Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tài sản cộng đồng với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cộng đồng tại công ty kết cấu thép cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.48 KB, 63 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Khoa tàI chính kế toán
Giáo Viên hớng dẫn : GS Lê Thế T ờng
Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
Mã sinh viên : 99D1552
Khoá : IV
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
khai thác nớc ngầm I
Ngành đào tạo: Qản lý kinh doanh
Chuyên ngành: Tài chính kế toán
Luận văn đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Trờng Đại
học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Hà nội, ngày . tháng .. năm 2003
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có sự chuyển biến rõ rệt. Đó là
quá trình đổi mới cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật. Trong
nền kinh tế thị trờng làm thế nào để tồn tại và phát triển là một vấn đề thực sự nóng
bỏng của tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong quy luật
cạnh tranh khắc liệt của nền kinh tế thị trờng thì họat động sản xuất kinh doanh của
họ phải mang lại hiệu quả có lợi và tích lũy.
Để thu đợc lợi nhuận doanh nghiệp phải quan tâm đến nhiều vấn đề trong sản
xuất cũng nh trong tiêu thụ sản phẩm. Trong đó yếu tố giá thành sản phẩm là một yếu
tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nh ta đã biết sản phẩm của doanh
nghiệp muốn tiêu thụ đợc trong nền kinh tế thị trờng thì phải giành đợc lợi thế cạnh
tranh. Đó là chất lợng và giá bán. Khi giá bán dừng lại ở mức độ thị trờng có thể chấp
nhận đợc, muốn thu đợc nhiều lợi nhuận thì cách tốt nhất các doanh nghiệp phải phấn
đấu hạ giá thành cá biệt của mình.


Muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí tức là sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị và
không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất những sản phẩm có chất l-
ợng tốt phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng lại có sự cạnh tranh của các thành phần
kinh tế. Do đó, để thực hiện tốt khâu đầu vào nguyên vật liệu thì các doanh nghiệp
yêu cầu về giá cả và chất lợng sử dụng nguyên vật liệu sao cho phù hợp nhất, tránh
lãng phí và sử dụng không đúng mục đích. Điều đó ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh em đã lựa chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty khai thác nớc ngầm I làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình. Em không mong muốn gì hơn là đợc tiếp cận với các hoạt động tài chính
kế toán trong thực tế , đợc rèn luyện tác phong của ngời quản lý tài chính kế toán. Đó
là khả năng nhìn nhận vấn đề, xử lý thông tin và ra quyết định, đợc đem kiến thức đã
học tập và nghiên cứu trong nhà trờng vào thực tế.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
2
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Bản luận văn tốt nghiệp này đã đợc thực hiện trên cơ sở kết hợp những kiến
thức khoa học của nhiều môn học cùng với việc nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực
trạng của Công ty trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS Lê Thế Tờng và các cán bộ, nhân
viên kế toán trong phòng tài vụ của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và thực hiện bản luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luân văn của em gồm có ba phần:
Phần I: Lý luận chung về Công tác hạch toán kế toán nguyên
vật liệu.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty khai thác nớc ngầm I

Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty khai thác nớc ngầm I.


Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
3
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Phần I
Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu
1/ Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm
Theo Mác: Tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh chúng ta là lao động
có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tợng lao động.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào
cũng là nguyên vật liệu. Vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động. Nguyên vật liệu
chỉ tham ra vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, về mặt hiện vật, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu, về mặt giá trị, nguyên vật liệu đợc dịch
chuyển toàn bộ giá trị ban đầu một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là nhóm hàng
hóa tồn kho, dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục. Việc
dự trữ vật liệu là cần thiết và đóng một vai trò quan trọng. Nếu nh nguyên vật liệu
thiếu sẽ gây ra gián đoạn trong sản xuất, đồng thời phát sinh ra những chi phí ngừng
sản xuất. Nếu nh vật t d thừa cũng sẽ gây ảnh hởng không tốt đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì khi vật liệu, vật t d thừa sẽ gây ra tình trạng ứ đọng
vốn và phát sinh những chi phí liên quan đến việc bảo quản và mất mát. Chi phí về
nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí tạo ra sản phẩm, do
vậy việc sử dụng tiết kiệm có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh

việc thu mua vận chuyển bảo quản nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một biện pháp quan trọng để quản
lý vật liệu nhằm chống thất thoát, lãng phí đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
4
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản vật t là một trong
những yếu tố đảm bảo cho quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành thuận lợi và nhanh chóng tiết kiệm đợc chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm,
hàng hóa nhằm làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp mà còn hạn chế mất mát h
hỏng, giảm bớt rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạch toán kế toán nguyên vật liệu chính xác có ảnh hởng không nhỏ đến chất
lợng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2. Đặc điểm
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm
- Khi tham gia vào sản xuất thay đổi hoàn toàn hình thái ban đầu, giá trị đợc
chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất.
1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu, Nhà nớc đã xác định
nhiệm vụ của kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tình toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật liệu
xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu, kế
hoạch về sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất. Thực hiện việc đánh giá phân loại
nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và

yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
2/ Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, nhiều thứ có
vai trò và công dụng tính năng vật lý, hóa học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ
và hạch toán chi tiết từng thứ, từng loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị vật liệu
thì nhất thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
5
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Căn cứ vào nội dung của kế toán, vai trò của vật t trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật t đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công chế biến sẽ trở
thành thực thể của sản phẩm và đối tợng lao động chủ yếu của doanh
nghiệp.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu mang tính chất phụ trợ trong sản xuất
kinh doanh nó có thể kết hợp với nguyên liệu hoàn thiện hoặc tăng tính
năng tác dụng của sản phẩm, duy trì khả năng làm việc bình thờng của vật
t lao động
- Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
cho quá trình sản xuất kinh doanh nh: xăng, dầu, than
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị doanh
nghiệp mua vào dự trữ sẵn để nhanh chóng thay thế sửa chữa các bộ phận
máy móc thiết bị nh: vòng bi, săm lốp
- Vật liệu và thiết bị sử dụng cơ bản: Là các thiết bị mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng lại hay bán ra ngoài.
- Vật liệu khá: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngòai các thứ cha kể tên nh:

vật đóng gói, cácloại vật t thiết bị đặc chủng.
3/ Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu: là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định
3.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Trong hạch toán nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế. Tùy theo doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ
mà trong trị gía thực tế có thể có thuế GTGT (Nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp) hay không có thuế GTGT (Nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
6
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn
cộng thuế nhập khẩu và các chi phí thu mua thực tế khác nếu có (Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, thuê kho bãi .) trừ các khoản giảm giá hàng mua đ ợc hởng.
- Với nguyên vật liệu tự chế biến: tính giá theo giá thành sản xuất thực tế .
- Với nguyên vật liệu, thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (Tiền thuê gia công chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ hao hụt trong định mức).
- Với nguyên vật liệu, nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doanh: Giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp
nhận (nếu có).
- Với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
- Với nguyên vật liệu đợc tặng, đợc cấp: giá trị thực tế đợc tính theo giá
thị trờng tơng đơng cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho có thể sử dụng một trong các phơng
pháp sau:

+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Dựa trên giả định là hàng nhập trớc sẽ đợc
xuất trớc và lấy đơn giá của lần nhập đó để tính giá trị hàng xuất kho.Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng hóa tồn kho và những đơn giá hàng nhập sau
cùng.
+ Phơng pháp theo đơn giá thực tế bình quân: theo phơng pháp này nguyên vật
liệu đợc xác định theo công thức.
Đơn giá Giá thực tế tồn kho + giá thực tế nhập kho trong k
thự tế =
bình quân Số lợng tồn đầu kỳ + số lợng xuất trong kỳ

Giá thức tế xuất kho = Số lợng tồn đầu kỳ x Đơn giá thực tế bình quân
Có thể tính đơn giá bình quân theo công thức:

Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
7
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Giá đơn vị Giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Lợng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc
tính thuế dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công việc quyết toán chung. Ngời ta
cũng có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trớc theo công thức:
Giá đơn vị Giá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
bình quân =
Cuối kỳ trớc Lợng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Phơng pháp khá đơn giản nhng phản ánh kịp thời tình hình vật liệu, trong kỳ
và không tính đến biến động của giá cả nguyên vật liệu trong kỳ này. Ngời ta cũng có
thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập theo công thức:
Giá đơn vị Giá tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =

mỗi lần nhập Lợng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này, hàng xuất kho thuộc
lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng đấy để tính giá vốn xuất
kho.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: theo phơng pháp này giả định hàng nào
nhập sau thì xuất trớc và giá trị hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng
hàng xuất kho, đơn giá của lô hàng nhập mới nhất trong kho.
3.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá do đơn vị quy định và đợc sử dụng trong một thời
gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán (Giá kế hoạch hoặc giá thực tế cuối kỳ trớc).
Theo phơng pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá hạch
toán. Cuối kỳ tính hệ số giá giữa giá vốn thực tế với gía hạch toán của hàng hiện còn
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
8
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Hệ số giá x Giá hạch toán xuất kho
4/ Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế toán có
liện quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho Mẫu 01 VT
- Phiếu xuất kho Mẫu 02 VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 VT

- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hóa - Mẫu số 08 VT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02 BH
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định cuả Nhà nớc,
tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm chứng từ kế
toán hớng dẫn sau:
- Phiếu xuất kho vật t theo định mức Mẫu số 04 VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật t Mẫu số 05 VT
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ Mẫu số 07 VT
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập đợc kịp thời, đầy đủ
theo quy định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải có
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh. Mọi chứng từ về kế toán vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
về thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ việc phản ánh ghi chép và tập
hợp các số liệu kịp thời của các bộ phận và các ngời có liên quan.
5/ Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
5.1. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tùy thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
9
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d .
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
5.2. Các phơng pháp kết toán chi tiết nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo các phơng

pháp sau:
Phơng pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn
nguyên vật liệu về mặt số lợng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, thủ
kho ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kh sắp xếp trong
hòm theo loại, nhóm vật liệu để tiện theo dõi cho việc kiểm tra đối chiếu. Thủ kho
phải thờng xuyên đối chiếu trên thẻ kho (số tồn) với số tồn thực tế nguyên vật liệu.
Hàng ngày sau khi ghi song vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ
nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn kho cả về số lợng và giá trị. Mở sổ hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho
từng thứ vật liệu (danh điểm nguyên vât liệu) cho đúng với thẻ kho của từng kho để
theo dõi về mặt số lợng và giá trị.
Hàng ngày hay định kì khi nhận đợc chứng từ nhập xuất tồn kế toán
phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền ( hoàn chỉnh chứng từ), phân loại
chứng từ sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết
nguyên vật liệu.
Ngoài ra, đối chiếu với sổ tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết vào
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật
liệu.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
10
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Sơ đồ phơng pháp thẻ song song.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
Ưu nhựơc điểm
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu sổ liệu, phát
hiện sai sót trong công việc ghi chép và quản lý
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về các
chỉ tiêu số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công vịêc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu là
ngày cuối tháng, do đó hạn chế chức năng của kế toán.
Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ giống
nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán nở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập - xuất tồn kho tứng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế
toán phảI lập các bảng kê nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ
kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
11
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật t
Bảng kê tổng hợp
Nhập xuất -
tồn
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.

(1) (1)

(4)
(2) (2)
(3) (3)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu nhợc điểm và phơng pháp áp dụng
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toánđợc giảm bớt do chỉ ghi một lầm
vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lắp giữa các kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa các kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến
hành vào cuối tháng và hạn chế tác dụng kiểm tra.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có không nhiều
nghiệm vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất kho hàng
ngày.
Phơng pháp sổ số d.
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
12
Thẻ kho
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo
các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giao cho phòng kế toàn.

Cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Ghi song thủ kho phải gửi cho phòng kế
toán để kiểm tra và tính thành tiền.
+ Tại phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ vật liệu nhập xuất kho, kế toán
phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng
từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm vật liệu, ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, ghi vào bảng lũy kế nhập , bảng tổng hợp
nhập - xuất tồn, bảng này đợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế toán phải
kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vào sổ số d
- Ưu nhợc điểm và phơng pháp áp dụng.
+ Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán tiến
hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thờng xuyên của kế toán
+ Nhợc điểm: Khó phát hiện sai sót, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu trình
độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ xuất nhập ( chứng từ nhập xuất ) nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng
loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để hạch toán
nhập xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ kế toán phải vững vàng.

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
13
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
(1) (1)
(5)
(2) (2)
(3) (3)
(3) (3)

(6)
(4)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
6/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liẹu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng
xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có, biến động tăng giảm của vật liệu
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Việc
xác định lợng xuất kho thực tế theo phơng pháp này đợc căn cứ vào các chứng từ xuất
kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản
và sổ kế toán. Giá trị vật liệu tồn kho trên các tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
14
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng kê tổng
hợp N X - T
Bảng lũy kế xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xúâtChứng từ nhập
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
TK 111,112, 331 TK 152 TK 621

Nhập NVL mua ngoài (Th uếTT) Xuất để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài
TK 1331 TK 627,641,642,241
Thuế GTGT đợc Xuất cho CPSX chung, BH
TK 151 khấu trừ Quản lý DN TK 128, 222
Hàng đang đi đờng kỳ trớc nay Xuất góp vốn liên doanh
TK 411 về nhập kho
Nhận cấp phát tặng thởng TK 154
TK 642, 338 X uất thuê ngoài gia công
Thừa phát hiện khi kiểm kê chế biến
TK 412 TK1381,821
Chênh lệch tăng do đánh giá Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Lại vật liệu
TK128, 222 TK 412
Nhận góp vốn liên doanh Chênh lệch giảm do đánh giá
TK 154 TK 111,112,331
Nhận do tự gia công, thuê ngoàI Giảm giá, trả lại hàng mua
Gia công TK133


6.2. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
15
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán không theo dõi một cách
thờng xuyên về tình hình biến động của vật liệu, trên các tài khoản tổng hợp phản ánh
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc xác định lợng
xuất kho thực tế trên tài khoản tổng hợp không căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy trên tài
khoản tổng hợp không thể hiện đợc số mất mát, h hỏng (nếu có).

Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liện theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
TK 152 TK 611 TK 152
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ

TK 111,112,331 TK 111, 112,331
Giá trị vật liệu mua vào Giảm giá đợc hởng và giá trị
Trong kỳ (thuế TT) hàng trả lại
TK 1331
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK 411 TK 138, 334, 821
Nhận cấp phát tặng thởng Giá trị thiếu hụt, mất mát
Và góp vốn liên doanh
TK 421 TK 621, 627,641,642
Đánh giá tăng vật liệu Giá trị vật liệu xuất kho cho
các đối tợng
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
16
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Phần II
Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty khai thác nớc ngầm I
I/ Khái quát chung về Công ty khai thác nớc ngầm I
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác nớc
ngầm I
Công ty khai thác nớc ngầm đợc thành lập ngày 15 tháng 01 năm 1962 với tên
gọi Đoàn thuỷ địa chất thuộc Bộ nông nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiến và
khai thác nớc ngầm.
Từ năm 1970 đến nay trong nền kinh tế thị trờng Công ty đã đứng trớc những

thử thách gay go, quyết liệt và thực sự đợc đầu với muôn vàn khó khăn. Với khả năng
vốn có của mình Công ty đã từng bớc tháo gỡ những khó khăn để tìm hớng đi mới
cho mình. Công ty đã tiến hành cải tiến mới các máy móc thiết bị, nâng cao chất l-
ợng, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng phạm vi khai thác và kinh doanh.
Tháng 11 năm 1973 Đoàn thuỷ địa chất đợc chuyển thành Xí nghiệp khai
thác nớc ngầm I(quyết định 447 112/ XD). Bằng những nỗ lực phấn đấu của cán
bộ công nhân viên trong Xí nghiệp mà doanh thu của Xí nghiệp ngày đợc nâng cao và
một điều đáng khích lệ là ngày 16 tháng 04 năm 1993 Bộ nông nghiệp ra quyết định
số 751/ TCCB/QD công nhận Xí nghiệp khai thác nớc ngầm I lên thành Xí nghiệp
cấp III trực thuộc Bộ.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ và công nhân có tay nghề cao ngày 02 tháng 03
năm 1993 quyết định số 134/ NN/ TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã cho phép Xí nghiệp khai thác nớc ngầm I chuyển thành Công ty khai thác nớc
ngầm I là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Km số 08 - đờng Giải phóng pháp vân
Thanh Trì - Thành phố Hà nội.
Số vốn pháp định của Công ty là 2.000.000.00
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
17
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Công ty đợc tổ chức dới hình thức doanh nghiệp quốc doanh, giấy đăng ký
kinh doanh đợc cấp số 108348 do Bộ kế hoạch và đầu t cấp ngày 19 thàng 04 năm
1993.
Qua 40 năm thành lập đến nay Công ty đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể:
Cung cấp nớc cho các trạm trại, các nông trờng, trờng học, bệnh viện, các cơ quan, xí
nghiệp..... Từ năm 1993 đến nay, trong nền kinh tế thị trờng có nhiều khó khăn về tìm
kiếm việc làm cho ngời lao động, nhng Ban lãnh đạo của Công ty luôn sáng suốt
đoàn kết tìm kiến. Khai thác nớc những tiềm năng sẵn có của mình, tìm đủ việc làm
cho ngời lao động, đời sống của ngời lao động đợc đảm bảo, trích các khoản thu cho
ngân sách Nhà nớc đầy đủ kịp thời. Bảo tồn đợc vốn và mua sắm thêm máy móc,

thiết bị đáp ứng đợc cơ chế thị trờng nh hiện nay.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty khai thác nớc ngầm I trong hai năm 2001, 2002 nh sau:
Đơn vị tính 1000đ
Chỉ tiêu 2001 2002 Tỷ lệ (%)
2002/2001
1. Tổng giá trị sản lợng 18.500.000 20.000.000 108.1
2. Doanh thu tiêu thụ 15.207.702 18.000.000 18.3
* Giá thành sản xuất 13.874.624 16.483.053 18.7
* Chí phí quản lý 678.180 736.495 8.5
3. Tổng số nộp ngân sách 527.967 675.421 2.7
4. Tổng vốn kinh doanh 2.958.000 3.898.000 3.1
5. Lao động (ngời) 260 290
6. Thu nhập bình quân
(ngời / tháng)
1.250 1350 8
Qua số liệu trên cho thấy Công ty đạt đợc kết quả trên là nhờ ban lãnh đạo
Công ty có phơng pháp quản lý tốt. Ngoài sự nỗ lực của Ban lãnh đạo còn có sự đồng
tâm nhất trí cho mục tiêu chung của 290 cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mặc
dù kết quả năm 2002 so với 2001 tăng không nhiều và không ổn định giữa các chỉ
tiêu, song đó là sự cố gắng chung của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đời sống
cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng là động lực thúc đẩy mỗi ngời trong Công
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
18
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
ty phấn đấu làm việc góp phần đa Công ty ngày càng phát triểnt vững mạnh và ổn
định trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay.
2. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Công ty khai thác nớc ngầm I
2.1. Đặc điểm.
Sản phẩm của Công ty khai thác nớc ngầm I là những công trình khai thác nớc

ngầm. Sản phẩm của Công ty là sản phẩm đặc biệt bởi:
- Cấu tạo của sản phẩm đặc biệt: các giếng, các đờng ống dẫn nớc.....
- Nó là sản phẩm cố định, không di chuyển và có tuổi thọ dài.
- Sản phẩm này không đợc sản xuất hàng loạt mà sản xuất theo loạt nh
một số sản phẩm của công ty khác mà đợc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tính giá thành rất lớn.
2.2 chức năng
Ngay từ ngày mới thành lập, Công ty khai thác nớc ngầm I đã có chức năng
vô cùng quan trọng trong ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm cũng nh các
ngành nghề khác đólà: khai thác và cung cấp nớc sạch cho các trạm, các trại, các tr-
ờng học, bệnh viện và các cơ quan, xí nghiệp và ngày nay Công ty còn phát triển
thêm một số ngành nghề mới nh:
- Khoan phụt vữa chống mối mọt, chống thấm gia cố thân đê, thân đập, hồ
chứa nớc.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống đờng ống cung cấp và phân phối nớc
- Cung ứng vật t thiết bị chuyên ngành.
- Dịch vụ cho thuê sân bãi gửi xe máy, ôtô.
2.3. Nhiệm vụ
Tổ chức quản lý tài sản, vật t tiền vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh với
mục tiêu lấy thu bù chi, làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc và không ngừng nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
19
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
3. Tình hình tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty.
3.1.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty khai thác nớc ngầm I là Công ty trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn chuyên ngành khảo sát và tham dò, khai thác nớc ngầm. Quy trình
sản xuất của Công ty là một công trình khép kín từ khi thăn dò đến khi tìm đợcnguồn

nớc đa vào sử dụng. Công việc của Công ty chủ yếu là làm theo đơn đặt hàng
củakhách. Do đó, mọi quy trình công nghệ đều đợc bắt đầu khi có đơn đặt hàng của
khách.
Sơ đồ dây truyền sản xuất sản phẩm của Công ty


(1) (2) (3) (4) (5)
Công đoạn 1: Mục đích xác định xem đIúm nào có khả năng có nớc
Công đoạn 2: Mục đích khoan khai thác thăm dò xem lu lợng nớc đạt đợc là
bao nhiêu
Công đoạn 3: Mục đích khoan khai thác để lấy nớc.
Công đoạn 4: Mục đích để làm nớc sạch phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
Công đoanh 5: Công đoạn cuối cùng đa nớc đến nơI sử dụng.
3.2. Mô hình tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty khai thác nớc ngầm I là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty tổ
chức theo mô hình tổ chức tập trung dới hình thức tham mu trực tuyến .
Sơ đồ Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.

Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
20
Thăm
dò địa

Khoan
khai
thác
Hệ
thống
xử lý
nớc

Hệ
thống
phân
phối
nớc
Công
trình khai
thác nớc
ngầm
Khảo
sát
khoan
giếng
thăm dò
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Đứng đầu là Ban giám đốc ngời có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của
Công ty, dới quỳên giám đốc là phó giàm đốc phụ trách kế họach và kỹ thuật sản
xuất. Dới phó giàm đốc là các cán bộ tham mu trợ giúp việc cho Ban giám đốc. Các
đơn vị trực thuộc Công ty.
Đứng đầu là Giám đốc: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành các hoạt động
của Công ty và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham gia tổ chức bộ máy quản lý và tuyể
dụng đào tạo đội ngũ lao động tham mu và trợ giúp cho Ban giám đốc thực hiện công
tác quản lý cũng nh đào tạo bố trí lao động, giải quyết công việc hành chính hằng
ngày.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
21
Giám đốc

Phó giám
đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
vụ
Phòng kỹ
thuật thi
công
Phòng kinh
doanh
Xởng
cơ khí
Tổ xây
lắp
Tổ
khoan
URB1
Tổ
khoan
URB2
Tổ
khoan
RIP50
Tổ
khoan
2,5A
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch giúp Giám đốc ký các hợp đồng kinh tế

có kế hoạch cung ứng các vật t cho các công trình đang thi công.
Phòng tài vụ: Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng toàn bộ nguồn vốn của Công ty để
phát triển có hiệu quả cao, lập các báo cáo thu, chi tài chính.
Phòng kỹ thuật thi công: Theo dõi sự phát triển của khoa học công nghệ
trong lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm
bắt đợc các thông tin cần thiết của các công trình đang thi công, có nhiệm vụ thiết kế
sản phẩm sản xuất của Công ty.
Các bộ phận sản xuất: Thực hiện chức năng sản xuất theo chỉ đạo của
phòng kỹ thuật thi công và Ban giám đốc. Bộ phận gồm các tổ khoa, tổ xây lắp và x-
ởng cơ khí .là các đơn vị trực tiết sản xuất ra các sản phẩm của Công ty.
3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toàn của Công ty.
Từ năm 1997 cho đến nay, bộ phận kế toán đợc trang bị mới hai máy vi tính
và phần mềm kế toán Cads. Hình thức kế toán mà hiện nay Công ty áp dụng là hình
thức nhật ký chứng từ.Với hệ thống sổ sách bao gồm: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ
cái, sổ và thẻ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý, tận dụng
những năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán, đảm bảo thông tin một cách kịp
thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để có thể kiểm soát
nhiều mặt hoạt động của đơn vị, Công ty áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung,
theo mô hình một cấp. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toàn của Công ty đợc
thực hiện ở phòng tài vụ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
22
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
* Kế toán trởng: Là ngời trực tiếp cung cấp thông tin tài chính kế toán cho
Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm chung về số liệu do phòng kế toán cung cấp,
thay mặt Giám đốc tổ chức công tác kế toán của Công ty, đồng thời thực hiện chức

năng của kế toán tổng hợp số liệu, tính chi phí và giá thành sản phẩm, tiền hành lập
báo cáo quyết toán trình lên cấp trên duyệt.
* Kế toán vật t: theo dõi các loại vật t xuất, nhập cho các công trình, viết
hoá đơn xuất, nhập vật t cho các công trình. Hàng tháng đối chiếu sổ sách với
thủ kho về số lợng nhập, xuất, tồn kho
* Kế toán thanh toán và tiền lơng: Theo dõi các hoạt động tiến hành khai
thác của Công ty và thực hiện thanh toán tiền lơng, viết các phiếu thu, chi và thực
hiện các nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng. Căn cứ vào bảng chấm công và các
báo sản xuất chuyển sang để tính lơng phảI trả cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty, trên cơ sở tiền lơng thực hiện trích nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Kế toán theo dõi TSCĐ và các công nợ các công trình: Theo dõi các công
trình thi công xong đã chuyển tiền từ bên A về Công ty là bao nhiêu? còn nợ bao
nhiêu? để Giám đốc Công ty biết và trình Giám đốc Công ty cũng nh kế toán trởng
những văn bản, tài liệu liên quan đến công nợ.
* Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi hàng ngày.
Hàng ngày phòng kế toán có nhiệm vụ thu các báo cáo kế toán của các
phòng ban, bàn giao các bảng biểu cho các bộ phận, theo dõi để tập hợp thành nhật
ký và các bảng kê chung của toàn bộ Công ty làm cơ sở để báo cáo cấp trên.
3.4. Đặc điểm hình thức sổ sách kế toán của Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán mà hịên nay Công ty đang sử dụng là theo hình thức
nhật ký chứng từ, gồm các mẫu sổ in sẵn do Nhà nớc quy định:
Bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
23
Kế toán trởng
Kế toán thanh
toán và tiền lơng
Kế toán vật
liệu
Kế toán theo dõi

TSCĐ và công nợ
Thủ quỹ
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc các thẻ chi tiết, tổng hợp.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
- Phơng pháp đánh giá tài sản cố định: nguyên tắc đánh giá lại tài sản cố
định theo nguyên giá, khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Công tác kế toán nguyên vật liệu áp dụng: phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
24
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Khoa tài chính kế toán
- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
- Liên độ kế toán Công ty áp dụng: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng

12 hàng năm.
- Các loại báo cáo Công ty thờng sử dụng;
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 DN
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 DN
Thuyết minh báo cáo tàI chính - Mẫu số B03 DN
Các báo cáo tài chính đợc thành lập và nộp cho các cấp chủ quản theo quý,
năm.
Ngoài ra Công ty còn lập báo cáo hàng tháng báo cáo thống kê (Biểu số 01/
CNCS) , trình bày tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và các tình hình
khác cho tổng cục thuế, tổng cục thống kê, cục quản lý vốn và tài sản của doanh
nghiệp. Báo cáo thuế GTGT phải nộp cho cục thuế trớc ngày10 hàng tháng. Báo cáo
tăng giảm tài sản cố định đợc lập khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Một số báo cáo nội bộ dới hình thức báo cáo quản trị.
Nội dụng báo cáo quản trị phụ thuộc vào các yếu tố quản lý gồm:
- Báo cáo công nợ (thờng xuyên)
- Báo cáo phân tích tình hình tài chính (thờng xuyên)
- Báo cáo phân tích giá thành.
II/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty khai thác nớc ngầm i.
1. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu trong Công ty.
Công tác tổ chức và thi công các công trình, hạng mục công trình gắn liền
với công tác tổ chức mua sắm các loại vật t thiết bị cần thiết cho quá trình thi công
các công trình.
Các loại vật liệu mà Công ty khai thác nớc ngầm sử dụng rất đa dạng.
Công ty khai thác nớc ngầm có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là khai thác nớc
ngầm, cung cấp nớc sạch cho các trạm, trại, các nông trờng, các cơ quan, xí nghiệp
Để tiến hành kinh doanh Công ty khai thác nớc ngầm I tiến hành phân
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Hạnh
25

×