Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.7 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt có nhiều tiêu cực nhng cũng có tác
dụng tích cực, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đợc phải không ngừng
cố gắng hoàn thiện mình, tự mình chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị với mục tiêu là thu lợi nhuận cao nhất, đa ra những sản phẩm tốt
nhất và quảng bá đợc thơng hiệu của Công ty nhất là trong lĩnh vực xây dựng nh hiện
nay.
Để đạt đợc mục tiêu này xây nên những công trình to đẹp thì vật liệu là một
trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất thi công công
trình. Chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó công tác tổ
chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng, quản lý tốt
nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả sẽ
góp phần không nhỏ trong việc giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận cho Công
ty.
Vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20
em đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20".
Công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu là công tác phức tạp và lâu dài,
trong điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn, chuyên đề thực tập này
mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu qua đó nêu lên một phần những u, nhợc điểm trong quản lý hạch toán vật liệu của Công ty và từ đó cũng đề ra một số ý
kiến nhằm khắc phục những tồn tại đó.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
- Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty.
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty.

phần I
khái quát chung về công ty kỹ thuật nền móng
và xây dựng 20 ( Licogi 20 )
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .


1.1. Sự hình thành của Công ty.
Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 (tên gọi tắt là Licogi 20) là một
doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
-1-


(Licogi) Bộ xây dựng, trụ sở chính của Công ty hiện nay đặt tại 61E- Đê La
Thành- Đống Đa Hà Nội.
Sau 26 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã trải qua các giai đoạn phát
triển với nhiều tên gọi khác nhau.
Bắt đầu từ khi thành lập là: Trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật thi công cơ giới
trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới theo quyết định số 194/BXDTCCB ngày 29/01/1980 của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật thi công cơ giới là một tổ chức nghiên cứu
đồng bộ các vấn đề kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế
trong việc thi công cơ giới và thống nhất toàn ngành về công tác thi công cơ giới bao
gồm vận hành, quản lý, sửa chữa thi công theo nhiệm vụ của Liên hiệp giao.
Sau đó Công ty đã qua 3 lần đổi tên khác và cho đến quyết định số 1742/QĐ/BXD
ngày 31/12/2002 thì đổi tên thành Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 .
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng Công ty đợc giao quyền tự chủ về
kinh tế, hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân. Trải qua hơn hai mơi năm hoạt động,
vật lộn với bao khó khăn, thăng trầm của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển bền
vững Công ty đã không ngừng mở rộng thị trờng, mở rộng quy mô nhằm cạnh tranh
với hàng loạt Công ty xây dựng khác và đáp ứng đợc với những yêu cầu về tiến độ và
chất lợng của bên A với những phơng tiện máy móc kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ
kĩ thuật có trình độ ngày càng cao.
Khi mới thành lập, Công ty đợc Nhà nớc giao cho một số vốn:
- Vốn cố định

: 832.700.000đ


- Vốn lu động : 2.523.000đ
1.2. Quá trình phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Qua quá trình hình thành và hoạt động của doanh nghiệp ta có thể đánh giá sự
phát triển của Công ty qua các giai đoạn sau :
+ Giai đoạn 1 : Từ khi thành lập đến năm 1985.
Theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao trong giai đoạn này mục tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu của đơn vị là tổ chức thi công các công trình san nền, đào móng, làm đờng đắp
đập và gia cố sử lý nền móng, thiết kế kiến trúc và xây dựng các công trình nhà ở và
làm việc theo sự phân công của Bộ xây dựng.
Những sản phẩm chủ yếu đợc hoàn thành trong giai đoạn này là hồ sơ thiết kế tổ
chức thi công các công trình do liên hiệp đảm nhận thi công nh san nền nhà máy
nhiệt điện Phả Lại, làm đờng lên mỏ đá nhà máy xi măng Bỉm Sơn, san nền nhà máy
-2-


tuyển quặng apatit Lào Cai...
Tốc độ phát triển trong giai đoạn này với giá trị sản lợng từ 1.800.000 5.000.000
đ/năm. Trong đó giá trị nghiên cứu, thiết kế khoảng 40%, thi công thực nghiệm 60%.
+ Giai đoạn 2: Từ 1986 1991
Trong giai đoạn này chủ trơng và đờng lối của Đảng và Nhà nớc có nhiều đổi mới
nhất là về lĩnh vực kinh tế. Trớc tình hình đó trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật
đã nhanh chóng xắp xếp lại sản xuất, tìm mọi cách tạo ra công ăn việc làm để duy trì
lực lợng, ổn định và cải thiện đời sống cho CBCNV.
Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là triển khai ứng dụng thi công rộng rãi các phơng pháp gia cố xử lý nền móng cho các công trình xây dựng bằng các thiết bị thi
công và công nghệ mới nh máy đóng cọc xi măng đất, búa rung đóng cọc cát, cọc
bản nhựa, cọc ống thép, cọc bêtông cốt thép..
Sản phẩm chủ yếu trong giai đoạn này là đã đóng đợc hơn 300.000 m dài cọc các
loại để xử lý nền móng cho các công trình ở Hà Nội, Hải Dơng, Hải Phòng... với giá
trị sản lợng từ 5.900.000 đ đến 1.600.000.000 đ/năm, trong đó giá trị thi công chiếm
tới 95%, giá trị thiết kế chiếm 5-7%.

+ Giai đoạn 3 : Từ 1992 1995
Trong giai đoạn này xí nghiệp tiếp tục triển khai thi công các công trình xử lý nền
móng và bắt đầu triển khai thi công xây lắp các công trình dân dụng tại Hà Nội, Hải
Phòng... Sản phẩm chủ yếu trong giai đoạn này là đóng các loại cọc nh cọc bê tông,
cọc cát, cọc xi măng, thí nghiệm nền móng và xây lắp các công trình.
Giá trị doanh thu của Công ty từ 2,6 17 tỷ đ/năm.
+ Giai đoạn 4 : Từ 1996 200
Trong giai đoạn này Công ty thực sự phát triển kinh doanh cả hai mảng xử lý nền
móng và thi công xây lắp. Công ty đã đầu t thêm nhiều thiết bị trong đó nổi bật là
thiết bị thi công nền móng mới cọc khoan nhồi. Năm 1995 Công ty mới chỉ có một
máy khoan nhồi thì đến cuối năm 2002 đã có 8 máy các loại.
Đồng thời Công ty còn mở rộng lĩnh vực thi công xây lắp từ chỗ mới chỉ thi công
nhà từ 5-6 tầng đến nay đã thi công nhà 11-15 tầng đạt chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật
cao. Giá trị doanh thu trong giai đoạn này từ 22 181 tỷ đồng/năm.
Ta có thể tóm tắt khái quát các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty theo bảng sau :
tt

A
B

Nội dung công việc
Xây dựng dân dụng:
Xây dựng chuyên dụng và chuyên ngành:

-3-


1
1
2

2

3
3

Xử lý nền móng và san lấp mặt bằng
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về xử lý nền móng và thi công cơ giới:
- Thi công khoan cọc nhồi.
- Thi công cọc Barrette.
- Thi công tờng trong đất.
- Thi công tờng cừ bằng: Larrsen, Bê tông và các vật liệu mới
Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp:
- Lắp đặt các nhà khung thép,
- Lắp đặt máy móc thiết bị điện và cấp thoát nớc
- Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị

4

Xây lắp các công trình Thuỷ lợi và Thuỷ Điện.

5

Xây lắp các Đờng dây điện, Trạm biến thế điện.

6
5

Lắp đặt thiết bị Cơ, Điện, Lạnh, Thang máy.

7

8
8
9

Xây dựng các công trình giao thông: Cầu, Đờng bộ, Sân bay, Bến cảng ...

Sản xuất và Kinh doanh các sản phẩm cơ khí.

Đầu t phát triển:
9
- Khu đô thị mới
- Các khu công nghiệp tập trung.
- Kinh doanh nhà và hạ tầng trong các khu đô thị mới

10
10

T vấn xây dựng bao gồm:
- Lập dự án đầu t.
- Khảo sát xây dựng.
- Thiết kế quy hoạch.
- Thiết kế công trình.
- Kiểm định chất lợng công trình xây dựng.
- Quản lý dự án.

11

Thí nghiệm nền móng công trình xây dựng gồm:
- Thử tải nén tĩnh.
- Thử động ( P.D.A, P.I.T )

- Siêu âm ( SONIC)

12
11

Xuất nhập khẩu gồm:
- Vật t.
- Máy móc và thiết bị xây dựng.

2. Đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Do đặc tính riêng của Công ty sản phẩm tạo là các công trình xây dựng nên ta
có thể tóm tắt khái quát về quá trình tạo ra sản phẩm của Công ty phải qua các bớc
sau:
1.

Hoạch định việc tạo ra sản phẩm: Công ty lập kế hoạch và triển khai các
quá trình thi công xây dựng các công trình.

2.

Nghiên cứu các quá trình liên quan đến khách hàng: Trao đổi thông tin
-4-


với khách hàng để xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm.
3. Mua: Công ty đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp thích hợp để mua các
sản phẩm và dịch vụ cần thiết.
4. Sản xuất và cung cấp dịch vụ: Kiểm soát quá trình thi công các công trình,
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm theo yêu cầu.
5. Kiểm soát các thiết bị giám sát và đo lờng: Công ty cung cấp các bằng

chứng về đạt tiêu chuẩn của các hạng mục công trình và toàn bộ công trình
đối với các yêu cầu đề ra.

Sơ đồ tổ chức thi công công trình

-5-


Giám đốc công ty

Phó giám đốc kỹ
thuật hoặc cơ giới
của Công ty

Chuyên viên
theo dõi
KH-KT
Công ty

Chuyên viên
theo dõi máy
TBTC Công
ty

Chuyên viên
theo dõi ATKCS-TN
Công ty

Chuyên viên
phòng KHVT Công ty


Giám đốc xí nghiệp, đội
trởng, chủ nhiệm công
trình

Bộ phận KTTC- an toàn
TN-KCS
công trình

Bộ phận
điện máy TB
-TC công
trình

Xởng
cốt pha - cốt thép

Bộ phận kế
toán - vật t
thủ kho

Đội xây dựng

Xí Nghiệp Xây dựng

Công trình xây dựng của công ty

-6-

Tổ chức bảo

vệ hành
chính công
trình


sơ đồ quản lý kỹ thuật tại công trờng

Phó giám đốc kỹ
thuật thi công
Công ty

Ban điều hành quản
lý thi công công
trình

Giám đốc xí
nghiệp, đội trởng
đội XD Công ty

Bộ phận quản lý KT-TC
hiện trờng của xí nghiệp,
đội xây dựng Công ty

Đội thi công cọc,
xử lý nền móng

Đội xây dựng
tổng hợp

Đội xây dựng

hoàn thiện

Công trình xây dựng của công ty

-7-


3.. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Tính đến ngày 31/10/2006, số cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty là
712 ngời.
Trong đó:
- Cán bộ quản lý và kỹ s, cao đẳng là: 132 ngời
- Nhân viên phục vụ là: 13 ngời
- Công nhân lao động hợp đồng, mùa vụ là: 567 ngời

Kế toán trởng

Phó giám đốc

Phó giám đốc

đồ tổ chứcPhòng
công
ty kỹ thuật
nền
và xây
PhòngSơ
kế toán
tổng
Phòng

KHmóng
Phòngdựng
KT thị 20.
tài vụ
hợp
kỹ thuật
trờng
Giám đốc
công ty

-8XNXD
số 1

XNXD
số 107

XNXD
số 108

XNXD
số

Chi
nhánh

Đội thi công
cơ giới

Các đội
XD



* Giám đốc Công ty:
Do hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật
theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
Giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất Công ty là ngời trực tiếp phụ trách
các lĩnh vực Tổ chức hành chính, kinh tế kế hoạch, tài chính, vật t trong Công ty.
* Phó giám đốc cơ giới:
Là ngời giúp việc cho Giám đốc theo quy mô của Công ty và đặc điểm kinh tế
của Công ty.
Phụ trách các phòng quản lý máy, các đội sửa chữa, các đội thi công nền
móng, thí nghiệm. Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị , máy móc, xây dựng, thống nhất
với Giám đốc để lập dự trù kinh phí theo tháng qúi năm, trực tiếp chỉ đạo thi công
một số công trình nền móng trọng điểm khi đợc Giám đốc phân công.
-9-


* Phó giám đốc kỹ thuật :
Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về kế hoạch, lập biện pháp thi công công
trình, chỉ đạo theo dõi và đôn đốc thi công công trình đảm bảo đúng chất lợng và tiến
độ .
Có trách nhiệm chỉ đạo phòng kỹ thuật theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tại các công
trình xây dựng. Xử lý kịp thời những vớng mắc, sai phạm có quyền dừng thi công
những công trình không đảm bảo an toàn lao động. Phụ trách phòng kỹ thuật thi
công, các đội, xí nghiệp xây dựng.
* Phó giám đốc kinh doanh:
Là ngời giúp việc cho giám đốc về mặt tiếp thị, chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ
sơ đấu thầu công trình xây dựng tìm kiếm công việc cho Công ty.

* Phòng tài chính kế toán :
Chức năng tham mu cho Giám đốc để tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công
tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ và tổ chức hoạt động
của Công ty, tập hợp các số liệu thông tin cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đồng thời kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính
của Công ty theo pháp luật.
Thu thập chứng từ gốc, tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, dụng cụ, công cụ sản xuất.
Tổ chức hạch toán tiền lơng, BHXH, TSCĐ, tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, cho thuê máy móc thiết bị và phân phối kết quả
kinh doanh, lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính kịp thời, chính xác.
* Phòng tổ chức hành chính :
Tham mu cho Giám đốc tổ chức triển khai, quản lý nhân sự, đào tạo, lao động tiền lơng, nâng lơng, thi đua, khen thởng và giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao
động. Tổ chức quản lý công tác hành chính văn th lu trữ hồ sơ tài liệu của Công ty.
* Phòng tiếp thị đấu thầu :
Tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai về mặt tiếp thị và kinh tế.
Nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, tình hình đầu t xây dựng cơ bản để lập hồ sơ dự
thầu đảm bảo chất lợng và hiệu quả.
Trực tiếp kết hợp với các đội, xí nghiệp tham gia công tác tiếp thị, tìm kiếm việc
làm cho công ty.
* Phòng kế hoạch- Vật t :

- 10 -


Tham mu giúp việc cho Giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực
kế hoạch, lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật t giao cho các đội, xí nghiệp trực
thuộc, định mức đơn giá phục vụ công tác đấu thầu công trình, ký kết hợp đồng kinh
tế, giao khoán sản phẩm đảm bảo hợp lý tiết kiệm cho Công ty. Trên cơ sở khối lợng
công việc đã thi công theo giai đoạn đã đợc ký xác nhận sẽ tiến hành lắp đơn giá để
làm thủ tục tạm ứng vốn thi công cho công trình.

* Phòng quản lý máy :
Quản lý theo dõi tình hình máy móc thiết bị của Công ty để đảm bảo cho
máy móc luôn vận hành tốt và hiệu quả. Lập kế hoạch đầu t mua sắm đổi mới thiết
bị đáp ứng nhu cầu của sản xuất.
* Phòng kỹ thuật thi công :
Quản lý kỹ thuật công trình, lập biện pháp thi công, theo dõi khối lợng thực hiện và
chất lợng công trình, lập biện pháp xử lý sự cố công trình. Lu trữ các hồ sơ kỹ thuật
công trình, kiểm tra ký xác nhận khối lợng thi công.
* Phòng trắc địa :
Quản lý các thiết bị đo đạc và thực hiện công tác đo đạc bàn giao tim mốc định vị
công trình.
* Phòng đầu t :
Bám sát định hớng kế hoạch đầu t phát triển ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu tìm
hiểu thị trờng đầu t, phân tích báo cáo và tham mu giúp việc cho Giám đốc quyết
định, lựa chọn các dự án và giải pháp đầu t .
* Các đơn vị kinh tế trực thuộc ( xí nghiệp, đội, chi nhánh ).
- Bảo toàn vốn đợc giao, hoàn thành kế hoạch SXKD ( tháng, quý, năm ) do Công ty
giao, đặc biệt là kế hoạch về giá trị doanh thu.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện mọi công
việc do đơn vị đảm nhận theo hợp đồng giao khoán của Công ty, theo qui chế quản lý
trong nội bộ Công ty về tất cả các mặt công tác.
- Chủ động xây dựng và lập biện pháp thi công, tiến độ thi công, dự toán thi

công, kế hoạch tài chính, vật t, nhân lực, tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn chất lợng
sản phẩm của đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về an toàn, chất lợng sản phẩm của
- 11 -


đơn vị.

- Chủ động lựa chọn, mua vật t đảm bảo chất lợng cung ứng cho công trình, tổ
chức kho bãi dự trữ đảm bảo vật t cung cấp đồng bộ, liên tục để không ảnh hởng tới
chất lợng công trình.
- Quản lý xe, máy và các thiết bị thi công đảm bảo cho xe, máy hoạt động liên
tục và đảm bảo chất lợng.
4. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty.
Với chủ trơng giao khoán công trình và hạng mục công trình cho các đơn vị
trực thuộc, tốc độ phát triển sản xuất hàng năm của Công ty tăng lên rõ rệt. Số l ợng
công trình và hạng mục công trình thi công mỗi năm một nhiều.
Bảng1: Một số công trình Công ty đã và đang thực hiện trong các năm gần đây.
Đơn vị: Triệu đồng
A. Tên hợp đồng

Tổng giá
trị hợp
đồng

1.

Thi công phần đài móng, tầng hầm, cọc
khoan nhồi - Đài truyền hình Việt Nam

36.953

2.

Thi công cọc nhồi đại trà - Chung c Vờn
Đào, Phú Thợng, Tây Hồ, Hà Nội

16.272


STT

Giá trị do
nhà thầu
Thực Hiện

Thời hạn HĐ

Tên cơ quan ký Hợp
Đồng
(Việt Nam)

bắt
đầu

kết
thúc

2006

2008

Tập đoàn
SUMITOMO
MITSUI

16.272

2006


2006

Công ty Cổ phần
Lắp máy điện nớc
Hà Nội

21.866

3.

Khu căn hộ và văn phòng cao cấp Sailing
Tower Gói thầu: Cọc khoan nhồi và tờng vây

35.000

35.000

2006

2006

Tổng công ty Xây
dựng số 1

4.

Gói thầu: Khoan cọc nhồi, thí nghiệm nén
tĩnh cọc công trình: Chung c cao cấp Vờn
Đào Lô E Phú Thợng Tây Hồ


799,45

799,45

2005

2006

Công ty CP Lắp
máy điện nớc và
xây dựng

5.

Hạng mục: Cọc khoan nhồi thuộc Dự án
Cao ốc xanh

31.880

31.880

2005

2005

Công ty Cổ phần
đầu t và xây dựng
số 8


6.

Khoan cọc nhồi nhà NCC, xây dựng và
cung cấp lắp đặt thiết bị Gara ngầm, cảnh
quan bên trên gara ngầm thuộc Trung tâm
hội nghị quốc gia.

33.960

33.960

2005

2006

Tổng công ty xây
dựng và phát triển
hạ tầng

7.

Xây dựng từ tầng 1 đến tầng mái thuộc Dự
án Chung c cao tầng kết hợp văn phòng tại
Láng Trung, Láng Hạ, Hà Nội.

19.049

19.046

2005


2007

Công ty Cổ phần
xây lắp Bu điện
H.N (HACISCO)

8.

Dự án Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc
LILAMA tại 124 Minh Khai, Hà Nội

62.209

59.981

2004

2006

Tổng công ty lắp
máy Việt Nam

9.

Khu chung c cao tầng Chơng Dơng và trụ
sở văn phòng Công ty xây lắp Gói thầu
số 1: Cọc khoan nhồi tại 225 Bến Chơng
Dơng, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh.


21.560

21.560

2004

2004

Công ty cổ phần
đầu t và xây lắp
Chơng Dơng

- 12 -


Công ty đã làm ăn có lãi và bổ sung thêm đợc về vốn kết quả là nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một tăng thêm ta có thể thấy qua
một số bảng số liệu sau:
Bảng 2 : Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ.
TT

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nội dung


Tổng số tài sản có
Tài sản có lu động
Tổng số tài sản nợ
Tài sản nợ lu động
Lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận sau thuế

31/12/ 2003

Số liệu các năm (VNĐ)
31/12/ 2004
31/12/ 2005

160.343.870.897
111.702.358.373
146.481.738.932
123.970.495.085
1.341.606.772
912.292.605

200.519.722.848
143.656.944.132
183.905.131.037
167.818.788.512
2.860.094.614
2.059.268.122

202.454.912.825
147.950.325.349
185.839.642.868

175.446.793.971
957.761.736
780.035.956

Bảng 3: Kết quả doanh thu trong vòng 3 năm gần đây từ 2003 đến 2005
TT

1.
2.
3.
4.

Năm

2003
2004
2005
2006 (Dự kiến)

Doanh thu (VND)

153.816.476.292
170.387.403.480
181.081.385.602
187.000.000.000

quy đổi (USD)

9.797.230
10.845.990

11.388.766
11.761.006

Công ty đã huy động đợc vốn từ CBCNV của Công ty đồng thời tận dụng đợc
các nguồn vốn từ việc vay ngân hàng. Điều đó đã chứng tỏ Công ty đã biết tận dụng
huy động các nguồn vốn bằng nhiều cách và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đợc ổn định.
Ta có thể thấy cụ thể khi so sánh trong những năm gần đây. Năm 2005 doanh
thu của Công ty là 181.018.385.602 đ đã tăng 5,87 % so với năm 2004 và tăng 15,
02 % so với năm 2003. Dự kiến trong năm nay doanh số của Công ty sẽ tăng hơn
năm 2005 là 3,3 % ( tơng đơng với 5.918.614.398 đ )
Tài sản cố định của Công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm tuy nhiên
lợi nhuận sau thuế của Công ty lại thay đổi tăng giảm không đồng đều năm 2004 đã
tăng gấp đôi so với năm 2003 nhng năm 2005 lại bị giảm đi rõ rệt nguyên nhân là do
số nợ khó đòi ở các công trình sau khi hoàn thành tăng cao, vốn thu hồi chậm mà vật
liệu xây dựng đầu vào cho các công trình khi mua Công ty lại thờng phải thanh toán
tiền luôn .
5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty.
5.1. Quy định chung về chế độ tài chính kế toán tại Công ty.

Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Licogi 20 đợc qui định nh sau:
- 13 -


- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng để ghi chép kế toán là VNĐ.
- Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác căn cứ vào tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm hạch toán.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là : Sổ Nhật ký chung
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định : ( TSCĐ )

+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là đánh giá theo nguyên giá và gía trị còn lại của
TSCĐ.
+ Phơng pháp khấu hao áp dụng theo nghị định của Chính phủ và kế hoạch
trích khấu hao cơ bản đã đợc Tổng Công ty phê duyệt hàng năm.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
+ Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá: Đánh giá theo giá thực tế
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho và hạch toán hàng tồn kho: Hạch
toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính các khoản các dự phòng: Tình hình trích lập và hoàn nhập
phòng.
Mô hình phân cấp và hạch toán kinh tế nội bộ đợc áp dụng nh sau:

Công ty Licogi 20
(Hạch toán độc lập)

Đội trực thuộc (hạch
toán phụ thuộc)

Xí nghiệp (hạch
toán phụ thuộc)

Chi nhánh (hạch
toán phụ thuộc)

5.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Để tạo sự phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động ngành nghề của
Công ty bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức và thực hiện theo hình thức kế toán
- 14 -



tập trung.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, đơn
giản, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, tập trung thống nhất của kế toán trởng. Đồng thời
kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán và
chuyên môn hoá công tác kế toán của bộ phận kế toán.
Bộ máy ở phòng kế toán Công ty Licogi 20 bao gồm:
- Kế toán trởng
- Kế toán vật liệu + TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng, BHXH
- Kế toán thanh toán + vốn bằng tiền
- Kế toán ngân hàng, thống kê, thu hồi vốn.
- Thủ quỹ.
- Kế toán tổng hợp
* Kế toán trởng:
Giúp giám đốc thực hiện luật kế toán, thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của
Công ty. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát về kinh tế tài chính của Nhà nớc tại đơn
vị.
Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
trong toàn Công ty. Kế toán trởng giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách
chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và
sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, việc sử dụng quỹ tiền lơng và
quỹ phúc lợi cũng nh việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.
Ngoài ra kế toán trởng còn giúp Giám đốc Công ty tập hợp số liệu về kinh tế,
tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý những hoạt
động sản xuất kinh doanh phát hiện ra những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thi
hành và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong Công ty nhằm đảm bảo cho hoạt
động của Công ty thu đợc hiệu quả cao.
* Kế toán vật liệu + TSCĐ
Công ty Licogi 20 áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng

pháp kê khai thờng xuyên. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
và các chứng từ cần thiết khác để tiến hành ghi sổ kế toán liên quan.
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ khi có biến động
về tăng, giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để phản ánh
- 15 -


kịp thời, chính xác và đầy đủ sự biến động đó. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào tỷ
lệ khấu hao quy định cho từng loại đã đợc cục quản lý vốn duyệt để tiến hành trích
khấu hao TSCĐ theo định kỳ.
* Kế toán tiền lơng, BHXH:
Kế toán lơng nhận bảng lơng do phòng tổ chức chuyển đến tính toán và lập
bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng cho khối văn phòng Công ty.
Kế toán tổng hợp lơng còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lơng của tất cả các
công trình theo quy định hàng tháng sau đó làm căn cứ để phân bổ vào các đối tợng
sử dụng.
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế toán tiến hành trích BHXH
theo chế độ hiện hành.
* Kế toán thanh toán + vốn bằng tiền:
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra tất cả các khoản thanh
toán với ngời bán và các đơn vị trong nội bộ Công ty. Bộ phận này chịu trách nhiệm
viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý và hợp lệ, kế toán định
khoản kế toán sau đó chuyển cho thủ quỹ.
* Kế toán ngân hàng - thống kê - thu hồi vốn:
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng, tiền vay Ngân
hàng, kế toán có nhiệm vụ viết uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc
bảo chi để thực hiện các khoản thanh toán với khách nợ và chủ nợ.
Chứng từ kế toán làm căn cứ hạch toán là các giấy báo có, báo nợ, hoặc các bản
sao kê của Ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc. Khi nhận đợc chứng từ của Ngân
hàng gửi đến kế toán phải đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với Ngân

hàng để đối chiếu xác minh, xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (Nếu có)
- Kế toán thu hồi vốn: Theo dõi về mặt thực hiện thu quyết toán công trình, theo
dõi các khoản công nợ với bên A tìm mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình thu hồi
vốn đợc nhanh chóng, tránh tình trạng đọng vốn lâu ngày.
- Kế toán thống kê: Theo dõi kế hoạch và việc thực hiện khối lợng các công
trình hoàn thành, dở dang.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty, căn cứ vào phiếu thu, chi kèm theo các
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối
chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
- 16 -


* Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán nhận số liệu từ bộ phận kế toán tiền
lơng, kế toán vật liệu và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân bổ... Sau đó tiến
hành kết chuyển sang TK 154 (SP dở dang). Khi công trình hoàn thành bàn giao thì
đợc kết chuyển vào TK 632 (Giá vốn hàng bán).

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng

Kế toán vật liệu
TSCĐ, CCDC

Kế toán thanh
toán lơng,
BHXH


Kế toán ở chi
nhánh

Kế toán ngân
hàng, KT vốn
bằng tiền

Kế toán ở các xí
nghiệp

Kế toán
tổng hợp

Kế toán ở
các đội

5.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung, việc áp dụng hình
- 17 -


thức này đã mang lại cho Công ty những kết quả đáng quan tâm.
Hình thức kế toán nhật ký chung đợc áp dụng tại Công ty Licogi 20 bao gồm
các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái các TK
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: 112, 131, 138, 152, 153, 211, 214, 331, 338
- Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng: Nhật ký chung.
- Hệ thống tài khoản: 131, 331, 138, 338, 133, 333, 334, 152, 153, 211.
Công ty đang áp dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên, thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

5.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong Công ty.
Báo cáo tổng hợp:
1. Bảng cân đối tài khoản
2. Bảng cân đối kế toán
3. Báo cáo kết quả kinh doanh
4. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
5. Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo chi tiết
1. Báo cáo công nợ
2. Nhập - Xuất - Tồn vật t, hàng hoá, thành phẩm
3. Báo cáo TSCĐ - hao mòn
4. Báo cáo thu chi ngoại tệ
5. Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất
6. Báo cáo giá thành.
Báo cáo thuế
Công ty Licogi 20 phải nộp báo cáo vào thời điểm cuối quý và cuối năm cho
các đơn vị sau:
- Cục quản lý doanh nghiệp
- Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi
- Cục thuế Hà Nội
- Ngân hàng
- Tổng cục thống kê
- 18 -


Phần II
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20
1. Các vấn đề chung về nguyên vật liệu tại Công ty.
1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty.

Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp tuỳ
theo từng giai đoạn SXKD khác nhau mà hàng tồn kho đợc chia thành các loại khác
nhau:
- ở giai đoạn chuẩn bị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: Vật liệu, hàng mua
đang đi đờng.
- ở giai đoạn sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: Sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
- ở giai đoạn tiêu thụ, hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm hàng hoá trong kho,
hàng gửi bán.
Nh vậy, nguyên vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình SXKD để bắt
đầu hình thành lên sản phẩm mới.
Là Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp các công
trình nên những vật liệu đợc sử dụng trong sản xuất của Công ty có các đặc thù
riêng. Mỗi công trình, hạng mục đều cần sử dụng loại nguyên vật liệu thích hợp do
đó phải sử dụng đến nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Để xây dựng các công trình lớn, Công ty phải sử dụng một khối lợng lớn
nguyên vật liệu, phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lợng. Ví dụ nh riêng loại
vật liệu xi măng, cũng rất đa dạng: xi măng trắng Hải Phòng, xi măng Hoàng Thạch,
xi măng bao, xi măng rời thép gồm thép trong nớc, thép nhập khẩu với thép tròn
10, 14, thép tấm, thép gai, thép cạnh, gạch lỗ, gạch đặc, đồ sứ vệ sinh.
Có những loại vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác mới qua sơ chế đợc đa
vào sử dụng nh: Sỏi, cát, đá. Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành nông lâm nghiệp
nh: gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha có loại vật liệu đã qua chế biến và ở dạng
- 19 -


cân kiện nh các loại đồ gỗ, cửa, cầu thang, lan can
Khối lợng các loại vật liệu sử dụng rất khác nhau, có những loại vật liệu cần
khối lợng lớn nh xi măng, cát, gạch, thép, có những loại vật liệu sử dụng ít nh vôi ve,
đinh.

Hầu hết các loại vật liệu sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên công trình, về
mặt chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng công
trình khoảng 70%-74%. Qua đó ta thấy đợc vai trò to lớn của nguyên vật liệu trong
công nghiệp xây dựng.
Ngoài ra việc thu mua vận chuyển, bảo quản các loại nguyên vật liệu có đặc
điểm riêng khác. Có loại vật liệu có thể mua ngay tại các cửa hàng đại lý vật liệu xây
dựng trong địa bàn thi công, vận chuyển nhanh chóng. Có những loại vật liệu bảo
quản trong kho nh xi măng, sắt thép có những loại phải đến tận nơi khai thác để
mua và không thể bảo quản trong kho để ngoài trời nh cát sỏi, đá, gây khó khăn cho
việc bảo quản, dễ xảy ra mất mát hao hụt ảnh hởng đến quá trình thi công.
Việc thu mua vật t có thể do Công ty trực tiếp đi mua có thể do đội tự mua,
theo nhu cầu về vật t cho từng công trình, hạng mục công trình tại từng thời kỳ mà
nhân viên của đội viết đơn xin mua vật t lên phòng kế toán, sau khi đợc duyệt tạm
ứng thì nhân viên của đội tiến hành đi mua vật t và áp tải hàng về tận kho kèm theo
các chứng từ.
Để tiến hành xây dựng các công trình thi công sửa chữa các sản phẩm xây
dựng cơ bản, Công ty phải sử dụng một khối lợng lớn vật liệu gồm nhiều chủng loại
khác nhau. Do đó muốn quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác cũng nh bảo quản
về nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm hầu hết cả loại vật t mà Công ty đã sử dụng
trong xây dựng thi công nh xi măng, sắt, gạch, cát vật liệu rẻ tiền đơn chiếc nh vôi,
ve, bột màu Công ty đã sử dụng mỗi công trình thi công là một kho do đội thi công
quản lý.
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Bắt đầu từ 01/01/1999, Nhà nớc ta đã chính thức áp dụng VAT và luật thuế thu
nhập doanh nghiệp. Thực hiện sự chỉ đạo của tổng Công ty, Công ty đã nghiên cứu
hai luật thuế mới này, đặc biệt là luật thuế GTGT, là cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng
nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế, phòng kế toán đã mở tài khoản 133 để hạch
toán khoản thuế GTGT đầu vào. Với luật thuế mới này mọi vật t vật liệu Công ty
mua vào đều phải có hoá đơn chứng từ để đợc khấu trừ tổng số tiền thuế trên các hoá
đơn GTGT và số tiền thuế GTGT tính trên tổng giá thanh toán trong hoá đơn thờng.

Bắt buộc Công ty với mọi hoạt động mua bán đều phải có hoá đơn chứng từ, từ đó
tăng cờng công tác quản lý, kiểm tra do vật liệu chủ yếu là mua ngoài, chiếm giá trị
- 20 -


lớn trong tổng giá thành công trình. Đây là luật thuế mới có ảnh hởng sâu rộng đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty cũng nh phòng kế toán đã nghiên
cứu hớng dẫn chỉ đạo các đội, xí nghiệp thực hiện tốt vấn đề hoá đơn chứng từ, đặc
biệt là hoá đơn đầu vào. Công ty khuyến khích sử dụng hoá đơn GTGT.
Trong bài viết này, do điều kiện không cho phép chỉ xin đợc đề cập đến hoá
đơn đầu vào là hoá đơn GTGT.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Kế toán ở đây
đã sử dụng giá thực tế để hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tình hình nhập xuất - tồn kho. áp dụng luật thuế GTGT đã tiến hành đánh giá vật liệu nh sau:
Đối với vật liệu nhập kho:
Giá thực tế vật liệu mua vào là:
+ Giá bản thân vật liệu cha có thuế GTGT
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếpcha có thuế GTGT
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT của Công ty TNHH Thăng Long bán 2000kg sắt
6 cho Công ty ngày 02/10/2005:
+ Giá cha có thuế là: 7.500.000đ
+ Thuế GTGT : 750.000đ
+ Tổng giá thanh toán: 8.250.000đ
Chi phí vận chuyển do CTTNHH Thăng Long chịu, đo đó giá thực tế vật liệu
sắt nhập kho đợc thể hiện trên phiếu nhập kho là: 7.500.000đ
Đối với vật liệu xuất kho:
Do đặc thù Công ty xây dựng, kế toán áp dụng cách tính giá thực tế đích
danh khi xuất vật liệu dùng cho sản xuất. ở Công ty Licogi 20 khi có nhu cầu,
Công ty hoặc đội ứng tiền đi mua vật t về, có thể nói quá trình nhập kho và xuất kho
diễn ra gần nh đồng thời, mặt khác khối lợng chủng loại vật liệu ít, hoạt động nhập

khẩu ít nên thuận tiện trong việc theo dõi vật liệu nhập kho. Khi xuất kho vật liệu kế
toán căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế (giá không có thuế
GTGT) của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Do áp dụng phơng pháp này phù
hợp với đặc điểm xuất nhập ít, đơn chiếc, gần nh đồng thời của Xí nghiệp nên kế
toán rất dễ dàng trong công tác theo dõi, giám sát vật liệu.
Ví dụ: Với số liệu ở ví dụ trên: Khi xuất kho 1.500kg sắt 6 cho xây dựng với
đơn giá là 7.500.000 : 2.000 = 3.775đ/kg thì giá thực tế xuất kho là:
1.500 x 3.775 = 5.662.500đ

- 21 -


2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1. Hạch toán ban đầu:
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh,
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lợng,
chất lợng và giá trị. Bằng việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu Công ty sẽ đáp ứng
đợc yêu cầu này.
Để có thể tổ chức thực hiện đợc toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và
công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trớc hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán
để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu. Chứng từ kế toán
là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Thực tế tại Công ty, chứng từ kế toán đợc sử dụng gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Đối với mỗi hạng mục công trình ở từng giai đoạn phòng kế hoạch xem xét,
nghiên cứu, tính toán xem công trình hạng mục công trình cần có những loại vật t gì
với khối lợng, số lợng bao nhiêu, sau đó lập hạn mức cho từng công trình đó. Nhân
viên cung ứng của đội, xí nghiệp xây dựng có thể căn cứ vào nhu cầu thực tế và tiến
độ thi công xây dựng của từng công trình đối chiếu với hạn mức vật liệu quy định,

tiến hành tìm kiếm nguồn hàng và hợp đồng mua bán vật liệu với đơn vị bán. Sau đó
gửi hợp đồng lên phòng kế toán xin tạm ứng, phòng kế toán xem xét, đối chiếu với
hạn mức khi tạm ứng trình tự hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Nhân viên cung ứng nhận tiền mặt, ngân phiếu để mua vật t, khi vật liệu về
đến kho thì nhân viên cung ứng mang hoá đơn GTGT của bên bán vật t lên ngời có
trách nhiệm ở đội kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu các chỉ tiêu
chủng loại, quy cách vật liệu, số lợng, khối lợng phẩm chất ghi trên hoá đơn với thực
tế. Sau khi kiểm tra, nếu đồng ý thì cho nhập số vật liệu đó, khi nhập kho thủ kho
phải xem xét số vật liệu nhập đó có đúng chủng loại, số lợng ghi trên hoá đơn, cho
tiến hành nhập kho và ghi ký nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho, phiếu nhập kho
đợc lập thành ba liên, đa cho ngời giao hàng cùng ký xác nhận vào ba liên đó.
- Một liên giao thủ kho gửi để ghi vào thẻ kho.
- Một liên kẹp cùng hoá đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán.
- Một liên giao cho đội giữ để đối chiếu.
- Ví dụ: Trong tháng 10/2005 Công ty đã mua xi măng của Công ty xây dựng
Sông Đà II và nhận đợc hoá đơn chứng từ sau:

- 22 -


Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số: 01QTKT-3LL
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
DL/99-b
Ngày 2 tháng 10 năm 2005
N: 022474
Đơn vị bán hàng: Công ty Xây dựng Sông Đà II
Địa chỉ: ............................
Số tài khoản: .................
Điện thoại:.......................

Mã số: .......................
Họ tên ngời mua hàng: Anh Quân
Đơn vị: Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20
Địa chỉ: 61 E - Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội
Số TK: .................
Hình thức thanh toán: .......................
MS: .....................
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Xi măng
kg
20.000
709,1
14.182.000
Cộng tiền hàng:

14.182.000

Thuế suất GTGT 10%

Tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán:

1.418.000
15.600.000


Số tiền viết bằng chữ: Mời lăm triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

Khi nhận vật liệu về đến kho, căn cứ vào hoá đơn, nếu phù hợp và hợp lệ cho
nhập kho và tiến hành viết phiếu nhập kho số hàng thực nhập.

Đơn vị:
Địa chỉ: .....

Phiếu nhập kho
Ngày 2/10/2005

Họ tên ngời giao hàng:................................

- 23 -

Số:......
Nợ:152 .....
Có: 331.....


Theo hợp đồng số: ..........................................
Ngày 01/10/2005 của Công ty Xây dựng Sông Đà II
Nhập tại kho:
Đội xây dựng số 2

Tên nhãn hiệu, quy
Số lợng
MS
ĐVT
CT
TN
cách phẩm chất vật t
Xi măng PC 30
kg
20.000
Cộng:

TT

Phụ trách cung tiêu

Ngời giao hàng

Đơn giá

Thành tiền

709,1

14.182.000
14.182.000

Ngày ... tháng .... năm 2005
Thủ kho


Cũng trong tháng 10 Công ty đã mua gạch men sứ Hạ Long của Công ty xây
dựng sông Đà 2 có hoá đơn và phiếu nhập kho nh sau:

TT

hoá đơn (GTGT)
Mẫu số: 01QTKT-3LL
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
DL/99-b
Ngày ...tháng .... năm 2005
N: 034523
Đơn vị bán hàng: Công ty Xây dựng Sông Đà II
Địa chỉ: ..................................
Số tài khoản: ....................
Điện thoại: .............................
Mã số: ............................
Họ tên ngời mua hàng: Anh Quân
Đơn vị: Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20
Địa chỉ: 61 E Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội Số TK: .....................
Hình thức thanh toán: .......................
MS: ........................
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Gạch men sứ Hạ Long
viên
65.000
436,37

28.364.050

Cộng tiền hàng:

28.364.050

Thuế suất GTGT 10%

Tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán:

2.836.000
31.200.050

Viết bằng chữ: Ba mơi mốt triệu hai trăm nghìn không trăm năm mơi đồng
Ngời mua hàng

Đơn vị:
Địa chỉ: .....

Kế toán trởng

Phiếu nhập kho
Ngày 2/10/2005

- 24 -

Thủ trởng đơn vị


Số: ......
Nợ: ......
Có: .......


Họ tên ngời giao hàng.......................................
Theo hợp đồng số: ..............................................
Ngày 01/10/2002 của Công ty Xây dựng Sông Đà II
Nhập tại kho:
Đội xây dựng số 2
Tên nhãn hiệu, quy
Số lợng
TT
MS
ĐVT
CT
TN
cách phẩm chất vật t
Gạch men sứ Hạ Long
viên
65.000
Cộng:
Phụ trách cung tiêu

Ngời giao hàng

Đơn giá

Thành tiền


436,37

28.364.050
28.364.050
Ngày ....... tháng ..... năm 2005
Thủ kho

Thủ tục xuất kho.
Căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng sản xuất đợc giao, căn cứ vào định mức tiêu
hao vật liệu cho từng công việc, hạng mục công trình, các đội viết giấy xin tạm ứng
vật t. Nhân viên kinh tế đội tiến hành lập phiếu xuất kho làm 3 liên, sau khi ng ời
phụ trách ký vào, giao cho ngời lĩnh vật t xuống kho để lĩnh. Thủ kho thực hiện xuất
kho ghi số thực xuất, sau khi kiểm nghiệm số lợng, chất lợng, số thực nhận, ngời
nhận và thủ kho ký vào ba liên đó.
- Một liên chuyển về phòng kế toán
- Một liên giao cho đơn vị lĩnh vật t
- Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Trong quá trình sản xuất xây dựng vì lý do nào đó mà đội xây dựng đơn vị thi
công sử dụng nguyên vật liệu quá hạn mức quy định viết phiếu xuất kho nguyên vật
liệu nhiều hơn định mức thì tại phòng kế toán sẽ không hạch toán phần chi phí vợt
hạn mức của khối lợng công việc đó mà đội sẽ phải tự thanh toán phần vợt quá đó.
Ví dụ: Ngày 14 tháng 10 năm 2005 đội xây dựng số 2 có nhu cầu xuất kho
nguyên vật liệu phụ vụ cho công trình A5 s phạm, nhân viên kinh tế viết xuất kho:
Đơn vị:
Địa chỉ: ........

Phiếu xuất kho
Ngày 14/10/2005

Họ tên ngời giao hàng: Anh Vấn

Lý do xuất kho
: Xây ốp
Xuất tại kho
: Đội xây dựng số 2
Tên nhãn hiệu, quy
Số lợng
TT
MS
ĐVT
CT
TN
cách phẩm chất vật t
Xi măng PC30
kg
4.000
Gạch men sứ Hạ Long
viên
10.000

- 25 -

Số: ......
Nợ: .....
Có: .....

Đơn giá

Thành tiền

709,10

436,37

2.836.400
4.363.700


×