Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 20 LICOGI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.43 KB, 118 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải đứng trớc sự cạnh
tranh rất gay gắt khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Muốn vậy thì trớc tiên
các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đa sản
phẩm đến với ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải tổ chức tốt công
tác hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm để cung cấp
thông tin kịp thời chính xác cho quản lý. Vì vậy hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm có một vai trò rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Đối với ngành
xây dựng cơ bản (XDCB) - một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc, thì điều đó
càng đặc biệt có ý nghĩa.
XDCB là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Các
sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống và xã hội, thể hiện
tính hiện đại, thẩm mỹ và bản sắc của dân tộc nên có ý nghĩa quan trọng cả về mặt
kinh tế lẫn xã hội. Trong những năm gần đây, đất nớc ta đang chuyển mình, hoà
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đều
phát triển không ngừng, đầu t nớc ngoài tăng mạnh, nền kinh tế tăng trởng với tốc
độ nhanh ... điều đó đòi hỏi một sự đầu t thích đáng vào cơ sở hạ tầng. Chính vì
thế vốn đầu t vào XDCB đã tăng mạnh với một khối lợng xây dựng rất lớn. Điều
này đặt ra một nhu cầu cấp bách là phải quản lý sao cho có hiệu quả nguồn vốn
đầu t này, tránh những lãng phí, thất thoát vốn trong XDCB.
Trong điều kiện đó, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò thiết yếu của mình.
Đứng về mặt vi mô, việc hạch toán CPSX và tính giá thành một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý, để các nhà
quản lý đa ra những quyết định tối u trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. CPSX và giá thành sản
phẩm sẽ là thớc đo trình độ công nghệ, trình độ quản lý cũng nh khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xét về mặt vĩ mô, việc hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sẽ là cơ sở để Nhà nớc kiểm tra hiệu


quả sử dụng nguồn vốn đầu t, cũng nh xác định quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nớc. Chính vì vậy, hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
luôn luôn là một phần hành quan trọng của công tác kế toán và quản lý trong các
doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 20
trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng - Bộ xây dựng (LICOGI )
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

1


em đã chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm với việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất tại Công ty xây
dựng số 20 LICOGI cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này là nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào việc
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trên cơ sở kết hợp lý
luận và thực tiễn để phân tích làm rõ những u điểm, những thay đổi phù hợp so với
chế độ kế toán đã ban hành, đồng thời phát hiện những tồn tại, những yếu điểm
trong công tác kế toán để có những biện pháp xử lý thích hợp, qua đó nâng cao
hiệu quả quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần:
- Phần một: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Phần hai: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty xây dựng số 20 - LICOGI.
- Phần ba: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 20 - LICOGI.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô
giáo TS. Nguyễn Minh Phơng và sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú trong phòng
kế toán Công ty và phòng kế toán Xí nghiệp 201, em đã hoàn thành luận văn này.

Do trình độ kiến thức có hạn và thời gian thực tập cha lâu nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của cô giáo để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

2


Phần một

Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp có ảnh hởng tới hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả
năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn bộ xã hội, tạo cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế quốc dân và tăng cờng cả về tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng. Quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp và sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt
so với các ngành khác. Những đặc điểm đó đã chi phối đến việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến
những khác biệt nhất định.
I.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, quy trình hoạt động thờng trải qua 3 giai
đoạn: Giai đoạn đấu thầu; Giai đoạn nhận thầu và thi công công trình; Giai đoạn
bàn giao công trình.

Trong quy trình trên, một bớc công việc rất quan trọng và không thể thiếu là
lập dự toán thi công. Căn cứ vào thiết kế thi công công trình, định mức tiêu hao và
đơn giá các yếu tố đầu vào (nh nguyên vật liệu, nhân công) để tính ra giá trị dự
toán công trình. Xuất phát từ các quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ
bản cũng nh xuất phát từ các đặc điểm tại đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
Một là, dự toán công trình xây dựng cơ bản đợc lập theo từng khoản mục
chi phí do đó kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng phoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so sánh, kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vợt kế hoạch, hụt dự toán
và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hai là, đối tợng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ công trình, hạng mục
công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn kỹ thuật quy ớc nên phải lập dự toán
chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn hoàn thành của hạng
mục.
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

3


Ba là, giá thành của công trình không bao gồm giá trị thiết bị do chủ đầu t
đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do đơn vị xây lắp bỏ ra có liên
quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn
giao để lắp đặt, giá trị thiết bị đợc ghi vào bên Nợ tài khoản 002 - Vật t hàng hoá
nhận giữ hộ, nhận gia công.
Bốn là, giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật t
kết cấu và các giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn ...
Bên cạnh đó việc hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp còn chịu ảnh hởng bởi các đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
I.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên sản phẩm xây lắp có

những tính chất khác biệt so với các sản phẩm hàng hoá thông thờng.
Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp tổ chức quản lý
và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán thiết kế và thi công. Dự
toán này phải đợc những cá nhân cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và sẽ là cơ sở
cho những khoản chi khi đang tiến hành xây lắp. Trong quá trình xây lắp, doanh
nghiệp luôn luôn phải theo dõi, so sánh chi phí sản xuất thực tế và dự toán phần
việc tơng ứng.
Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác phục
vụ cho thi công công trình nh vật t, máy móc thiết bị, nhân công ... đều phải di
chuyển theo địa điểm thi công. Đồng thời công tác xây lắp phải tiến hành ngoài
trời nên chịu nhiều ảnh hởng của thời tiết khí hậu, dễ gây tình trạng mất mát, hao
hụt, lãng phí vật t tài sản, làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất. Điều này
thờng gây khó khăn về công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là đối với các công
trình nằm xa trụ sở doanh nghiệp, xa trung tâm, khu dân c, và vì thế nó làm tăng
chi phí sản xuất chung.
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, nghĩa là không bao giờ có hai sản
phẩm xây lắp hoàn toàn giống hệt nhau. Đặc điểm này gây khó khăn cho quản lý
giá thành, thực hiện so sánh mức hạ giá thành sản phẩm của kỳ trớc và kỳ này, của
các doanh nghiệp cùng ngành.
Ngoài ra thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp thờng kéo dài. Tuỳ theo quy
mô của sản phẩm, khả năng thanh toán và yêu cầu tiến độ thi công của chủ đầu t,
thời gian thi công có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm. Để có thể so sánh giá
thành kế hoạch, giá thành định mức một cách kịp thời đòi hỏi kế toán phải biết
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

4


bóc tách dự toán công trình thành những phần riêng biệt tơng ứng kịp thời hạch

toán chi phí sản xuất.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc theo hợp đồng đợc ký kết
giữa bên A và bên B. Vì vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện
không rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp thờng kéo dài từ vài chục đến vài trăm
năm nên bên bán sản phẩm xây lắp phải có thời gian bảo hành từ một đến hai
năm. Do đó doanh nghiệp phải thực hiện công tác quản lý chặt chẽ tới từng công
trình.
Nh vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp xây lắp chịu ảnh hởng rõ nét của các tính chất đặc thù của hoạt
động xây lắp cũng nh của sản phẩm xây lắp. Điều này đòi hỏi công tác kế toán
vừa phải đáp ứng đợc yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm đặc thù của loại
hình doanh nghiệp xây lắp, từ đó để có thể cung cấp số liệu kịp thời, chính xác,
phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Trớc khi tìm hiểu cụ thể về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, chúng ta tìm hiểu qua về các khái
niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, để có thể nắm bắt một cách
đầy đủ các vấn đề hạch toán sau này.
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

II.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
II.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý
thức, có mục đích các yếu tố đầu vào thành các công trình, lao vụ nhất định. Các
yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động (biểu hiện là các hao phí về lao động
vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao
động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên sản phẩm. Nhằm mục đích đo lờng
các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ nhằm tổng hợp, xác định kết

quả kinh doanh phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều đợc biểu
hiện bằng thớc đo tiền tệ và đợc gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, chi phí về lao động
sống bao gồm chi phí nhân công và các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội,
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

5


bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi
phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc, chi phí khác bằng
tiền ... Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới đợc coi là chi phí sản xuất xây lắp.
Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào đối tợng tính giá thành(công trình, hạng mục công trình). Khái
niệm chi tiêu và chi phí tuy có quan hệ mật thiết với nhau nhng lại là hai khái
niệm khác nhau. Chi phí của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, còn chi tiêu lại là sự
giảm đi của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể là nó đợc dùng
vào mục đích gì.Vì vậy, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng không đợc tính vào
chi phí trong kỳ nh chi mua nguyên vật liệu nhập kho cha xuất dùng, hay có
những khoản chi phí phát sinh kỳ này nhng thực tế cha chi ra nh các khoản trích
trớc chi phí ... Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm, tính chất và phơng thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất và do yêu cầu của
kỹ thuật hạch toán.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng

khác nhau. Vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
II.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để
phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách phân loại
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý
chi phí sản xuất , phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các
phơng án sản xuất nhng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử
dụng thông tin hạch toán kế toán.
Về cơ bản thì chi phí sản xuất xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế sẽ
đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

6


mục đích nh thế nào trong quá trình sản xuất. Theo chế độ quản lý chi phí hiện
hành, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia làm các yếu tố nh sau:


Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.




Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất
trong doanh nghiệp.



Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp trong kỳ.



Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào qúa trình sản xuất xây lắp của
doanh nghiệp nh tiền điện, tiền nớc,tiền điện thoại ...



Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và đợc thanh toán
bằng tiền.

Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý chi phí sản xuất. Nó chỉ rõ quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
phải bỏ ra các loại chi phí gì, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu
tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nó cho biết kết cấu tỷ
trọng từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo để
lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, kế
hoạch về vốn ...

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.


Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu
chi phí, nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công... Những chi phí này đợc
kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí.



Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, thờng
phát sinh ở bộ phận quản lý. Kế toán tập hợp chi phí rồi tiến hành phân bổ theo
một tiêu thức thích hợp.

Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác và
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

7


hợp lý.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch kiểm soát, chủ động điều tiết
chi phí của các nhà quản trị doanh nghiệp, chi phí đợc phân loại theo mối quan hệ
với khối lợng sản phẩm sản xuất hay còn gọi là phân loại theo cách ứng xử của chi
phí. Theo cách này chi phí sản xuất xây lắp đợc chia thành ba loại:



Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong mức độ phù
hợp của doanh nghiệp, và định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi
sản lợng thay đổi.
Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, chỉ có một số yếu tố của chi phí sản
xuất chung là đợc xếp vào loại định phí, nh chi phí khấu hao tài sản cố định
của bộ phận quản lý, lơng nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài ...



Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động, khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn
định, không thay đổi.
Biến phí thờng gồm các khoản chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng ...



Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu
tố định phí lẫn biến phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí, quá mức đó thì nó lại thể hiện các đặc tính của biến
phí. Trong chi phí sản xuất chỉ có khoản mục chi phí sản xuất chung mới có
đặc điểm hỗn hợp.
Để lập kế hoạch chi phí hỗn hợp, cần thiết phải tách chi phí hỗn hợp thành
hai bộ phận: bộ phận định phí và bộ phận biến phí. Có thể áp dụng một trong
các phơng pháp sau để phân tích các chi phí hỗn hợp thành các yếu tố khả biến
và bất biến:
- Phơng pháp cực đại - cực tiểu:
Chi phí khả biến =


Biến động của chi phí
Biến động của hoạt động

Chi phí bất biến

=

Tổng chi phí - Chi phí khả biến

- Phơng pháp bình phơng bé nhất:
Giải hệ phơng trình:
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

8


xy = ax + bx2
y = na + bx
Trong đó:

y: là chi phí hỗn hợp
a: là chi phí bất biến
b: là tỷ lệ khả biến
x: là mức độ hoạt động
n: là số đơn vị quan sát

Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản
lý của doanh nghiệp. Nó cho phép ngời quản lý thấy trớc đợc sự biến đổi của chi
phí khi có sự biến động về mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ đáp
ứng đợc nhu cầu lập kế hoạch kiểm soát và lập kế hoạch chủ động điều tiết chi

phí. Đồng thời nó phục vụ cho việc phân tích điểm hoà vốn, và ra các quyết định
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành
Nội dung của phơng pháp này là căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để phân chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Trong
các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các khoản mục
sau:


Chi phí vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không
bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung và chi phí máy thi công.



Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền lơng, các khoản phụ
cấp có tính chất lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xây lắp.
Khoản mục này không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn tính trên lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
xây lắp và chi phí tiền lơng của nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển
máy thi công.



Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình. Khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên tiền lơng của nhân viên điều khiển
máy.




Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản
chi phí trên phát sinh ở đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

9


quản lý đội; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn tính trên tiền lơng của nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công, công nhân trực tiếp sản xuất; khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho tổ, đội; và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành ... từ đó để có hớng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu công
tác quản lý chi phí sản xuất xây lắp còn có thể phân loại theo các tiêu chí khác nh:
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ
- Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định...
II.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
II.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây
lắp
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Kết quả sản xuất doanh nghiệp thu
đợc là những sản phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản
phẩm, công việc xây lắp hoàn thành này cần phải tính đợc giá thành thực tế tức là

những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Hay nói cách
khác giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của những yếu tố chi phí vào
sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lợng công việc hoặc giai đoạn công việc có
dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Khác
với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá
biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành
đều có giá thành riêng. Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản
xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho một công trình, hạng mục
công trình, hay khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

10


xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí
tiết kiệm nhất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn
cứ để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
II.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa giá thành sản phẩm cũng nh để có
thể quản lý tốt tình hình thực hiện giá thành trong sản xuất của doanh nghiệp, cần
thiết phải nắm đợc các loại giá thành khác nhau. Về cơ bản giá thành đợc phân

chia thành các loại sau:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc. Theo đơn giá xây dựng cơ
bản ban hành kèm theo quyết định 1736/ QĐ - UB ngày 23/8/1997 của ủy ban
nhân dân thành phố Hà nội thì hiện nay giá dự toán đợc lập cho từng khoản
mục nh sau:



STT

Khoản mục chi phí


hiệu

Diễn giải

1

Chi phí vật liệu

A

Tính theo đơn giá x Hệ số riêng + Chênh lệch vật
liệu

2


Chi phí nhân công

B

Tính theo đơn giá x Hệ số nhân công các nhóm 2,
3 nếu công nhân công trình thuộc nhóm này

3

Chi phí sử dụng máy

C

Tính theo đơn giá

Cộng chi phí trực tiếp

CPTT

CPTT = A + B + C

Chi phí sản xuất chung

D

D = B x Tỷ lệ theo quy định tại thông t số 03/
BXD - VKT

Giá thành dự toán


G

G=A+B+C+D

Lãi định mức

H

H = G x Tỷ lệ theo quy định tại thông t số 18/TC

Giá trị dự toán

Gtt

Gtt = G + H

4

5

Nh vậy:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán Lãi định mức


Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch của doanh
nghiệp đợc thực hiện trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn
cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành và


Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

11


hiệu quả của các biện pháp hạ giá thành của doanh nghiệp.


Giá thành định mức: là giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức chi
phí đã đạt đợc trong doanh nghiệp ở thời điểm bắt đầu thi công công trình. Giá
thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt đợc nên khi các định mức thay
đổi thì giá thành định mức cũng thay đổi và đợc tính toán lại cho phù hợp với
định mức chi phí đạt đợc cho từng thời gian. Đây là thớc đo chính xác để xác
định kết quả kinh doanh và đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng
trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.



Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp, bao gồm chi phí định mức, vợt định mức và
không định mức (nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong quá
trình sản xuất xây lắp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành). Giá thành thực
tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp của khối l ợng
xây lắp thực hiện trong kỳ, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra trong các doanh nghiệp xây lắp, do quá trình thi công thờng kéo
dài, khối lợng sản phẩm xây lắp lớn nên để tiện theo dõi những chi phí phát sinh,

giá thành sản phẩm xây lắp còn đợc phân chia thành: giá thành khối lợng xây lắp
hoàn chỉnh và giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.


Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lợng, thiết kế
đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình, hạng
mục công trình.



Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là giá thành khối lợng xây
lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định, thỏa mãn các điều kiện: phải nằm
trong thiết kế, đảm bảo chất lợng và phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Nó
cho phép kiểm kê chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân gây tăng,
giảm chi phí để kịp thời điều chỉnh ở những giai đoạn sau.

II.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Đó là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình, giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất còn chi phí biểu hiện sự hao phí sản xuất, bởi vậy chúng giống nhau về chất.
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

12


Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình

sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có
sự khác nhau về lợng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan
đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Còn giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất
tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc xây lắp
hoàn thành theo quy định. Ta có thể minh họa điều đó trên sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

A

B

C

Tổng Z sản phẩm hoàn thành

D

CPSX dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD CD
Hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp

Chi phí sản

= phẩm dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản xuất
+
phát sinh trong kỳ

Chi phí sản
- phẩm dở dang
cuối kỳ

Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất
từ kỳ trớc chuyển sang của khối lợng sản phẩm dở dang đầu kỳ nhng không bao
gồm chi phí sản xuất của khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc chuyển sang kỳ
sau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt của cùng một quá
trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò
hết sức quan trọng.
II.4. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, những nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế
của từng công trình, hạng mục công trình. Từ đó để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành để đa ra các quyết định đúng đắn nhằm quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C


13


sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định
chính xác đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp kế toán chi phí thích hợp.
- Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tợng
tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự
toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính
xác chi phí sản phẩm.
- Xác định đối tợng tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích
hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình,
kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nắm bắt đợc những khái niệm chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp nh đã trình bày ở trên, chúng ta đi sâu tìm hiểu cụ thể về
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong xây lắp

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau, phơng pháp hạch toán các khoản mục chi phí vào giá thành cũng
khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu tố chi
phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục tính giá thành. Việc tập hợp chi
phí vào giá thành phải đợc thực hiện theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có
thể tính giá thành chính xác và kịp thời. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, trình tự tập hợp chi phí sản xuất bao
gồm các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí sản xuất có liên quan đến từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán, phân bổ lao vụ của ngành sản xuất có liên quan cho từng
đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ
phục vụ.

Bớc 3: Tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng liên quan
theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bớc 5: Tính giá thành theo đối tợng tính giá.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp
nói riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có
tính chất định hớng là xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

14


III.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
III.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về thời gian
và địa điểm phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó, nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều
tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp
nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình và khối lợng công việc xây lắp khác nhau. Vì
vậy, để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu
tố sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm: đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: tổ chức sản xuất
theo xí nghiệp, phân xởng hay tổ, đội sản xuất.

- Căn cứ vào yêu cầu, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hoạt động sản xuất mang đặc trng của
ngành xây dựng là có quy trình công nghệ phức tạp; loại hình sản xuất đơn chiếc,
sản phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công dài; việc tổ chức
sản xuất đợc phân chia thành nhiều công trờng, khu vực thi công; mỗi hạng mục
cấu thành bởi các vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng.
Chính vì vậy mà tùy thuộc vào công việc cụ thể, tùy thuộc vào trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình,
hạng mục công trình, hay từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công việc.
Việc xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, phù hợp với
tình hình hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ và đáp ứng đợc yêu cầu quản
lý chi phí của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến vận dụng tài
khoản, vào sổ chi tiết, tổng hợp đều phải theo đúng đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất đã xác định.
III.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay một hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

15


hạch toán chi phí. Thông thờng thì trong các doanh nghiệp xây lắp sử dụng các
phơng pháp sau:


Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục
công trình: hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình hay
hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.




Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất
phát sinh hàng tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành, thì tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến
khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.



Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trờng,
đội thi công): các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong
từng đơn vị đó lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình ... Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh
ở từng đơn vị thi công, so sánh với dự toán cấp phát để xác định kết quả hạch
toán kinh doanh nội bộ. Vào thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn
thành phải tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.

Các phơng pháp trên có thể quy về hai phơng pháp cơ bản là phơng pháp
trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.


Phơng pháp trực tiếp: theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến đối tợng hạch toán chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng
đó. Phơng pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng một
cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi
phí sản xuất theo các đối tợng.




Phơng pháp gián tiếp: theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không
thể ghi chép riêng cho từng đối tợng thì phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi
phí sản xuất đó cho từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý, theo công

thức:
Hệ số phân bổ =

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng

Tuỳ theo từng khoản mục chi phí cũng nh tuỳ theo đặc điểm của từng doanh
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

16


nghiệp mà kế toán lựa chọn những tiêu thức phân bổ khác nhau. Tuy nhiên, kế
toán thờng sử dụng những tiêu thức nh khối lợng công việc hoàn thành, tổng chi
phí dự toán, tổng chi phí nhân công trực tiếp, số ca máy hoạt động ...
- Xác định chi phí sản xuất của từng đối tợng:
Chi phí sản xuất của đối
tợng hạch toán n

=


Tổng tiêu chuẩn phân bổ của
đối tợng hạch toán n

x Hệ số phân bổ

áp dụng phơng pháp này tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình
độ yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
Sau khi xác định đợc đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
một cách phù hợp, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản
mục chi phí phát sinh.
III.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
III.2.1. Hạch toán khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp, bao gồm giá trị nguyên
vật liệu chính (nh gạch, cát, vôi, xi măng ...) , vật liệu phụ (nh sơn, ve tờng ... ) đợc sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Nhng khoản mục chi phí
này không bao gồm giá trị thiết bị của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng
cho máy móc, phơng tiện thi công, và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý
đội công trình.
Chi phí nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế khi xuất dùng. Giá thực tế
của nguyên vật liệu đợc xác định tùy theo từng nguồn nhập. Giá thực tế của
nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá
trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ là giá không có thuế GTGT bao
gồm: giá mua ghi theo hóa đơn (gồm cả thuế nhập khẩu nếu có) cộng với các chi
phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản ... ). Trờng hợp vật liệu
mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì giá thực tế của nguyên vật liệu là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế GTGT).
Trong xây dựng cơ bản, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng đợc tính theo công
thức sau:

CPVL = TQj x Djvl + CLvl
Trong đó:
- TQj: khối lợng công tác xây lắp
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

17


- Djvl: định mức chi phí vật liệu cho từng công việc xây lắp
- CLvl: Chênh lệch vật liệu (nếu có)
Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào
thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở các
chứng từ gốc theo giá trị thực tế và số lợng thực tế đã xuất dùng. Cuối kỳ hạch
toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế
của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện sản xuất thực tế không
cho phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình thì tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán
tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan để
tính giá thành.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc nh Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, để phản ánh lên TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp - mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu của TK này nh sau:
- Bên Nợ:

Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm xây lắp trong kỳ hạch toán.


- Bên Có:

+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK này không có số d.
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể nh sau:
* Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152: Nguyên vật liệu xuất kho
* Trờng hợp mua nguyên vật liệu về xuất dùng ngay cho hoạt động xây lắp, không
qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí NVLTT(giá cha thuế)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

18


Có TK 111, 112, 331: vật liệu mua ngoài (giá thanh toán)
* Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán
không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị xây
lắp đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
Nợ TK 621 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 141(1413): Tạm ứng nguyên vật liệu
* Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi theo quy
định đợc ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ:

Nợ TK 152: Nguyên vật liệu nhập lại kho
Có TK 621 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí NVL trực tiếp
* Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tợng sử
dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình), kế toán kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng:
Nợ TK 154 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí NVL trực tiếp
Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo
từng nơi phát sinh cho từng đối tợng chịu phí, thờng xuyên kiểm tra đối chiếu với
định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những mất mát, lãng phí hoặc khả năng
tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, ngời chịu trách nhiệm để kịp thời xử lý,
khen thởng nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

19


Sơ đồ:

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
Xuất kho NVL cho xây lắp

TK 152
NVL sử dụng không hết
nhập lại kho


TK 141
Tạm ứng chi phí khoán
TK 111,112,331
Mua NVL sử dụng ngay
không qua kho

TK154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

III.2.2. Hạch toán khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp (bao gồm cả công nhân
trong danh sách và lao động thuê ngoài) nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ
cấp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm:
- Tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Các khoản trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp xây lắp áp dụng hai hình thức tính lơng chủ yếu là
tính lơng theo thời gian và tính lơng theo công việc giao khoán.


Tính lơng theo thời gian: việc tính thời gian lao động phải dựa trên Bảng
chấm công và Phiếu làm thêm giờ. Hàng ngày căn cứ vào tình hình thực tế, ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời. Cuối tháng, ngời chấm công và

phụ trách bộ phận sẽ ký duyệt rồi chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

20


khác có liên quan lên phòng kế toán để kế toán kiểm tra, tính toán tiền lơng
cho công nhân và lập bảng thanh toán lơng rồi hạch toán vào đối tợng chịu phí.
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên đợc tính theo công thức sau:
Mức lơng ngày

=

Mức lơng tháng theo cấp
bậc

x

Hệ số các loại phụ cấp
(nếu có)

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
Tiền lơng phải trả
trong tháng


= Mức lơng một ngày

x Số ngày làm việc trong tháng


Tính lơng theo công việc giao khoán: khối lợng công việc đợc quy định rõ
trên Hợp đồng giao khoán đợc ký theo từng phần công việc, giai đoạn công
việc, hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện, ngoài việc theo dõi tình hình thực hiện khối lợng
giao khoán, thời gian thực hiện hợp đồng, còn phải theo dõi ngày công lao
động của công nhân thông qua Bảng chấm công để làm căn cứ chia lơng. Khi
công việc hoàn thành, ngời phụ trách cùng với cán bộ kỹ thuật nghiệm thu
khối lợng công việc giao khoán, lập Bản thanh toán hợp đồng, rồi chuyển các
chứng từ liên quan lên phòng kế toán để kế toán tính lơng và hạch toán chi phí.
Tùy theo từng hợp đồng mà tiền lơng trả gọn trong một hay nhiều kỳ.
Tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
Tiền lơng phải trả

=

Khối lợng công việc giao
khoán hoàn thành

x Đơn giá tiền lơng

Tiền lơng tính theo công việc giao khoán có thể đợc tính cho từng công
nhân hoặc tính chung cho một nhóm công nhân, khi đó tiền lơng của từng công
nhân đợc phân chia theo công thức sau:
Tiền lơng của từng
công nhân

=

Tiền lơng của cả nhóm

Tổng số công của cả nhóm

x

Số công của từng
công nhân

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán
lơng để phản ánh lên TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu TK này nh sau:
- Bên Nợ:

Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

21


- Bên Có:

Kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK này không có số d.
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể nh sau:

* Phản ánh số tiền lơng, tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh

nghiệp quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334(3341): phải trả cho công nhân thuộc danh sách
Có TK 111,112,334(3342): trả cho lao động thuê ngoài
* Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán nội bộ (bộ phận nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí:
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK141(1413): tạm ứng lơng
* Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng:
Nợ TK 154 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng: Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ:

Hạch toán chi phí Nhân công trực tiếp
TK 111,112,334

TK 622

Phải trả công nhân trong

Kết chuyển chi phí

doanh ngiệp hoặc thuê ngoài

nhân công trực tiếp

TK 154

TK 141
Tạm ứng chi phí khoán


III.2.3. Hạch toán khoản mục Chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là những loại máy móc trực tiếp phục vụ cho thi công
nh cần cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng ... Tuy nhiên để có đầy đủ khối lợng
máy móc phục vụ cho thi công thì cần lợng vốn rất lớn mà nhiều khi không sử
dụng hết công suất hoạt động của máy, vì vậy các doanh nghiệp chỉ mua một số
máy móc nhất định đảm bảo hoạt động có hiệu quả, số còn lại doanh nghiệp sẽ
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

22


thuê ở các doanh nghiệp khác hoặc ở các tổ chức chuyên cho thuê máy móc thiết
bị để tiết kiệm vốn.
Chi phí máy thi công là các chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu động
lực cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp cho công nhân điều
khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công ...
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí
máy thi công chia ra làm hai loại:


Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận
chuyển ... máy thi công.



Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy móc thi công, bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, tiền lơng cho công nhân điều khiển và phục vụ máy, nhiên liệu động lực dùng cho
chạy máy, phí tổn sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác. Không hạch toán

vào chi phí máy thi công các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển máy.

Chi phí máy thi công đợc hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng chịu phí, trờng hợp một máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán thì
dùng các tiêu thức thích hợp để phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình.
Theo chế độ quy định hiện nay thờng sử dụng ba tiêu thức phân bổ sau:


Tiêu thức khối lợng công việc hoàn thành của máy:
Chi phí máy thi
công phân bổ cho
công trình A

=

Tổng chi phí máy thi công cần
phân bổ

x

Tổng khối lợng công việc
hoàn thành của máy thi công

Khối lợng công việc
máy thi công hoàn
thành tại công trình

Tiêu thức này thờng dùng với những máy móc có chức năng chuyên dụng
và tính đợc khối lợng hoàn thành nh máy trộn bê tông, máy ủi, máy xúc ...



Tiêu thức ca máy làm việc:
Chi phí máy thi
công phân bổ cho
công trình A

=

Tổng chi phí máy thi công cần
phân bổ

x

Số ca máy làm việc
tại công trình A

Tổng ca máy làm việc của máy
thi công

Sử dụng tiêu thức này luôn phải theo dõi chính xác số ca máy cho từng
công trình.


Tiêu thức dự toán chi phí sử dụng máy thi công:

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

23


Chi phí máy thi

công phân bổ cho
công trình A

= Tổng chi phí máy thi công cần
phân bổ

x Dự toán chi phí máy
thi công công trình A

Tổng dự toán chi phí máy thi
công các công trình

Tài khoản sử dụng
Để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc nh Bảng theo dõi giờ công, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng phân
bổ vật liệu, Phiếu thanh toán và các chứng từ liên quan khác để phản ánh lên TK
623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Trờng hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK
623 mà phản ánh trực tiếp vào các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627.
TK 623 có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ:

Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh

- Bên Có:

Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang


Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2 là:
- TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232: Chi phí vật liệu
- TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể nh sau:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội hoặc đơn vị đi thuê máy.
a. Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng
Trong trờng hợp này, chi phí phát sinh của đội máy thi công đợc tập hợp
theo 3 khoản mục NVLTT, NCTT, CPSXC, sau đó kết chuyển về TK 154 để tính
giá thành của một giờ máy, ca máy.
* Tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 - chi tiết đội máy
Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

24


Có các TK liên quan
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí về TK 154 để tính giá thành:
Nợ TK 154 - Chi tiết đội máy
Có TK 621, 622, 627 - chi tiết đội máy
Tùy theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội
máy thi công với đơn vị xây lắp công trình, kế toán phản ánh chi phí sử dụng máy
thi công cho các đối tợng chịu phí nh sau:
* Trờng hợp đội máy thi công không hạch toán kết quả:

Căn cứ vào giá thành một giờ máy, ca máy và số giờ máy, ca máy mà đội
máy thi công phục vụ cho từng công trình, kế toán phân bổ chi phí của đội máy thi
công cho từng công trình:
Nợ TK 623 - chi tiết cho từng đối tợng: Giá trị của đội máy thi công phục
vụ cho các đối tợng
Có TK 154 - chi tiết đội máy: Giá thành dịch vụ của đội máy thi công
phục vụ cho các đối tợng
Sơ đồ:

Hạch toán chi phí máy thi công
TK liên quan

TK 621, 622, 627

Tập hợp chi phí đội máy

TK 154 - MTC

Kết chuyển chi phí

TK 623 - A

Phân bổ CPMTC
cho công trình A
TK 623 - B
Phân bổ CPMTC
cho công trình B

* Trờng hợp đội máy thi công hạch toán kết quả riêng:
Căn cứ vào giá giao khoán của một giờ máy, ca máy cho một máy thi công

và số giờ máy, ca máy mà đội máy thi công phục vụ cho từng công trình, kế toán
xác định chi phí máy thi công cho từng công trình:
Nợ TK 623 - chi tiết cho từng đối tợng: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Sơ đồ:

Trần thị Hà Linh - Kế toán 40C

25


×