Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty đầu tư, XNK nông lâm sản chế biến bộ nông nghiệp và PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 64 trang )

Phần i : đặt vấn đề

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam cùng với những biến cố lịch sử là những bớc thăng trầm của nền
kinh tế thị trờng. Những năm trớc đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp thì việc sản xuất sản phẩm gì? ở đâu? và tiêu thụ nh thế nào?
tất cả đều do kế hoạch Nhà nớc đặt ra, lãi và lỗ đều do Nhà nớc quản lý và gánh
chịu nên đã tạo ra sự trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh
nghiệp. Trong những năm gần đây, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế
cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Vì vậy, các doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành sản xuất chịu sự tác
động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản
lý này bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ nghĩa là thực hiện
nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Doanh nghiệp phải dảm bảo tự trang
trải,tự phát triển, tự chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề về phơng hớng kinh
doanh , phơng án tổ chức kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn
chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp cần phải
năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả
năng chiếm lĩnh thị trờng để đa doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững
mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến các chi phí phải bỏ ra, doanh số thu
đợc và kết quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ,
chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ
sở đó mới phân tích đánh giá đợc kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán
kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề không thể
thiếu đợc trong mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sự phân phối công bằng trong doanh nghiệp vì nó là một khâu của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh (sản xuất - lu thông- phân phối). Ngoài ra kết quả hoạt


động sản xuất kinh doanh đợc xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có
thông tin kịp thời để đa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh

-1-


doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến-Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn là một đơn vị sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển,
tình hình tài chính tơng đối ổn định. Tuy nhiên, trớc các thử thách của nền kinh
tế thị trờng , các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý nhất là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại
và phát triển đợc thì phải đảm bảo nguyên tắc" lấy thu bù chi và có lãi". Muốn
làm đợc điều đó, các nhà doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp
về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để đa ra những quyết
định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác hạch toán kết quả sản
xuất kinh doanh trong kỳ, để từng bớc thực hiện công tác hạch toán trong từng
đơn vị cụ thể, chúng tôi đã thực hiện đề tài "Hạch toán xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản
chế biến-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn"

1.2 mục tiêu nghiên cứu
-Sử dụng phơng pháp kế toán để tính chính xác các hoạt động thu chi của
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.
-Tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty.
-Đa các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao kết quả

kinh doanh của công ty.

1.3 phạm vi nghiên cứu
-Đề tài đợc nghiên cứu tại Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế
biến-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

-2-


phần II : tổng quan tài liệu

2.1 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
2.1.1 Những khái niệm.
-Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán đo lờng và ghi chép
các quá trình ghi chép kinh tế, nhằm quản lý các quá trình ngày một chặt chẽ hơn.
-Kế toán là một nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời trình bầy kết quả của chúng nhằm cung cấp
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá
hiệu quả của một tổ chức.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tài chính cho những
ngời ra quyết định.
- Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các hoạt
động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức hành chính sự nghiệp và
các cơ quan. Nó có nhiệm vụ ghi chép một cách liên tục hiện trạng, sự biến động
của các loại vốn và nguồn vốn kinh doanh cũng nh các hiện tợng kinh tế phát
sinh, phát triển diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.

2.1.2 Đặc điểm- vai trò của hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty.

Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định từ doanh thu bán
hàng với chi phí bỏ ra. Xác định kết quả sẽ là cơ sở để tính toán, phân phối kết
quả của đơn vị mình làm ra trong một kỳ nhất định.
Trong hạch toán kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những
chỉ tiêu quan trọng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Nó là phần
chênh lệch giữa một bên là doanh thu, một bên là toàn bộ chi phí của kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện và đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu lãi
hoặc lỗ. Do đó, hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan
trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là công cụ quan trọng phục vụ điều
hành các hoạt động trong đơn vị và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện đ ợc vai trò đó, hạch toán xây dựng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải
thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ sau:

-3-


+ Ghi chép, tính toán phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình luân chuyển
hàng hoá, tiền vốn, các nghiệp vụ chi phí, doanh thu và kết quả phát sinh trong kỳ.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kiểm tra việc quản lý
và sử dụng các loại tiền vốn... phát hiện và kịp thời ngăn chặn những vi phạm
chính sách và các chế độ...
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh .

2.1.3 Các nguyên tắc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Muốn hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chính
xác, các doanh nghiệp cần phải hạch toán theo một số nguyên tắc sau:
*Phân định đợc chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại hoạt động
kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-Hoạt động sản xuất kinh doanh .

-Hoạt động tài chính.
-Hoạt động bất thờng.
*Xác định chính xác thời điểm ghi, nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm trả tiền hay chấp nhận nợ.
*Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh
thu, chi phí và kết quả.
Các chỉ tiêu đó là: -Doanh thu bán hàng.
-Tổng doanh thu.
-Doanh thu thuần.
-Chiết khấu bán hàng.
-Giảm giá hàng bán.
-Hàng bán bị trả lại.
-Lãi gộp.
-Kết quả hoạt động kinh doanh .
- Kết quả hoạt động tài chính.
-Kết quả hoạt động bất thờng.
-Kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp .

-4-


2.2 Khái niệm, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản xác định
kết quả sản xuất kinh doanh .
2.2.1 Tổng hợp các khoản chi.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
nh: Hao mòn tài sản và trả lơng cho cán bộ công nhân viên. Đó là các loại hao
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đợc mục tiêu kinh doanh của mình. Trong
điều kiện tồn tại, nhièu quan hệ hàng hoá tiền tệ chúng cần đợc tập hợp và biểu

hiện dới hình thức tiền tệ. Vậy chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp là toàn bộ
hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết biểu hiện dới nhiều hình thức
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh trong một kỳ
kinh doanh nhất định.
Trong nền kinh tế thị trờng, môi trờng kinh doanh luôn luôn thay đổi. Tuỳ
theo yêu cầu của thị trờng, mục tiêu của các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh phải tìm mọi biện pháp kinh doanh nhiều sản phẩm, hàng hoá có
chất lợng cao đang đợc khách hàng a chuộng, với chi phí bỏ ra là thấp nhất để lãi
thu đợc nhiều nhất. Điều đó có nghĩa là vai trò kế toán hết sức quan trọng, không
thể thiếu đợc trong vai trò quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra không phù hợp đều
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi nhà quản lý
là phải phân loại chi phí theo đối tợng và mục đích khác nhau.
Những tiêu thức thờng đợc sử dụng đó là:
-Phân loại theo khoản mục.
-Phân loại theo yếu tố.
-Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh. Căn cứ theo tiêu thức này, các chi phí đợc chia ra:
-Chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý.
-Giá vốn hàng bán.
-Chi phí hoạt động khác.
2.2.1.1 Giá vốn hàng hoá: Đợc sử dụng trên TK 632.
*Khái niệm.

-5-



Giá vốn hàng bán là giá đợc tính theo đúng giá mua thực tế mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để mua hàng hoá. Kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua hàng hoá đó.

Trị giá hàng
Trị giá mua vào
Chi phí vận
Hao hụt trong
=
+ chuyển, xếp dỡ + định mức
hoáGiá
muatrịvào
của
hàng
hoá
thực tế của hàng hoá mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập và phải
theo dõi phản ánh riêng biệt giá trị mua, chi phí mua hàng hoá và các khoản thuế
phải chi ra.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632.
+Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá vào bên nợ TK 911-XĐKQKD.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi nhng cha xác định là đã
tiêu thụ.
-Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá xuất bán vào bên nợ TK 911-XĐKQKD.

TK 632 không có số d cuối kỳ.
2.2.1.2 Chi phí bán hàng: Đợc sử dụng trên TK641.
* Khái niệm.
Chi phí bán hàng là những khoản chi, dùng để bảo quản, phân loại, chọn
lọc, chỉnh lý đóng gói hàng hoá và những chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng
nh: Chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, chi lơng nhân viên bán hàng và các chi
phí khác.
TK 641 có 6 TK cấp 2.
(1) Chi phí nhân viên (TK 641.1)
(2) Chi phí vật liệu bao bì (TK 641.2)
(3) Chi phí vận dụng đồ dùng (TK 641.3)
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 641.4)
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 641.5)
(6) Chi phí khác bằng tiền (TK 641.6)
* Nội dung và kết cấu của TK 641 nh sau:
Bên nợ: Chi phí bán thực tế phát sinh trong kỳ
-6-


Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ vào Bên nợ của TK
911-XĐKQKD, hoặc vào bên nợ TK 142 - Chi phí trả trớc(Chi phí chờ kết
chuyển).
TK 641 không có số d cuối kỳ.
2.2.1.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp : Đợc sử dụng trên TK 642.
*Khái niệm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất
kỳ một hoạt động nào.
TK 642 có 8 TK cấp 2.
(1). Chi phí nhân viên quản lý (TK 642.1)

(2). Chi phí đồ dùng văn phòng(TK 642.2)
(3). Chi phí vật liệu quản lý
(TK 642.3)
(4). Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 642.4)
(5). Thuế và lệ phí
(TK 642.5)
(6). Chi phí dự phòng
(TK 642.6)
(7). Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 642.7)
(8). Chi phí khác bằng tiền (TK 642. 8)
* Nội dung và kết cấu của TK 642 nh sau:
Bên nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
-

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 91
-XĐKQKD

- hoặc TK 142- Chi phí trả trớc.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
2.2.1.4 Chi phí hoạt động tài chính. Đợc sử dụng trên TK 811.
*Khái niệm.
Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+Chi phí liên doanh liên kết.
+Chi phí cho thuê TSCĐ.
+Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu kể cả các tổn thất trong đầu
t(nếu có).


-7-


+Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+Chi phí khác liên quan đến việc đầu t ra ngoài doanh nghiệp
* Nội dung và kết cấu TK 811 nh sau:
Bên nợ: - Các chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản lỗ về hoạt động tài chính.
Bên có: - Kết chuyển chi phí và các khoản lỗ khi tính kết quả kinh doanh.
TK 811 không có số d cuối kỳ và không có TK cấp 2.
2.2.1.5 Chi phí bất thờng: Đợc sử dụng trên TK 821.
* Khái niệm.
Chi phí bất thờng là khoản chi phí do chủ quan hoặc khách quan gây ra
không tính đến trong quá trình xây dựng kế hoạch tài chính nhng thực tế vẫn phát sinh.
Chi phí bất thờng bao gồm:
+ Chi phí về thanh lý, nhợng bán TSCĐ (gồm các giá trị còn lại của TSCĐ
khi thanh lý và nhợng bán).
+Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.
+Các khoản chi phí bất thờng khác.
* Kết cấu và nội dung của TK 821.
Bên nợ: - Các chi phí bất thờng phát sinh.
- Các khoản lỗ bất thờng.
Bên có: - Kết chuyển các khoản chi phí bất thờng vào TK 911 - XĐKQKD.
TK 821 không có số d cuối kỳ.

2.2.2 Tổng hợp các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm:

- Chiết khấu hàng bán.

- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại.
2.2.2.1 Chiết khấu hàng bán: Đợc sử dụng trên TK 521.
* Khái niệm.
Chiết khấu hàng bán là số tiền thởng tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền trớc thời hạn quy định khi bán đợc hàng hoá.
Phơng thức thanh toán ghi rõ trên hoá đơn bán hàng cả về số tiền lẫn thời hạn
thanh toán( nếu có).
Khi tới thời hạn thanh toán, công ty có thể đa ra tỷ lệ chiết khấu cho tỷ lệ
chiết khấu cho số tiền trả sớm trả sớm hơn hoặc với khách hàng quen thuộc thờng xuyên mua hàng hay mua hàng trong một thời gian nhất định. Khoản tiền
này ghi trong hoá đơn bán hàng và tính trừ vào giá trị hàng hoá.

-8-


* Kết cấu và nội dung của TK 521.
Bên nợ: - Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiêt khấu bán hàng sang TK 511 - doanh
thu bán hàng để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số d cuối kỳ.
2.2.2.2 Giảm giá hàng bán : Đợc sử dụng trên TK 532.
ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, khách hàng có quyền trả lại hàng
hoá mà họ không bằng lòng mua do chất lợng, chủng loại không đúng, cũng có
thể khách hàng giữ lại hàng hoá đó và đợc bớt giá nếu họ chấp nhận.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng hoá kếm phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng.
* Kết cấu và nội dung của TK 532.
Bên nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh

thu bán hàng.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
2.2.2.3 Hàng bán bị trả lại: Đợc sử dụng trênTK 531.
*Khái niệm:
Số hàng đã đợc coi là tiêu thụ( đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay
đợc ngời mua chấp nhận) nhng đợc ngời mua từ chối trả lại do ngời bán không
trọng hợp đồng đã ký kết nh : không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ
thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại...
* Kết cấu và nội dung của TK 531.
Bên nợ: -Trị giá của hàng hoá bị trả lại,, đã thanh toán cho ngời mua hoặc
khấu trừ vào khoản phải thu ổ khách hàng về số thu sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ trị giá hàng hoá bị trả lại vào bên nợ của
TK 511- Doanh thu bán hàng hoặc TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
2.2.2.4 Các khoản phải nộp Nhà nớc: Đợc sử dụng trên TK 333.
*Thuế giá trị gia tăng (VAT): Là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh, khoản
thuế này do đối tợng tiêu dùng hàng hoá chịu.

Thuế GTGT
phải nộp

+=

Thuế GTGT
đầu ra
-9-

-


Thuế GTGT
đầu vào


Trong đó:
+
Thuế GTGT
của hàng hoá
suất Thuế
= GTGT
x Thuế
đầu ra
bán ra chịu thuế
GTGT
+Thuế GTGT đầu vào đợc xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn, thuế GTGT mua hàng hoá hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đợc tính trên cơ sở doanh thu
của một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi mặt hàng
trong công ty chỉ phải chịu thuế một lần tức là mặt hàng này chịu thuế GTGT thì
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và ngợc lại.
*Thuế xuất, nhập khẩu (XNK): Theo luật XNK hiện hành, mọi hàng hoá
mua bán, trao đổi với nớc ngoài biên giới quốc gia đều là đối tợng chịu thuế XK
hoặc NK, nhng trừ mặt hàng nông lâm sản không phải nộp thuế XK

Thuế XK
(hoặc NK)
phải nộp

=


Thuế TTĐB
phải nộp

SL của mặt
hàng chịu thuế
trong tờ kê
hàng hoá

=

x

Giá tính thuế
Thuế suất theo
x nhóm
(theo đồng
hàng hoá
Việt Nam)

Doanh thu tiêu thụ
1 + Thuế suất

x

Thuế suất (47%)

TK 333 dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc về các
khoản thuế, phí lệ phí và các khoản khác mà doanh nghiệp phải nộp. Nó phản
ánh nghĩa vụ mà tình hình thức hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với

Nhà nớc và kỳ thanh toán.
TK 333 có kết cấu và nội dung nh sau:
Bên nợ: - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp nhà nớc.
Bên có: - Ghi số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nớc. Trong trờng hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số d bên nợ. Số d nợ phản ánh số thuế và
các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp nới nhà nớc hoặc do đợc
xét miễn giảm nhng cha thực hiện việc thoái thu.
Bắt đầu từ ngày 1/1/99, thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng thay thuế doanh
thu. Với thuế GTGT kế toán sẽ sử dụng các tài sau:
*TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ: TK này đợc dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ (TK 133 đợc bổ
sung theo thông t số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998)

- 10 -


* Kết cấu và nội dung của TK 133:
Bên nợ: - Ghi số thuế GTGT đợc khấu trừ.
Bên có: - Ghi số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
-

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.

- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
D nợ phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ và số thuế
GTGT đầu vào đợc hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn lại.
(+) TK 133.1: Thuế doanh thu đợc đổi thành thuế GTGT phải nộp. Mở TK
cấp 3 nh sau:
-

TK 333.1.1: Thế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế số

thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng
hoá XNK.
* Kết cấu và nội dung của TK 333.1 thuế GTGT phải nộp nh sau:
Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán phải trả lại.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
hàng hoá dùng để trao đổi, biếu, tặng.
- Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Số d có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Số d nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.

2.2.3 Tổng hợp các khoản thu.
2.2.3.1 Doanh thu bán hàng (TK 511)
*Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động kinh doanh, tiêu
thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng là giá trị của hàng hoá, dịch vụ, lao vụ mà doanh
nghiệp đã bán hoặc cung cấp cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền mặt hoặc cha thu đợc tiền ngay
sau khi đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
* Kết cấu và nội dung của TK 511.
Bên nợ:

- 11 -


-


Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng
hoá đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là tiêu thụ.

-

Trị giá hàng hoá bị trả lại.

-

Khoản chiết khấu hàng hoá bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
hạch toán.

-

Khoản giảm giá bán hàng.

-

Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911XĐKQKD.
Bên có:
-

Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong

kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
2.2.3.3 Thu nhập hoạt động tài chính ( TK711).
*Khái niệm:
Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu nhập thuộc các lĩnh vực góp

vốn liên doanh, hoạt động đầu t mua bán chứng khoán, hoạt động cho thuê tài
sản, các hoạt động đầu t khác, thu lãi tiền gửi ...
* Kết cấu và nội dung của TK 711:
Bên nợ:
-

Thuế GTGT (VAT) phải nộp (nếu có).

-

Kết chuyển toàn bộ khoản thu nhập hoạt động tài chính sang TK911-

XĐKQKD.
Bên có:
- Khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính.
TK 711 không có số d cuối kỳ (không có TK cấp 2)
2.2.3.4 Thu nhập hoạt động bất thờng (TK721)
*Khái niệm:
Thu nhập hoạt động bất thờng là những khoản thu nhập từ các hoạt động
hay từ các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thờng của doanh nghiệp.
Những khoản thu nhập bất thờng không xảy ra một cách đều đặn và thờng xuyên
mà nó xảy ra từng quý hoặc từng kỳ, có khi từng năm.
*Kết cấu và nội dung của TK 721:
Bên nợ: - Kết chuyển các khoản thu nhập bất thờng sang TK911-XĐKQKD.
Bên có: - Các khoản thu nhập bất thờng phát sinh.

- 12 -


TK 721 không có số d cuối kỳ.


2.2.4 Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau
nh: Hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t và các hoạt động
khác. Do vậy, chúng ta có thể xác định doanh thu qua các chỉ tiêu sau:
(+) Đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu
Doanh thu
Các khoản
=
Bán hàng thuần
bán hàng
giảm trừ
Các khoản
giảm trừ
Lãi gộp

Chiết khấu
hàng bán

=
=

Lãi trớc thuế
Lãi thuần của
Hoạt động

Giảm giá
hàng bán


+

Doanh thu bán hàng thuần
=

Lãi gộp

=

Lãi trớc thuế

+

Hàng hoá bị
+
trả lại

Thuế tiêu
thụ

- Trị giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp

-

-

Thuế lợi tức sản xuất
kinh doanh (lợi tức thuần)


(+) Đối với kết quả của các hoạt động tài chính
Lợi tức hoạt động tài
Thu nhập hoạt
Chi phí hoạt động tài
=
chính
động tài chính
chính
(+) Đối với kết quả của hoạt động bất thờng
Lợi tức hoạt động
Thu nhập hoạt
Chi phí hoạt động
=
bất thờng
động bất thờng
bất thờng
(+) Tổng hợp toàn bộ các khoản lợi tức hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính và hoạt động bất thờng sẽ đợc tổng lợi tức trớc thuế
Tổng lợi tức
Lợi tức
Thuế lợi tức
=
trớc thuế
sau thuế

2.3 Tổng hợp kết quả hạch toán-TK 911
(+) Nguyên tắc hạch toán TK 911-Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
TK 911 phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính, cơ chế thuế.

Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại, từng lao vụ dịch vụ. Các khoản doanh thu và
thu nhập đợc kết chuyển tài khoản này là số doanh thu thuần và số thu nhập thuần.
(+) Nội dung và kết cấu:
Bên nợ:
-

Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.

-

Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.

- 13 -


-

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

Bên có:

Số lãi trớc thuế về hoạt động sản xuất trong kỳ.

-

Doanh thu thuần về số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.

-


Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản phải thu bất thờng.
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (giá vốn của hàng bị trả lại kết
chuyển vào TK 911- XĐKQKD)

Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
(+) Sơ đồ hạch toán.

TK 911
TK 632

TK 511
Kết chuyển giá
vốn hàng bán

Kết chuyển doanh
thu thuần

TK 811, 821
TK 711

Kết chuyển chi phí tài chính
và chi phí bất thờng
Kết chuyển thu nhập
hoạt động tài chính
TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 721

Kết chuyển thu
nhập bất thờng

TK 421
TK 421
Kết chuyển lãi

- 14 -

Kết chuyển lỗ


- 15 -


Phần III: đặc điểm địa bàn nghiên cứu
và phơng pháp nghiên cứu.
3.1 đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
3.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty đầu t, xuất nhập khẩu
nông lâm sản chế biến.
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến (Investment, export
and import company for agricutural, forest products hay còn viết tắt ( IEIC ) ) là
một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty đợc xây dựng và đa vào hoạt động từ năm 1985, có trụ sở chính tại 25
phố Tân Mai - Hai Bà Trng - Hà Nội. Công ty nằm ở trung tâm thành phố nên rất
thuận lợi trong quá trình cung ứng vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tiền thân của công ty là trung tâm chuyên sản xuất giống nấm Tơng Mai
và đợc chính thức thành lập theo quyết định 3027/QĐ/ UB ngày 24/8/1985 thuộc
bộ nông nghiệp và nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của trung tâm là sản xuất
các loại nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ

cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1991, theo quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1991 của UBND
thành phố Hà Nội chuyển trung tâm chuyên sản xuất nấm thành công ty sản xuất
khẩu nấm Hà Nội thuộc liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội.
Đến năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển
mạnh, theo quyết định 3395/ NN- TCCB /QĐ ngày 25/12/1997 của bộ trởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên công ty sản xuất
giống, chế biến và xuất khẩu nấm thành công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm
sản chế biến -Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất kinh
doanh các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến khác. Các
mặt hàng này đợc XK sang các nớc Phơng Tây và các nớc Châu á. Nếu nh trớc
đây các mặt hàng này chủ yếu đợc xuất sang Liên Xô Cũ và các nớc Đông Âu thì
từ khi biến động chính trị lớn xảy ra, Công ty gặp không ít khó khăn và đã phải
tìm các thị trờng mới. Trong những năm gần đây, Công ty đã dần tháo gỡ để tự
khẳng định mình trong lĩnh vực kinh tế.
Trên những nền tảng ban đầu, Công ty đã và đang có các hoạt động liên
doanh, liên kết với các tổ chức Công ty nớc ngoài. Cùng với sự tăng trởng phát
triển chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đã bắt kịp với nhịp độ sôi động của thị

- 16 -


trờng kinh doanh hàng hoá, XNK liên quan nhiều đến các bạn hàng trong nớc
cũng nh ngoài nớc.
Do vậy, muốn thực hiện tốt công tác nhiệm vụ của mình, Công ty phải xác
định rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh hàng hoá XNK. Ngành sản xuất kinh
doanh XNK thờng có đặc điểm là vốn đầu t lớn, thời gian tơng đối dài, đôi khi
còn chịu ảnh hởng của thời tiết, mùa vụ dẫn đến quá trình XNK hàng hoá bị
chậm lại, ảnh hởng tới kinh tế của Công ty.


3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp
Nhà nớc có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đăng ký tại ngân
hàng Nhà nớc và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc theo luật định với chức năng
kinh doanh của công ty.
Mục đích hoạt động của công ty: áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ sinh học để tận dụng các phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm
ăn. Trên cơ sở đó, công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng lao
động, cơ sở vật chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng. Trong
điều kiện mặt hàng, nấm măng là hai mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị tr ờng quốc
tế mà hiện nay sức sản xuất của ta cha đáp ứng đủ thì việc sản xuất của công ty
có rất nhiều thuận lợi.
Nhiệm vụ của công ty: Từ mục đích trên, công ty đã tiến hành.
- Đầu t phát triển các vùng nguyên liệu: Trồng tre, luồng, sặt lấy măng,
trồng nấm, trồng cây ăn quả, thu mua sản phẩm để chế biến các dạng hộp, túi,
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các mặt hàng nông sản và sản xuất
đồ uống nh : Rợu, bia, nớc giải khát có ga.
-Tìm kiếm thị trờng để xuất khẩu nấm theo điều lệ XNK của HALIMEX.
- áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ giống và nuôi trồng nấm
ăn, nhằm sản xuất có hiệu quả.
3.1.3 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Công ty có 3 chi nhánh tại Ba Vì, Nam Định và TP Hồ Chí Minh, ngoài ra
còn 2 xí nghiệp ở Hà Nội và Bắc Giang, 2 xí nghiệp này chuyên sản xuất, chế
biến măng và rợu bia.
Ba chi nhánh nói trên của công ty đều thực hiện tốt chế độ thanh toán phụ
thuộc, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nớc. Các chi nhánh
trên đều có các phòng ban, giám đốc và đợc dùng con dấu riêng để giao dịch.
Giám đốc chịu trách nhiệm mọi hoạt động của chi nhánh trớc công ty. Cuối mỗi
- 17 -



kỳ sản xuất kinh doanh cần báo cáo về công ty quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.

3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

PGĐ Kỹ thuật

Kỹ thuật
chuyển
giao
công
nghệ

PGĐ Kinh doanh

Phòng
kế
hoạch
tổng hợp

Phòng
kinh
doanh
XNK

PGĐ Tổ chức nội chính


Phòng
tổ chức
hành
chính

Với đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh XNK, công ty đã tổ chức bộ
máy quản lý hợp lý.
Phòng
Ban
giám đốc công ty gồm: Giám đốc công ty, phó giám đốc
phóvà
Cáckỹ
chithuật,
nhánh
Kế toán - Tài vụ
giám đốc kinh doanh doanh và phó giám đốc tổ chức nội chính.xí nghiệp trực thuộc
Giám đốc: Giám đốc công ty vừa đại diện cho Nhà nớc, vừa đại diện cho
công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết
định điều hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật
của Nhà nớc và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trớc tập thể, trớc kết quả lao động sản xuất của công ty. Ngoài ra còn có phó giám
đốc và các phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc.
Các chi nhánh và xí nghiêp: Tổ chức sản xuất giống từ cấp một đến cấp ba
theo kế hoạch sản xuất, quản lý các mặt về nhà xởng, máy móc thiết bị để sản
xuất, nuôi trồng nấm tại công ty, xí nghiệp.

3.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo những nội dung kinh tế .
Do vậy, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán cần phải gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động

có hiệu quả đó là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời,
chính xác, đầy đủ, hữu ích cho các đối tợng sử dụng, đồng thời phát huy và nâng
cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
- 18 -


Để phù hợp với tính chất quy mô hoạt động của công ty, công ty đã tổ
chức bộ máy kế toán gồm: Một kế toán trởng, một phó phòng kế toán kiêm kế
toán tổng hợp và 4 nhân viên. Phòng kế toán tơng đối gọn nhẹ, mỗi thành viên
phải đảm nhiệm một mảng công việc của mình.
*Kế toán trởng: Là ngời phụ trách chung, có nhiệm vụ giám sát mọi số
liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định,
chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành.
*Phó phòng kế toán: Giúp việc, cố vấn cho kế toán trởng, chỉ đạo hạch
toán trong công ty và tổng hợp số liệu làm kế toán báo cáo tổng hợp.
*Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi hạch toán toàn bộ công nợ hàng
hoá, trực tiếp mở sổ chi tiêu cho từng khách hàng. Đối chiếu với khách hàng và
đôn đốc toàn bộ công nợ.
*Kế toán vật t sản phẩm, tiền lơng, bảo hiểm xã hội ...
*Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi toàn bộ TK tiền gửi, tiền vay,
mở LC và ngoại tệ, giải quyết các mối quan hệ của công ty với ngân hàng.
*Thủ quỹ: Quản lý số tiền có trong quỹ, két của công ty, phản ánh số hiện
có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác.
Bộ máy công tác kế toán của công ty đợc thể hiện nh sau:
Sơ đồ 2:
Bộ máy kế toán tại công ty.

Kế toán trởng

Phó phòng kiêm

kế toán tổng hợp

Kế toán
Kế toán vật t
Kế toán thanh
Thủ
thanh toán
sản phẩm, lơng,
toán ngân hàng
quỹ
công nợ
BHXH...
và TSCĐ
*Hình thức sổ kế toán đang đợc áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ
ghi sổ.
*Về hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cuối mỗi
quý, kế toán trởng lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
: Mẫu số B 01- DN.
- Báo cáo lợi tức
: Mẫu số B01- DN.
- Lu chuyển tiền tệ
: Mẫu số B03- DN.

- 19 -


- Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B09- DN.
Trình tự ghi chép đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ của công ty.


Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi định kỳ

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái tổng
hợp

3.1.6 Điều kiện kinh tế của công ty.
Báo cáo
tài theo
chínhmột chu kỳ đó
Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng tuân
là: Đầu vào- sản xuất kinh doanh - đầu ra. Vậy để quá trình sản xuất kinh doanh
đó có thể phát triển và tái sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có nguồn lực các yếu
tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào không thể không kể đến đó là lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật ...
3.1.6.1 Tình hình lao động của công ty.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực
để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh . Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực
về lao động luôn luôn đợc chú ý quan tâm và không thể thiếu đợc .

Lao động là một trong những yếu tố quan trọng cho mọi quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong bất cứ xã hội nào, với phơng thức sản xuất nào, muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh đều phải có lao động. Để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty đã tuyển lựa và đào tạo đợc một đội ngũ cán
bộ công nhân viên với số lợng đông đảo, trình độ văn hoá khá, tơng ứng với quy
mô của Công ty.
Biểu1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm ( 1997- 1999 )
Diễn giải
Tổng số CBCNV

1997
1998
1999 Tốc độ phát triển (%)
SL CC
SL CC
SL CC 98/97 99/98 BQ
(LĐ) (%) (LĐ) (%) (LĐ) (%)
102 100,00 102 100,00

- 20 -

98

100,00 100

96,08 98,02


1. Theo trình độ chuyên môn
- Trên Đại học

- Đại học
- Trung cấp
- Công nhân

102 100,00 102 100,00

98

100,00 100

96,08 98,02

1

0,98

1

0,98

3

3,06 100 300,00173,20

12

11,76

12


11,76

20

20,41 100 166,67129,09

38

37,25

38

37,25

35

35,71 100

92,11 95,97

51

50,00

51

50,00

40


40,82 100

78,43 88,56

2. Theo nghề nghiệp
- Trực tiếp
- Gián tiếp

102 100,00 102 100,00

98

100,00 100

96,08 98,02

82

80,39

82

80,39

78

79,60 100

95,12 97,53


20

19,61

20

19,61

20

20,40 100 100,00100,00

3. Theo bản chất lao động
- Hợp đồng
- Biên chế

102 100,00 102 100,00

98

100,00 100

96,08 98,02

20

19,61

20


19,61

16

16,30 100

80,00 89,44

82

80,39

82

80,39

82

83,70 100 100,00100,00

Qua biểu1 cho ta thấy, tổng số lao động của toàn công ty giảm qua 3 năm
1997- 1999 (Số lao động năm 1997-1998 không thay đổi). Năm 1997, tổng số
cán bộ công nhân viên là 102 lao động Đến năm 1999 giảm xuống còn 98 lao
động . Tốc độ giảm bình quân qua 3 năm là 1,98% ứng với 4 lao động.
Việc giảm 4 lao động đó chính là giảm số lao động hợp đồng của công ty.
Năm 1997, số lao động hợp đồng là 20 ngời. Năm 1999 giảm xuống còn 16 ngời,
tốc độ giảm bình quân qua 3 năm là 10,56%. Sở dĩ có sự giảm lao động trong
công ty là do công ty đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ dụng cụ tiên tiến đã
góp phần giúp một số công việc mà công nhân trớc kia phải làm.
Tuy có sự giảm về số lợng nhng chất lợng làm việc ngày càng cao và sản

phẩm tung ra thị trờng ngày càng nhiều, có đợc sự thay đổi lớn đó là do đội ngũ
cán bộ ngày càng đợc đào tạo tốt hơn. Cụ thể: Năm 1997 có một lao động trên
đại học ( 0,98%), 12 lao động đại học ( 11,76%), đến năm 1999 tăng thêm 2 lao
động đại học (20,41%). Tốc độ tăng bình quân qua 3 năm trên đại học chiếm
73,20% tơng ứng với 2 lao động , đại học chiếm 29,09% ứng với 8 lao động.
Trình độ cán bộ công nhân viên nâng cao sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất
và phát triển của công ty.
3.1.6.2 Tình hình vốn của công ty qua 3 năm (1997-1999).
Những năm gần đây, vốn của công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nớc
cấp, nhằm mục đích sản xuất ra sản phẩm có số lợng lớn và chất lợng cao. Việc
cấp vốn đợc thể hiện bằng việc trợ giá với mục đích cho ra những sản phẩm có
chất lợng cao nhng giá thành hạ, ngoài ra còn đảm bảo duy trì cho công ty phát
triển và mang lại lợi nhuận cho công ty. Ngoài vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp thì

- 21 -


nguồn vốn tự bổ sung của công ty vẫn tăng đều qua các năm, điều đó đợc thể
hiện qua biểu 2.
Biểu 2: Tình hình vốn của Công ty qua 3 năm (1997 -1999)
Diễn giải

1997
1998
1999
Tốc độ phát triển (%)
GT
CC
GT
CC

GT
CC
(1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) 98/97 99/98 BQ

3.050.629 100,00 3.892.200 100,00 5.049.338 100,00127,59 129,73128,65
Tổng số vốn
2.402.576 78,762.583.067 66,373.676.744 72,82107,51 142,34123,70
1. Vốn cố định
- Vốn do ngân sách cấp 2.370.464 77,702.550.955 65,543.482.867 68,98107,61 136,53121,21
32.112
1,05 32.112
0,83 193.877
3,84100,00 603,75245,71
- Vốn tự bổ sung
648.053 21,24 1.309.113 33,631.372.594 27,18202,01 104,85145,53
2. Vốn lu động
- Vốn do ngân sách cấp 648.053 21,24 648.053 16,65 648.053 12,83100,00 100,00100,00
0
0 661.080 16,98 724.541 14,35 -- 109,60 -- Vốn tự bổ sung

Qua biểu 2 ta thấy: Tổng số vốn qua các năm đều tăng lên. Năm 1998 so
với năm 1997 tăng 27,59% tức là tăng 841.571 nghìn đồng. Năm 1999 tăng
29,73% ứng với 1.157.138 nghìn đồng so với năm 1998. Tốc độ tăng bình quân
qua 3 năm là 28,65%. Điều đó chứng tỏ vốn của công ty ngày càng phong phú và
đa dạng. Tính đến ngày 31/12/1999, tổng số vốn của Công ty là 5.049.338 nghìn
đồng. Trong đó vốn lu động là 1.372.594 nghìn đồng, chiếm 27,18/% so với tổng
số vốn của Công ty. Nếu so sánh với các doanh nghiệp khác thì số vốn của Công
ty cha hẳn là lớn. Song với nỗ lực và khả năng phát triển dự báo kinh doanh của
ban giám đốc và toàn Công ty nên hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt đợc
trong những năm qua cũng khá khả quan. Điều này cũng khẳng định mức sản

xuất ngày một tăng với chất lợng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
không ngừng đợc cải thiện.
3.1.6.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất cơ bản của mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. Để phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh, yêu cầu mỗi Công ty,
xí nghiệp phải tự trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật theo ph ơng hớng, mục
đích kinh doanh của mình. Cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém sẽ ảnh hởng xấu đến
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty đợc thông qua biểu 3.

- 22 -


Biểu 3 : Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Diễn giải

1997
GT
CC
(1000đ) (%)

78.960
I. Máy móc thiết bị công tác
37.830
Loại 1: các loại máy móc
25.780
Loại 2: dây chuyền sản xuất
15.350
Loại 3: dụng cụ hấp, sấy
200.809

II. Phơng tiện vận tải
42.369
Xe ô tô U-Oát
153.240
Xe ô tô Mecedes
5.200
Chức bạ xe
III. nhà cửa vật kiến trúc 1.195.078
25.320
1. Nhà ủ tối
32.679
2. Nhà sản xuất giống
20.305
3. Nhà hấp sấy + lò hơi
1.116.774
4. Nhà làm việc
Tổng tài sản cố định 1.474.847

1998
1999
Tốc độ phát triển (%)
GT
CC
GT
CC
(1000đ) (%) (1000đ) (%) 98/97 99/98 BQ

5,35

96.518 5,73


120.549 6,16 122,23 124,89123,56

2,56

40.157 2,38

47.350 2,42 106,15 117,91 111,87

1,75

31.230 1,85

39.079 1,99 121,14 125,13 118,60

1,04

25.131 1,50

34.120 1,74 112,46 135,76149,09

13,61

223.737 13,27

270.550 13,84 111,42 120,92 116,07

2,87

51.117 3,03


70.120 3,58 120,65 137,17128,64

10,39

167.420 9,93

195.230 9,98 109,25 116,61 112,87

0,35

5.200 0,31

5.200 0,27 100,00 100,00100,00

81,03 1.365.045 80,99 1.563.731 79,99 114,22 114,55 114,38
1,72

26.120 1,55

29.630 1,51 103,16 113,44 108,17

2,21

37.760 2,24

40.912 2,09 115,55 108,35 111,89

1,38


25.050 1,49

29.327 1,50 123,37 117,07 120,18

75,72 1.276.115 75,71 1.463.862 74,88 114,26 114,71 114,49
100 1.685.300

100 1.954.830

100 114,27 115,99 115,13

Qua biểu 3 chúng ta thấy, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công
ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến nh sau:
Trong 3 năm qua, giá trị TSCĐ tăng khá hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất
kinh doanh ở mức độ nhất định. Để so sánh mức trang bị TSCĐ qua các năm đợc
chính xác, tránh ảnh hởng của biến động giá cả, chúng tôi tính giá trị TSCĐ theo giá
cố định năm 1998.
Năm 1998 so với năm 1997, tổng giá trị TSCĐ tăng 14,27% bằng 210.453
nghìn đồng. Năm 1998 tổng giá trị TSCĐ tăng 15,99% bằng 269.530 nghìn đồng so
với năm 1998. Sở dĩ có sự tăng TSCĐ qua các năm là do Công ty chú ý xây dựng,
mua sắm thêm một số TSCĐ mới nh: Dây chuyền sản xuất, các dụng cụ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh .
-Về phơng tiện vận tải: Do vốn Công ty có hạn nên các phơng tiện của Công ty
đều mua theo giá thanh lý. Hai năm gần đây, Công ty đã tu sửa và mua thêm một số
dụng cụ cần thiết nh mua thêm xe ô tô và các phụ tùng khác nên tổng giá trị qua các
năm đều tăng lên đáng kể. Cụ thể: Năm 1999 so với năm 1998 tăng 46.813 nghìn
đồng chiếm 20,92%. Năm 1998 tăng 11,42% so với năm 1997. Tốc độ tăng bình
quân qua 3 năm là 16,07%. Nh vậy về phơng tiện vận tải của Công ty ngày càng đợc
cải thiện và đa vào sản xuất tốt hơn.
-Về nhà cửa, vật kiến trúc: Cơ sở hạ tầng của Công ty ngày càng phong phú và

đa dạng, cụ thể: Năm1997 tổng giá trị TSCĐ là 1.195.078 nghìn đồng, năm 1998 là

- 23 -


1.365.045 nghìn đồng. Nh vậy chỉ trong vòng 12 tháng Công ty đã đầu t thêm vào
việc mua sắm và sửa chữa với số tiền là 169.976 nghìn đồng tức là năm 1998 so với
năm 1997 tăng 14,,22%, năm 1999 tăng14,55% so với năm 1998, tốc độ tăng bình
quân qua 3 năm là 14,39%. Việc tăng giá trị TSCĐ trên làm cho tổng giá trị TSCĐ
qua các năm cũng tăng lên rõ rệt. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã chú trọng việc
đầu t mua sắm xây dựng những trang thiết bị là rất cần thiết, đáp ứng kịp thời yêu
cầu sản xuất kinh doanh tại Công ty. Song song với việc mua sắm trang thiết bị, Công
ty đã có chủ trơng thanh lý kịp thời những TSCĐ không cần thiết, đồng thời có kế
hoạch tu bổ, xây dựng một số nhà kho cần thiết, mua sắm thêm các thiết bị máy móc,
phơng tiện vận tải cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi, mang lại
lợi nhuận tối đa cho Công ty.
3.1.6.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
Trong nền kinh tế thị trờng, với chính sách mở cửa đòi hỏi tất cả các doanh
nghiệp phải thực sự quan tâm tới các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp mình. Sự
tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
đánh giá năng lực hoạt động của Công ty ngời ta thờng quan tâm đến lợi nhuận. Lợi
nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất (tái sản
xuất mở rộng ), thế đứng của doanh nghiệp trên thị trờng càng vững. Ngợc lại, doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ thì phá sản là một tất yếu.
Vì vậy, trong những năm qua Công ty đã không ngừng vận động, thay đổi và
hợp lý hoá các yếu tố sản xuất. Kết quả Công ty đã đạt đợc trong 3 năm qua đợc biểu
hiện ở biểu 4.

Biểu 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (1997-1999).
Diễn giải


1997

1998

1999

Tốc độ phát triển (%)
98/97 99/98
BQ

16.532.600 14.834.682 18.508.458 89,73
Tổng doanh thu
15.926.568 14.433.894 18.106.543 90,63
1. Doanh thu thuần
13.430.100 13.520.860 15.013.025 100,67
2. Giá vốn hàng bán
2.495.868 1.913.034 3.093.518 76,65
3. Lợi tức gộp
103.398 (33,76)
4. Lợi tức thuần từ hđ sxkd (308.755) (104.239)
210.572 207.500
258.186 98,54
-Thu nhập hđ tài chính
36.494
14.660
62.215 40,17
-Chi phí hđ tài chính
174.078 192.840
195.971 110,78

5. Lợi tức hđ tài chính
-Các khoản thu nhập
22.287 293.561
27.318 1317,18
bất thờng

- 24 -

124,76 105,80
125,44 106,62
111,04 105,73
161,70 111,33
(99,20)

57,87

124,43 110,73
424,38 130,57
101,59 106,10
9,30 110,71


-Chi phí bất thờng
6. Lợi tức bất thờng
7. Tổng lợi tức trớc thuế
8. Thuế lợi tức phải nộp
9. Lợi tức sau thuế

4.180


321.122

23.624 7682,34

18.107

(27.561)

3.694 (152,21)

(116.570)

21.040

7,57 237,73
(13,40)

45,17

303.063 (18,04) 1140,41 161,24

--

7.364

106.072

--

1140,41


--

--

13.676

196.991

--

1140,41

--

Qua biểu tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ta thấy.
Tổng doanh thu của Công ty tăng dần qua 3 năm, năm 1997 tổng doanh thu của
Công ty là 16.532.600 nghìn đồng, năm 1998 giảm còn 14.834.682 nghìn đồng. Nhng năm 1999 tổng doanh thu tăng lên một cách rõ rệt đạt 18.508.458 nghìn đồng.
Nh vậy, tốc độ tăng bình quân qua 3 năm đạt tỉ lệ 5,8%. Năm 1998 tổng doanh thu
của Công ty có xu hớng giảm 10,27% so với năm 1997. Sở dĩ có sự giảm đó là do
trong năm 1998 Công ty phát sinh một số nghiệp vụ mà không dự tính hết đợc nh:
Tiền phạt vi cảnh trong khâu vận chuyển hàng hoá, tiền phạt do vi phạm hợp đồng,
chi phí cho khâu bảo quản hàng hoá bị ẩm mốc...và một số nguyên nhân khác đã dẫn
tới lợi nhuận của Công ty bị khép mình lại trong năm. Đứng trớc tình hình đó, Công
ty luôn chủ động kế hoạch mua bán sao cho đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong
những năm gần đây. Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của Công ty
là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó là mục đích quan trọng nhất mà mỗi
doanh nghiệp đều mong muốn đạt đợc.

3.2 Phơng pháp nghiên cứu.

Để thực hiện nội dung của đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phơng pháp sau.
3.2.1 Phơng pháp chung.
Vận dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, phân tích
các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
*Phơng pháp duy vật biện chứng.
Là phơng pháp nghiên cứu đánh giá sự vật hiện tợng kinh tế xã hội trên cơ sở
nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn
nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, phơng pháp này tạo khả năng hạch toán kế
toán, xây dựng phơng pháp thu thập, xử lý thông tin ban đầu. Tạo cho hạch toán kế
toán có cơ sở để giải quyết nhiệm vụ của hạch toán kế toán.
ở đề tài nghiên cứu, chúng tôi đánh giá và xem xét mối quan hệ ràng buộc của
các khoản thu - chi - giảm trừ với kết quả kinh doanh cuối cùng của Công ty.
* Phơng pháp duy vật lịch sử.
Là phơng pháp quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá sự vật hiện tợng, phải
coi trọng các quan điểm lịch sử, các sự vật tơng đồng đã xảy ra trớc đó. ở đề tài
nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các tài liệu kinh tế kế toán đã có trớc đây và hiện tại.
- 25 -


×