.
* Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập
- xuất - tồn kho cho nên muốn biết chỉ tiêu số lợng phải xem số liệu trên thẻ kho.
Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán rất khó
phát hiện sai sót.

* Phạm vi áp dụng: Đối với các Doanh nghiệp có khối lợng nhập, xuất nhiều
trong tháng và với điều kiện Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán
nhập, xuất. Để xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.

Trình tự của phơng pháp này đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Thẻtiết
kho Nguyên vật liệu
Sơ đồ hạch toán chi
theo phơng pháp sổ số d

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Bảng kê xuất

21
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho


Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:
4. Các hình thức sổ sách kế toán.

a. Hình thức nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này chứng từ gốc bao gồm hoá đơn đơn bán hàng ( bên bán
lập) Phiếu lập, phiếu xuất kế toán vào các NKCT số 6 ( Nợ TK 152, Có TK 151)
, NKCT Số 1,2 ( Nợ TK 151,152, Có TK 111,112), NKCT khác ( nợ TK 151,152
có TK khác). Đồng thời chứng từ gốc kế toán cũng mở sổ kế toán chi tiết vật liệu
và sổ chi tiết thanh toán với ngời cung cấp. Sau đó định kỳ từ các nhật ký chứng từ
số 1,2,6 kế toán lên bảng kê số 3 tính giá vật liệu từ sổ chi tiết với ngời cung cấp lu NKCT số 5 ( Nợ TK 151,Nợ TK 152 , Có TK 331). Từ bảng kê số 3 kế toán vào
bảng phân bổ số 2 sau đó nê NKCT số 7 ( Nợ các TK chi phí có TK 152 ) . Sau đó
từ nhật ký chứng từ số 1,2,5,7 mở sổ cái Tk 151, 152.
b. Hình thức chứng từ ghi sổ:
Theo hình thức này các chứng từ gốc kế toán mở sổ chi tiết vật t và các
chứng từ ghi sổ liên quan.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán mở sổ cái TK 152, TK 152 đồng thời phải vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
Định kỳ từ sổ chi tiết vật t kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật t
22


đối chiếu với các TK 151, TK 152.
c. Hình thức nhật ký chung:
Hình thức này khá đơn giản từ các chứng từ gốc, kế toán mở sổ nhật ký
chung, sổ kế toán chi tiết vật liệu và sổ nhật ký mua hàng, kế toán mở sổ cái TK
151, TK 152, TK 611. Sau đó từ sổ chi tiết vật t kế toán nên bảng tổng hợp để đối
chiếu với sổ cái.
d. Hình thức nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này các chứng từ gốc kế toán mở sổ kế toán chi tiết và nên
bảng tổng hợp chứng từ gốc. Từ bảng tổng hợp kế toán vào nhật ký sổ cái đồng
thời đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vật liêụ.
5 . Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong kinh doanh, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài

chính trong các trờng hợp xẩy ra rủi ro do các tác nhân khách quan giảm giá vật t,
hàng hoáDoanh nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trong kinh doanh.
Ngày 15/09/1997 Bộ tài chính ban hành Thông t số 65/TC/TC để hớng dẫn
chế độ trích lập và sử dụng, và xử lý các khoản dự phòng cần thiết cho sản xuất
kinh doanh và Thông t hớng dẫn 33/1998/TT BTC ngày 17/03/1998 về trích lập
và hạch toán các khoản dự phòng. Theo chế độ kế toán, việc xác định dự phòng về
đối tợng cũng nh mức dự phòng cần lập, hoàn nhập phải thực hiện cuối mỗi niên độ
báo cáo. Về nguyên tắc dự phòng cho đối tợng nào? Mức tiền phải dự phòng bao
nhiêu là dựa trên các dự báo và thực tế đã xẩy ra trong suốt liên độ báo cáo. Đối tợng lập dự phòng cần có:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (vật t, hàng hoá, sản phẩm dở dang, sản
phẩm hoàn thành đang tồn đọng theo nhu cầu thực tế hoặc chờ thanh lý, xử lý...)
* Xác định dự phòng và nhập dự phòng hàng tồn kho giảm giá:
- Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lợng của mỗi loại hàng tồn kho
23


theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá trong năm có kết hợp dự báo giá sẽ diễn biến
trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần phải

=

Số lợng hàng tồn

x

Mức chênh lệch giảm

lập cho niên độ(N + 1)

kho mỗi loại
giá của mỗi loại
Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá hàng tốn kho cho mặt hàng kinh
doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý
chứng minh giá vốn của hàng tồn kho.
* Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ lập và hoàn nhập dự phòng hàng
tồn kho giảm giá:
Phơng pháp hạch toán đợc hạch toán theo sơ đồ sau:
711

159
Hoàn nhập quỹ dự phòng đã
lập năm trước

642.6
Lập quỹ dự phòng cho năm
sau

Phần II
Thực trạng hạch toán Nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây có
ảnh hởng đến hạch toán Nguyên vật liệu.

1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Dợc phẩm Hà Tây tiền thân là Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Sơn
Bình đợc thành lập vào ngày 12/6/1985 theo Quyết định số 319/YT-TCCB của Sở y
tế Hà Sơn Bình.
Ngày 16/7/1991 theo Quyết định số 246/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Sơn

Bình, Xí nghiệp liên hiệp Dợc Hà Sơn Bình đợc tách ra thành Xí nghiệp liên hiệp Dợc Hà Sơn Bình và Xí nghiệp liên hiệp Dợc Hà Tây.
24


Ngày 29/3/1993 theo Quyết định số 114/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tây Xí
nghiệp liên hiệp Dợc phẩm Hà Tây đợc đổi tên thành Công ty Dợc phẩm Hà Tây.
Để phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế thị trờng thực hiện Quyết định
số 223/QĐ-UB ngày 11/5/2000 của UBND tỉnh Hà Tây đã tiến hành cổ phần hoá và
thành lập ban quản lý mới của doanh nghiệp - Công ty Dợc phẩm Hà Tây.
Ngày 20/12/2000 theo Quyết định số 1911/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tây
chuyển đổi Công ty Dợc phẩm Hà Tây thành Công ty cổ phần Dợc phẩm Hà Tây.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã có chỗ đứng trên thị trờng, trong những
năm gần đây, Công ty đã và đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực phân phối hàng
Dợc phẩm và các máy móc thiết bị ngành Y tế. Để có đợc vị thế đó Công ty cổ phần
Dợc phẩm Hà Tây đã phải trải qua những bớc thăng trầm về khó khăn và thử thách.
Địa chỉ Công ty: 80 Quang Trung thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây.
Số điện thoại: 034.824685. Fax: 034.829054.
Sau nhiều năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh lấy thu nhập tự
trang trải các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất đảm bảo có lãi và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ với nhà nớc. Tình hình Công ty đợc thực hiện qua các chỉ tiêu và
kết quả kinh doanh trong 3 năm 2000, 2001, 2002 nh sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

ĐVT: đồng
STT

CHỉ tiêu

1
2

3
4
5

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng thuế nộp ngân sách
Tổng lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân

2000

121.425.000
150.429.000
6.540.000
842.000
980

Năm
2001

162.558.000
161.508.000
9.838.000
1.000.000
1.100

2002

208.760.000

207.556.000
14.520.000
1.304.000
1.200

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
25


×