Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị kỹ thuật điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.42 KB, 94 trang )

1

LờI Nói ĐầU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với cơ chế quản lý kinh tế, thực
hiện hạch toán kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Để thực
hiện đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn cho đến khi thu vốn về. Muốn đạt đợc
điều này, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trong đó biện
pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là việc quản lý mọi mặt quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến động nhỏ về nguyên
vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập
của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm đợc lao động xã hội.
Để quản lý tốt giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
thì việc hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén không thể
thiếu đợc và phải đảm bảo cả ba yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán kế
toán là: Chính xác, kịp thời, toàn diện. Hạch toán vật liệu có tổ chức tốt sẽ
đảm bảo cho việc cung cấp đồng bộ, kịp thời các vật liệu cầc cho quá trình
sản xuất, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao
vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt chi phí về nguyên vật
liệu.
Là một sinh viên thực tập tại phòng tài vụ của Công ty Thiết bị kỹ thuật
điện Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật
liệu của Công ty đã tơng đối có nền nếp, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý nguyên
vật liệu của Công ty trong một mức độ nhất định. Kế toán nguyên vật liệu
trong Công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần đợc quan
tâm. Do đó, trên cơ sở phơng pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực


tế tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội cùng với sự chỉ bảo của cô Đặng
Thu Hà- Kế toán trởng và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Nguyễn Ngọc Toản, em thực hiện Báo cáo với đề tài: Hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội. Với


2
mong muốn đi sâu tìm hiểu phần thực hành kế toán nguyên vật liệu, từ đó
những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
Mục đích nghiên cứu của báo cáo:
1. Tìm hiểu công tác kế toán nói chung trong các doanh nghiệp sản
xuất và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, vị trí của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
2. Đánh giá những nét đặc thù về công tác kế toán vật liệu trong
công tác kế toán.
3. Đa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết
bị kỹ thuật điện Hà Nội. Lấy số liệu quý III năm 2002 để minh hoạ.
Phơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích, phơng pháp so
sánh, phơng pháp tổng hợp lý luận và các phơng pháp của kế toán.
Kết cấu của Báo cáo:
Lời mở đầu: Đề cập tính cấp thiết của đề tài.
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Kết luận.


3

Mục lục
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I.

Sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Đặc điểm, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất....................................8
2. Yêu cầu của công tác quản lý NVL.............................................................9
3. Nhiệm vụ hạch toán NVL..........................................................................10
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại NVL............................................................................................10
2. Đánh giá NVL............................................................................................13
2.1. Đánh giá NVL theo giá thực tế.............................................................14
2.1.1. Giá thực tế NVL nhập kho............................................................14


4
2.1.2. Giá thực tế NVL xuất kho.............................................................16
2.1.2.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân...........................................16
2.1.2.2. Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO)...............................17
2.1.2.3. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO)................................18
2.1.2.4. Phơng pháp trực tiếp (Đích danh)..........................................18

2.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán........................................................18
III. Kế toán chi tiết nguyên vật liêu:
1. Chứng từ sử dụng......................................................................................20
2. Sổ kế toán chi tiết NVL............................................................................21
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL......................................................22
3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song..............................................................22
3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển..................................................24
3.3.

Phơng pháp sổ số d............................................................................25

IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.........................................................................................................28
1.1.

Đặc điểm kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên..................................................................................................28

28
31
1.2.

Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên...........................................................................................31

1.2.1. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL....................................31
1.2.2. Hạch toán tình hình biến động giảm NVL...................................39
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.......................42
2.1. Đặc điểm kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ....42

2.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................43


5
2.3. Phơng pháp hạch toán...........................................................................44
3. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán NVL........................48
V. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vật liệu..............................49
2. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán vật liệu..........................................50
3.ý nghĩa hoàn thiện công tác kế toán vật liệu............................................51

Chơng Ii
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty thiết bị kỹ thuật điện hà nội
I.

Đặc điểm tình hình chung của Công ty:

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty...........................................52
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty........................................53
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...................................56
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh....................................59
II.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty:
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty........................................................60
2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty.......................................62
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty......................................................63
III. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện
Hà Nội:
1. Đặc điểm của vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL tại

Công ty..................................................................................................................64
2. Phân loại và đánh giá vật liệu
2.1. Phân loại vật liệu...................................................................................65
2.2. Đánh giá vật liệu...................................................................................66
2.2.1. Đánh giá vật liệu nhập kho............................................................66
2.2.2. Đánh giá vật liệu xuất kho............................................................67
3. Thủ tục tiếp nhận và xuất vật liệu tại kho
3.1. Thủ tục nhập kho NVL.......................................................................69
3.2. Thủ tục xuất kho NVL........................................................................73
4. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty.............................................................75
5. Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty


6
5.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL................................................................78
5.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL.................................................................83

chơng iii
một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị kỹ
thuật điện hà nội
I.
Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
1. Nhận xét về u điểm trong công tác kế toán NVL tại Công ty.................87
2. Những tồn tại trong công tác kế toán NVL tại Công ty.........................89
II. Những vấn đề cần hoàn thiện về công tác nguyên vật liệu tại Công ty
1. Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất trong Công ty...........91
2. Về tính giá NVL.........................................................................................93
3. Về kế toán chi tiết NVL.............................................................................94
4. Lập dự phòng giảm giá tồn kho NVL.......................................................97

5. Về theo dõi thanh toán với ngời bán.........................................................98
6. Tổ chức kho tàng về nhập, xuất NVL.....................................................101
7. Từng bớc thực hiện kế toán nhập, xuất vật liệu trên máy vi tính...........101
Kết luận ............................................................................................................102
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................103

Chơng i.
Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Sản xuất
i.

sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:

1. Đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình


7
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dới tác động của lao động, vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và bị thay đổi hình thái ban đầu.
Nguyên vật liệu xét về mặt hiện vật và giá trị là một trong những yếu tố
không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Dới hình
thái hiện vật, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của Tài sản lu động,
còn dới hình thái giá trị, nó biểu hiện thành vốn lu động trong doanh nghiệp.
Do vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là chính là quản lý vốn trong sản xuất
kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Chi phí về nguyên vật liệu thờng

chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm triệt để
chi phí nguyên vật liệu nghĩa là với chất lợng vật t nh cũ có thể làm ra một
khối lợng sản phẩm lớn, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và
tiết kiệm đợc lao động xã hội.
Nh vậy, nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới, phải quản
lý chặt chẽ nguyên vật liệu trên các mặt số lợng, chất lợng, giá cả, chi phí thu
mua. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hạch toán nguyên
vật liệu, thúc đẩy cung cấp kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết
cho sản xuất, kiểm tra đợc các định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu
trong sản xuất, ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất mát và lãng phí nguyên vật
liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
2. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu:
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác nhau. Xã hội càng phát triển, phơng pháp hạch
toán ngày càng phát triển, các phơng pháp quản lý nguyên vật liệu cũng đợc
hoàn thiện theo.
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên đòi hỏi phải có biện pháp quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu
mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
-Quản lý thu mua vật liệu sao cho đủ về số lợng, tốt về chất lợng tránh
gây thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, đảm bảo vật liệu mua về đúng
theo yêu cầu sử dụng và giá mua phải hợp lý, lựa chọn điểm thu mua phải
thích hợp nhằm hạ thấp chi phí đa vào sản xuất, góp phần giảm giá thành sản
phẩm.


8
-Để quản lý tốt khâu bảo quản cần tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý phù

hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu tránh hiện tợng thất
thoát, kém phẩm chất gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
-Quản lý việc dự trữ vật liệu: do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ
và do giá cả cũng nh cung cầu trên thị trờng của nguyên vật liệu thờng xuyên
biến động. Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối thiệu, tối
đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
-Quản lý việc sử dụng vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Cần sử dụng nguyên vật liệu hợp lý theo
đúng định mức quy định, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình sản xuất
đảm bảo tiết kiệm, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Hiện nay, trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp, việc quản lý nguyên vật
liệu vẫn còn để thất thoát mà không xác định đợc nguyên nhân để bắt bồi thờng. Do đó, phải cải tiến công tác quản lý vật liệu hơn nữa cho phù hợp với
thực tế, đa công tác quản lý vật liệu vào nền nếp, có khoa học.
3. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế và phát huy tối đa vai trò của
nguyên vật liệu, xuất phát từ vị trí và yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát từ vị
trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình sử dụng nguyên vật liệu, tình hình thanh toán với ngời bán, ngời
cung cấp.

ii. phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:

1. Phân loại nguyên vật liệu:


9
Phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào tiêu thức nào đó tuỳ theo yêu
cầu quản lý để sắp xếp từng thứ, từng loại vật liệu vào cùng một tiêu thức.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
sử dụng nhiều thứ nguyên vật liệu khác nhau và mỗi loại có tính năng lý hoá
riêng. Để quản lý có hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết từng thứ, từng loại vật
liệu. Phân loại vật liệu cũng là điều kiện để quản lý và hạch toán vật liệu đ ợc
chặt chẽ hơn, chính xác hơn.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh chia thành:
-Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): là đối
tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mới nh sắt,
thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bông
trong các nhà máy sợi; vải trong các doanh nghiệp may...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, với mục mục đích tiếp tục trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá nh sợi mua ngoài trong các doanh
nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản
phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ,
cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, dầu nhờn, xà
phòng,...
-Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí
nh xăng dầu, than củi hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản

phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất.
-Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dự trữ để thay thế những
bộ phận máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải bị h hỏng.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt, gạch,...).
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ liên kết
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...


10
Trên thực tế, việc phân chia, sắp xếp vật liệu theo từng loại nói trên là
căn cứ vào vị trí, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị cụ
thể. Việc phân loại nh vậy chỉ có ý nghĩa tơng đối, bởi vì có loại vật liệu ở
doanh nghiệp này là vật liệu chính nhng ở doanh nghiệp khác lại là vật liệu
phụ. Thậm chí ngay trong một doanh nghiệp, có loại vật liệu lúc đợc sử dụng
nh vật liệu chính nhng lại có lúc đợc sử dụng nh vật liệu phụ.
Việc phân chia từng loại vật liệu nh trên giúp kế toán tổ chức các tài
khoản, tiểu khoản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại
vật liệu. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
thờng xuyên, liên tục, tạo điều kiện cho việc quản lý nguyên vật liệu đợc chặt
chẽ, việc phân loại còn phải chi tiết, tỷ mỷ hơn nữa theo yêu cầu riêng, theo
tính năng lý hoá, quy cách, phẩm chất vật liệu. Trên cơ sở kết quả của việc
phân loại vật liệu, doanh nghiệp tiến hành xây dựng sổ danh điểm vật liệu.
Xây dựng sổ danh điểm vật liệu là việc xác định, gắn cho mỗi loại vật liệu
một ký hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định từ đó doanh nghiệp lập sổ danh
điểm vật liệu.


Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu 152
Ký hiệu

Nhóm
152.01

152.02

Danh điểm
152.01.01
152.01.02
...............
152.02.01
152.02.02

Tên, nhãn
hiệu , quy cách
vật liệu

Đơn
vị
tính

Đơn giá hạch
toán

Ghi chú



11
Sổ danh điểm vật liệu đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong các doanh nghiệp phối hợp chặt
chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Ngoài cách phân loại vật liệu nh trên còn có một số cách phân loại khác
nh: Phân loại vật liệu theo quyền sở hữu: bao gồm vật liệu đợc cấp phát, vật
liệu đi vay tín dụng, vật liệu liên doanh, vật liệu cung cấp từ những nguồn
khác.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực,
thống nhất. Về nguyên tắc kế toán Nhập -Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu phải
đợc đánh giá theo giá vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công chế biến.
Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ lại thờng
xuyên biến động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu
của công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình biến
động và số hiện có của nguyên vật liệu, nên trong công tác kế toán nguyên
vật liệu còn có thể đợc đánh giá theo giá hạch toán.
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
2.1.1.Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác
định khác nhau:
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (VAT ) theo phơng pháp
khấu trừ:
Giá trị
vốn thực
tế nhập

kho

Giá mua
thực tế
= (không có
thuế VAT
đầu vào)

Thuế
nhập
+ khẩu
(nếu có)

Các chi
phí thu
+ mua (nếu
có)

Các khoản
giảm giá, giá
- trị hàng mua
trả lại (nếu
có)

+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo phơng pháp
trực tiếp:


12
Giá trị

vốn thực
tế nhập
kho

Giá mua
thực tế
= ( gồm cả
thuế VAT
đầu vào)

Thuế
nhập
+ khẩu
(nếu có)

Các chi
phí thu
+ mua (nếu
có)

Các khoản
giảm giá, giá
- trị hàng mua
trả lại (nếu
có)

Trong đó, chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng,...
-Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực
tế:

Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập kho

=

Giá thực tế
NVL xuất gia
công, chế biến

+

Các chi phí
gia công, chế
biến

-Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo phơng
pháp khấu trừ:
Giá trị
vốn thực
tế NVL
nhập kho

Giá thực tế
NVL xuất
= thuê ngoài
gia công,
chế biến


+

Chi phí
vận
chuyển,
bốc dỡ

Tiền thuê gia
công (cha có
+ VAT)

+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo phơng pháp
trực tiếp:
Trị giá
vốn thực
tế NVL
nhập kho

Giá thực tế
NVL xuất
= thuê ngoài gia +
công,
chế biến

Chi phí
vận
chuyển,
bốc dỡ

Tiền thuê gia

công (gồm
+ cả VAT)

-Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá thoả thuật do hội đồng liên doanh đánh giá.


13
-Đối với vật liệu đợc tặng, thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng
đơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
-Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
tối thiểu.
2.1.2.Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu đợc nhập thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, cho
nên giá thực tế của từng nhập kho hoàn toàn không giống nhau. Do đó, khi
xuất kho, kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho của nguyên
vật liệu cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính
giá thực tế đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ
kế toán. Để tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kho, có thể áp dụng một trong
các phơng pháp sau:
2.1.2.1.Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân tồn đầu kỳ
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho

Số lợng
vật liệu

xuất kho

=

x

Giá đơn
vị bình
quân

Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

Số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao.
Việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
* Giá đơn vị
bình
quân
tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
=


Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ


14
Phơng pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả vật liệu kỳ nay.
* Giá đơn vị
bình
quân
sau mỗi lần
nhập

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp
trên,vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều
công sức, tính toán nhiều lần.
2.1.2.2.Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc ( FIFO- First in, first out):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc là số nhập sau, nhập theo giá nào sẽ xuất theo đúng
giá đó. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớc và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.1.2.3.Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO- Last in, first out ):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc

tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc- xuất trớc ở trên. Nh vậy, giá thực tế
của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế nguyên vật liệu tính
theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. Phơng pháp này thích hợp trong trờng
hợp lạm phát sẽ đảm bảo thực hiện đợc nguyên tắc thận trọng.
2.1.2.4.Phơng pháp trực tiếp ( Đích danh ):
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trờng hợp
điều chỉnh ). Khi xuất vật liệu nào sẽ xuất theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vây, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao
và có tính tách biệt.
2.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:


15
Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi
doanh nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Sử dụng giá hạch toán đối
với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t lớn, các nghiệp vụ nhập xuất
kho nguyên vật liệu nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế biến động lớn và
thông tin về giá không kịp thời. Sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
vật liệu sẽ làm giảm khối lợng công việc hàng ngày của kế toán, tạo điều kiện
cho việc tăng cờng chức năng kiểm tra của kế toán nhằm sử dụng hiệu quả,
hợp lý nguyên vật liệu .
Giá hạch toán nguyên vật liệu có thể là giá mua nguyên vật liệu tại thời
điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch của nguyên vật liệu đã đợc xây
dựng. Nh vậy, hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá
trị vật liệu nhập- xuất. Cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán của nguyên vật
liệu xuất- tồn thành giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp và báo cáo kế toán theo đúng giá trị thực tế của nguyên vật liệu .
Việc tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế đợc thể hiện trên Bảng

kê số 3 ( bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu ) và đợc tiến hành nh sau:
-Tổng hợp giá thực tế và giá trị hạch toán của nguyên vật liệu tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ.
-Tính hệ số giá giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của nguyên vật
liệu :
Hệ
số
=
giá
NVL

Giá thực tế của vật
liệu tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán của vật
liệu tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế của vật
+ liệu nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của vật
+ liệu nhập kho trong kỳ

-Tổng hợp giá trị hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ sử
dụng cho từng bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp theo từng loại. Tính giá trị
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ sử dụng cho từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
Giá thực tế của NVL
xuất dùng (hoặc tồn
kho cuối kỳ)

=


Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng (hoặc
tồn kho cuối kỳ)

x

Hệ số
giá
NVL


16
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phơng pháp này đơn giản,
dễ làm, phản ánh đợc tình hình biến động nguyên vật liệu tăng, giảm trong
kỳ. Tuy nhiên, độ chính xác cha cao vì còn mang tính bình quân.
Tóm lại, mỗi phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập- xuất kho nêu
trên có nội dung, u nhợc điểm riêng và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất
định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, khả năng
trình độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để đăng ký phơng pháp
tính, đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
iii.
kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.Chứng từ sử dụng:

Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh liên
quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ kế toán một cách
kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc nhà
nớc ban hành. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng

cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung quy mô của nghiệp vụ, về thời
gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp
vụ và ngời lập bản chứng từ. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác tình hình nhập- xuất vật liệu, là cơ sở để ghi chép trên thẻ
kho và sổ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/ TC /
QĐ / CĐKT ngày 1/ 1/ 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán
nguyên vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT ).
-Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT ).
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT ).
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08- VT ).
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02- BH ).
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03- BH ).
-Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc, sử dụng thống nhất theo quy
định của nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán mang tính hớng dẫn nh:
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04- VT ).
-Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05- VT ).


17
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 )...
và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế
khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép.
2.Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :

Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
-Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu 06-VT ).
-Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số d.
+Sổ ( thẻ ) kho mẫu ( mẫu 06- VT ) sử dụng để theo dõi nhập- xuấttồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế
toán lập và ghi các chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số nguyên vật liệu
sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày về
mặt số lợng. Thẻ kho đợc dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán
chi tiết theo phơng pháp nào.
+Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử
dụng để hạch toán nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu về mặt giá trị hoặc cả
về số lợng và giá trị, phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng ở
từng doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn sử dụng các bảng kê nhậpxuất- tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn
giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Trong thực tế hiện nay, việc ghi chép, phản ánh của thủ kho, cũng nh
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán ở kho và ở phòng kế toán đợc
tiến hành theo các phơng pháp sau:
3.1.Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, việc ghi chép diễn ra song song cả ở kho và ở
phòng kế toán.


18
-ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
kho đợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành

tổng cộng số nhập, xuất. Tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm
vật liệu.
-ở phòng kế toán: mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng danh
điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận
đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật
liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ và tính ra số
tiền. Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với
thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho ề
mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số
liệu của phòng kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân
viên kế toán vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ
kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Ưu điểm:
+Đơn giản, dễ ghi chép.
+Dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu của thẻ kho và của kế toán chi tiết
nguyên vật liệu.
+Có thể hạch toán theo giá thực tế hoặc theo giá hạch toán.
Nhợc điểm:
+Ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho.
+Khối lợng ghi chép rất lớn.
+Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng. Do vậy, hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho


Thẻ hoặc sổ
chi tiết NVL

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
NVL


19

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Phơng pháp này rất phù hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật t
ít, hoạt động nhập, xuất không thờng xuyên và có trình độ nghiệp vụ kế toán
còn hạn chế.
3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
-ở kho: theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thủ kho và thẻ kho,
giao nhận chứng từ gốc giống nh phơng pháp thẻ song song.
-ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ ( danh điểm ) vật liệu theo từng kho về
số lợng và số tiền. Sổ này đợc theo dõi cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân

chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
+Giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép so với phơng pháp thẻ song song do
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm:
+Chỉ sử dụng đợc giá hạch toán để ghi sổ.
+Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ làm cho việc lập báo cáo chậm nên
hạn chế trong quản lý.
+Thông tin về tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày không có.
+Việc ghi chép vẫn trùng lặp.


20
S¬ ®å 2:S¬ ®å h¹ch to¸n chi tiÕt nguyªn vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p
sæ ®èi chiÕu lu©n chuyÓn:
PhiÕu nhËp kho
ThÎ kho
PhiÕu xuÊt kho

B¶ng kª nhËp
Sæ ®èi chiÕu
lu©n chuyÓn

KÕ to¸n tæng hîp
B¶ng kª xuÊt


21
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vậi
liệu ít, có ít nghiệp vụ nhập- xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán

nguyên vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhậpxuất hàng ngày.
3.3.Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của
thủ kho với việc ghi chép của kế toán, trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch
toán về mặt số lợng còn ở phòng kế toán về mặt giá trị, xoá bỏ việc ghi chép
song song trùng lặp.
Nội dung phơng pháp sổ số d nh sau:
-Tại kho: giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng thứ
nguyên vật liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế
toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán
mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho
thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm
tra và tính thành tiền.
-Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ ( theo giá hạch
toán ) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm NVL ( nhập riêng, xuất
riêng ) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất NVL.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng
để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm NVL. Số d này đợc dùng để đối
chiếu với số d trên sổ số d ( trên Sổ số d tính bằng cách lấy Số lợng tồn kho x
Giá hạch toán ).
Ưu điểm:
+Việc ghi chép giữa kho và kế toán không bị trùng lặp.

+Giảm nhẹ rất nhiều khối lợng ghi chép của kế toán chi tiết NVL.


22
+Công việc đợc tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp thông
tin kịp thời cho quản lý doanh nghiệp.
Nhợc điểm:
+Việc ghi chép phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ cả thủ kho và kế toán
vật liệu.
+Khi có sự không ăn khớp giữa số liệu của thủ kho và kế toán thì rất khó
phát hiện và mất nhiều thời gian.
Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại vật t khá
lớn, việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thờng xuyên, hàng ngày, cán bộ
kế toán có trình độ vững vàng, thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao. Có nh
vậy mới đảm bảo tránh đợc sự nhầm lẫn, sai sót.
Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
sổ số d
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số d

Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho NVL


Kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Mỗi phơng pháp hạch toán phải đợc tiến hành trong những điều kiện
nhất định mới có thể phát huy đợc các u điểm và hạn chế nhợc điểm. Chính vì
thế, khi hạch toán nguyên vật liệu, các doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu,
lựa chọn phơng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý nguyên vật liệu.
iv.

kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:


23
Để hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác
nói chung, kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào
trình độ cán bộ kế toán, cũng nh vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
1.1.Đặc điểm kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này
đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta hiện nay vì những u điểm của nó. Tuy nhiên,
với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều

công sức. Dẫu vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông
tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật.
Nh vậy, việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng đợc căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối
tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và các sổ kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng phần lớn
trong các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nh
máy móc, thiết bị, ô tô,...
1.1.1. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm, tồn kho các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài
khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật t tuỳ theo yêu cầu
quản lý và phơng tiện tính toán.
+Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu tại
kho trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
tăng... ).


24
+Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu tại
kho trong kỳ ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt,...).
+D Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho ( đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Tài khoản 151: Hàng mua đi đờng.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng
hoá,...mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho ( kể cả số đã gửi cho ngời
bán ).

+Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng, cuối tháng cha
về hoặc đã về tới doanh nghiệp nhng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
+Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng ( đầu kỳ hoặc cuối kỳ ).
Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
+Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
+Bên Có: -Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
-Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
-Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
+D Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
đợc hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp II:
-Tài khoản 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
-Tài khoản 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
Tài khoản 331:Phải trả cho ngời bán.
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp lao
vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng đợc dùng để
phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu về
xây dựng cơ bản
+Bên Nợ: Phản ánh:
-Số tiền đã trả cho ngời bán( vật t, hàng hoá), ngời cung cấp lao vụ,
dịch vụ, ngời nhận thầu xây dựng cơ bản.


25
-Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu nhng

cha nhận đợc hàng hoá, lao vụ.
-Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao
theo hợp đồng.
-Số kết chuyển về phần giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm
chất khi kiểm nhận và trả lại ngời bán.
+Bên Có:
-Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ,
dịch vụ, ngời nhận thầu xây dựng cơ bản.
-Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Tài khoản 331 có thể d bên Nợ hoặc bên Có.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ còn sử bụng nhiều loại tài khoản có liên quan nh:
-Tài khoản 111: Tiền mặt.
-Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
-Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
-Tài khoản 641: Chi phí bán hàng.
-Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Tài khoản 141: Tạm ứng.
-Tài khoản 222: Góp vốn liên doanh.
-Tài khoản 411:Nguồn vốn kinh doanh.
1.1.2. Thủ tục và chứng từ:
Căn cứ vàogiấy báo nhận hàng, nếu thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi,
có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu
mua cả về số lợng, chất lợng, quy cách,...Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả
thực tế ghi vào Biên bản kiểm nhận vật t. Sau đó, bộ phận cung ứng sẽ lập
Phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn,giấy báo nhận hàng và biên bản
kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.

Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách,thủ kho phải báo cho bộ phận
cung ứng biết và cùng ngời giao hàng lập biên bản.
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ doanh nghiệp thờng bao gồm:


×