Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn hoàn thiện quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng do công ty kiểm toán VN thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.83 KB, 60 trang )

Phần một
lý luận chung
I-

Những đặc điểm cơ bản về nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng
thơng mại
1- Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng:
a, Tín dụng ngân hàng:
Nền kinh tế hàng hoá thay thế nền kinh tế tự cung tự cấp bắt đầu đợc hình
thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá của con ngời. Sự phát triển của nền kinh
tế hàng hoá là sự hình thành và phát triển của nhiều yếu tố quan trọng trong
đó có một phần không nhỏ của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng đợc
ví nh là một chất nhờn bôi trơn bộ máy của một nền kinh tế. Điều này có đợc
xuất phát từ chính chức năng của chúng. Ngân hàng là tổ chức trung gian tài
chính, trung gian thanh toán, tạo phơng tiện thanh toán. Chính vì vậy, có thể
nói ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt
động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ thống ngân hàng của mỗi quốc
gia đều có cơ cấu tổ chức giống nhau bao gồm ngân hàng trung ơng và số lợng lớn các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính tín dụng. Ngân
hàng trung ơng giữ vai trò điều tiết hoạt động của các ngân hàng thơng mại,
còn ngân hàng thơng mại thực hiện việc kinh doanh tiền tệ.
Ngay từ khi hình thành cho đến nay, một trong những hoạt động chủ yếu
của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Có nhiều quan điểm về hoạt động tín
dụng tồn tại trên thế giới. Theo quan điểm của một số nớc Phơng Tây, hoạt
động tín dụng là hoạt động huy động vốn trong dân c và cho vay. Điều đó có
nghĩa rằng tín dụng phải bao gồm các nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn
và việc sử dụng tài sản của ngân hàng. Quan điểm này nêu bật đợc chức năng
trung gian của ngân hàng trong việc huy động và đa tiền vào nền kinh tế.
Theo quan điểm của một số nớc trong đó có Việt Nam thì hoạt động tín
dụng chỉ bao gồm các nghiệp vụ cho vay của tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ


chức kinh tế. Quan điểm này đề cập tới việc sử dụng đồng vốn của ngân
hàng trong việc kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động tín
1


dụng cũng phải căn cứ vào nguồn huy động của số tiền đợc đem đi cho vay
đó. Đây là hoạt động cần thiết để đảm bảo kiểm soát đợc những rủi ro vốn là
vấn đề tất yếu của hoạt động tín dụng.
Nh vậy, theo em hoạt động tín dụng là hoạt động mà ngân hàng thực hiện
việc cho vay hoặc tài trợ dựa trên những căn cứ đảm bảo hợp lý nhằm kiểm
soát đợc rủi ro tín dụng.
b, Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả đúng
hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng, có quy mô lớn nhất
của ngân hàng thơng mại - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động
tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của ngời vay sao cho
độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi
thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh
doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện
phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân
hàng, rủi ro rín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Tuy nhiên trong công tác quản lý, ngân hàng phải nắm đợc các nguyên
nhân gây nên rủi ro tín dụng để từ đó có những biện pháp thích hợp để hạn
chế sự mất mát của chính mình. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng:
-


Những nguyên nhân bất khả kháng: đây là những nguyên nhân bất
khả kháng tác động đến ngời vay nh thiên tai, chiến tranh hoặc những
thay đổi ở tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào
thuế quan) vợt quá tầm kiểm soát của cả ngời vay và ngời cho vay.

-

Nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay: trình độ yếu kém của ngời
vay trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong quản lý kinh doanh,
chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng,là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.
Rất nhiều ngời vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu đợc lợi nhuận cao.
Để đạt đợc mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với
ngân hàng nh cung cấp thông tin sai, mua chuộcNhiều ngời vay đã

2


không tính toán kỹ lỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng
thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trờng hợp còn
lại, ngời vay kinh doanh có lãi không chịu trả ngân hàng với mục đích
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn càng lâu càng tốt.
-

Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Chất lợng cán bộ kém, không đủ
trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sailà
một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Nh vậy, nếu ngân hàng
muốn hạn chế nguyên nhân này cần phải tăng cờng chất lợng trình độ của
cán bộ tín dụng và đạo đức của họ.
2- Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho các ngân

hàng thơng mại. Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn
thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có
thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các
ngân hàng phải cân nhăc kỹ lỡng, ớc lợng khả năng rủi ro và sinh lời khi
quyết định tài trợ. Để làm đợc điều này ngân hàng phải thực hiện một quy
trình phân tích tín dụng chặt chẽ và hiệu quả, bao gồm quá trình thẩm tra trớc, trong và sau khi cho vay, chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh. Quan hệ tín
dụng phần lớn đợc xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với trọng tâm là xác
định khả năng và ý muốn của ngời nhận tín dụng trong việc thực hiện hợp
đồng. Do đó, mục tiêu của phân tích tín dụng là thu thập và phân tích thông
tin nhằm xác định nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm xác định vị trí so
sánh của ngời nhận tín dụng, sức mạnh cạnh tranh, rủi ro, mức độ thay đổi
kỹ thuật, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của ngời vay trong
quá khứ, hiện tại và tơng lai, cho phép ngân hàng điều chỉnh các giá trị trong
quan hệ tín dụng với khách hàng.
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc, không thể làm chiếu lệ. Trong
môi trờng gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải thực hiện quy trình phân tích nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí. Đây
cũng là hoạt động liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng, ban và cán bộ
ngân hàng. Do vậy, quy trình phân tích tín dụng phải đáp ứng yêu cầu đảm
bảo đợc lập một cách thống nhất và chặt chẽ đảm bảo giảm thiểu rủi ro đối
với các hoạt động tín dụng liên quan.

3


Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng, các ngân hàng thờng đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó
chính là các bớc (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng,
ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Quá trình phân tích tín dụng đợc thực hiện qua bốn bớc: phân tích trớc khi

cấp tín dụng; xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng; giải ngân và kiểm soát
trong khi cấp tín dụng; thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới.
Bớc 1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng. Đây là bớc quan trọng nhất, quyết
định chất lợng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý
các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay
và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài
sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ngời vay. Việc thu thập
các thông tin liên quan đợc tiến hành theo nhiều cách khác nhau chủ yếu bao
gồm: phỏng vấn, tìm kiếm các thông tin trung gian, thông tin có đợc từ các
báo cáo của ngời vayTừ các thông tin này, ngân hàng tiến hành các kỹ
thuật phân tích để đa ra đợc những đánh giá của mình.
Tình hình tài sản của khách hàng: cho thấy khả năng thu hồi nợ. Hay nói
cách khác tài sản của khách hàng đợc coi nh một vật bảo đảm cho khoản vay
khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
Đánh giá các khoản nợ giúp ngân hàng thấy vị trí của mình trong các chủ
nợ của khách hàng. Qua đó ngân hàng thấy đợc khả năng thu hồi nợ từ khách
hàng nếu mình cho vay.
Đánh giá về luồng tiền của khách hàng: nhiều đơn vị khách hàng tạo ra đợc nhiều lợi nhuận trong quá khứ cũng nh trong tơng lai. Tuy nhiên việc trả
nợ lại liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ của ngời vay. Do vậy những đánh giá
dự đoán về luồng tiền của khách hàng là rất quan trọng.
Phân tích một số các tỷ lệ nh: nhóm tỷ lệ thanh khoản; nhóm tỷ lệ sinh
lời; nhóm tỷ lệ rủi ro. Qua các tỷ lệ này ngân hàng có thể có đợc nhìn nhận
tổng quan về tình hình khách hàng và có những dự đoán đánh giá đúng đắn
hơn khi đa ra quyết định có đồng ý với yêu cầu vay vốn hay không.
Bớc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngời nhận tài
trợ và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng trong một khoản thời gian và lãi suất nhất định.
4



Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa
vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều
khoản của các luật, các quy định. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều
cần cân nhắc kỹ lỡng trớc khi ký kết hợp đồng tín dụng.
Bớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm
cấp tiền cho khách hàng nh thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân
hàng kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng số tiền đợc vay có đúng tiến
độ mục đích hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi
bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?quá trình này cho phép
ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản
ánh chiều hớng tốt, cho thấy chất lợng tín dụng đang đợc đảm bảo. Ngợc lại,
khi chất lợng khoản cho vay bị đe dọa ngân hàng cần có các biện pháp xử lý
kịp thời. Ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn, ngừng giải ngân nếu bên
vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ
sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vaykhi thấy cần thiết để đảm bảo an
toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là bớc đi nguy hiểm. Do vậy, cho tài
trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử
dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình
ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bớc 1 và
ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bớc 4: Thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng
an toàn. Một số trờng hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không
hoàn trả đủ đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng
cho thấy các trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm
nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đa ra các quyết
định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.

Từ một số vấn đề trình bày trên ta thấy hoạt động tín dụng là hoạt động
tài trợ và cho vay của các ngân hang thơng mại nhằm kiếm lợi nhuận. Đây là
hoạt động cơ bản của một ngân hàng và cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro
nhất có thể ảnh hởng đến khả năng tiếp tục hoạt động của ngân hàng, đồng
thời cũng là cả hệ thống ngân hàng ở một quốc gia. Chính vì vậy, quy trình
5


phân tích xét duyệt tín dụng khoa học và hiệu quả là một vấn đề cần nghiên
cứu và giải quyết của ngân hàng trong giai đoạn tới. Đây là một bài toán khó
nhng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay trong một tơng lai
không xa quy trình phê duyệt tín dụng sẽ đợc thực hiện có hiệu quả và giảm
thiểu rủi ro của hệ thống ngân hàng nói chung và của hoạt động tín dụng nói
riêng.
II- Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng
1- Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính (kiểm toán tài chính) là quá trình xác minh
và bày tỏ ý kiến của những ngời có đủ năng lực chuyên môn về báo cáo tài
chính của khách thể kiểm toán. Kiểm toán tài chính có đặc trng riêng so với
các loại hình kiểm toán khác xuất phát từ đối tợng kiểm toán và quan hệ chủ
thể - khách thể kiểm toán
Đối tợng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan
trọng nhất của Bảng khai tài chính là Báo cáo tài chính. Trên Báo cáo tài
chính thể hiện toàn bộ hoạt động kinh tế, tình hình tài chính của một doanh
nghiệp bởi một hệ thống các chỉ tiêu liên quan chặt chẽ đến nhau. Nói nh
vậy đối tợng trực tiếp của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính, nhng để
đa ra đợc ý kiến xác minh và bày tỏ thì kiểm toán không thể tách rời các
thông tin có đợc từ các tài liệu kế toán và các thông tin phi tài chính quan
trọng khác.
Cùng với các quan hệ nội tại, báo cáo tài chính còn chứa đựng nhiều mối

quan hệ về tài chính và về quản lý và từ đó về quan hệ chủ thể - khách thể
kiểm toán. Việc lập các Báo cáo tài chính đợc tiến hành theo một quy trình
chặt chẽ khép kín từ lập chứng từ tới lập báo cáo kế toán. Vì vậy, cần xác
định rõ khách thể kiểm toán nói chung và trong từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Chủ thể của kiểm toán đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau cũng
có những phân loại khác nhau. Hiện nay có ba loại hình chủ thể kiểm toán là
kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nớc và kiểm toán độc lập. Kiểm toán nội bộ
là kiểm toán các đơn vị thành viên theo yêu cầu của ngời lãnh đạo cao nhất.
Kiểm toán nhà nớc là kiểm toán các đơn vị, cá nhân hoạt động trên cơ sở
ngân sách nhà nớc. Kiểm toán độc lập là kiểm toán các doanh nghiệp dân
doanh có quy mô lớn theo quy định bắt buộc hoặc kiểm toán theo th mời
kiểm toán. Từ đó có thể thấy mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể của
6


kiểm toán tài chính là mối quan hệ ngoại kiểm và tính ngoại kiểm này còn
tuỳ thuộc vào mức độ độc lập của chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán.
Nh vậy sự khác biệt của kiểm toán tài chính với các loại hình kiểm toán
khác chính là sự khác biệt trong đối tợng kiểm toán và mối quan hệ giữa chủ
thể và khách thể kiểm toán của mỗi loại hình kiểm toán.
Là một bộ phận của kiểm toán nói chung, để thực hiện chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính sử dụng hệ thống phơng pháp
chung của kiểm toán là phơng pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối,
đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgíc) và phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ
(kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Tuy nhiên do sự khác biệt về chức năng,
khách thể, đối tợng kiểm toán mà sự kết hợp các phơng pháp này có những
đặc thù. Đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là báo cáo tài chính và bảng
tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các bảng tổng hợp này chứa đựng những
mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh từng loại tài sản, từng loại
nguồn vốn với những biểu hiện kinh tế, pháp lý và đợc lập ra theo những

trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể. Do vậy, kiểm toán tài chính
phải hình thành những trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phơng
pháp kiểm toán cơ bản để đa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này.
Kiểm toán tài chính bao gồm ba loại trắc nghiệm đó là trắc nghiệm công
việc, trắc nghiệm trực tiếp số d và trắc nghiệm phân tích. Trắc nghiệm công
việc chính là cách thức và trình tự ra soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể
trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trớc
hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm trực tiếp số d là cách thức kết hợp các
phơng pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra
thực tế để xác định độ tin cậy của các số d cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở
Sổ cái ghi vào Bảng cân đối tài sản hoặc vào Báo cáo kế quả kinh doanh.
Đây là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính, nhờ đó phần lớn bằng
chứng thu thập đợc từ một nguồn độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng
chứng thờng có chất lợng cao. Tuy nhiên, chi phí cho trắc nghiệm trực tiếp số
d thờng lớn nên kiểm toán viên phải cân đối với các trắc nghiệm khác, và
một trắc nghiệm không kém phần quan trọng đó là trắc nghiệm phân tích.
Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu lôgíc, cân đối, giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc của
7


các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Trắc nghiệm phân tích đợc sử dụng trong
toàn bộ quá trình kiểm toán. Đây là toàn bộ các trắc nghiệm đợc sử dụng
trong cuộc kiểm toán tài chính. Một cuộc kiểm toán tài chính là một hệ
thống đợc tổ chức chặt chẽ từ khâu chuẩn bị, thực hiện và kết thúc nhằm
giúp kiểm toán viên kiểm soát đợc cuộc kiểm toán theo đúng quy định và đạt
đợc hiệu quả cao nhất. Nói chung, một cuộc kiểm toán bao gồm ba giai đoạn
cụ thể đó là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết
thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán: từ th mời kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành

tìm hiểu khách hàng để lập hợp đồng kiểm toán và thu thập các thông tin liên
quan. Từ các thông tin tài chính và phi tài chính có quan hệ với khách hàng,
kiểm toán viên tiến hành xây dựng kế hoạch và chơng trình kiểm toán cụ thể,
đồng thời chuẩn bị về mặt nhân sự cho việc thực hiện kế hoạch kiểm toán đã
đề ra.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán: Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm
vào việc xác minh các thông tin hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài
chính. Trình tự kết hợp các loại trắc nghiệm tuỳ thuộc vào những đánh giá ở
giai đoạn trớc.
Kết thúc kiểm toán: Kết quả các trắc nghiệm đợc tổng hợp đánh giá về
tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thờng,
những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính. Chỉ trên cơ sở
đó mới đa ra đợc kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
2- Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng
Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một phần hành trong kiểm toán báo cáo
tài chính của ngân hàng. Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng nhằm đánh giá tính
thích đáng trong việc xác định giá trị khoản vay, tình trạng rủi ro của toàn bộ
nghiệp vụ tín dụng, đánh giá tính nghiêm túc, đúng đắn trong khi thực hiện
cấp tín dụng để đảm bảo rằng những rủi ro của nghiệp vụ này đã đợc kiểm
soát, tránh những thất thoát có thể đe doạ tới sự tồn tại của ngân hàng và
trích lập một khoản dự phòng rủi ro thích đáng.
Chính vì vậy, đối tợng kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là tổng thể nghiệp vụ
cho vay, bao gồm các nghiệp vụ trong và ngoài bảng cân đối, cơ cấu rủi ro
tiềm ẩn, toàn bộ các giai đoạn trong quá trình xét duyệt cấp tín dụng - giám

8


sát tín dụng và uy tín tài chính của khách hàng vay vốn cũng nh tài sản đảm
bảo của họ.

Để đảm bảo mục tiêu kiểm toán đề ra đối với các nghiệp vụ tín dụng,
cũng giống nh các loại hình doanh nghiệp khác công việc kiểm toán không
có sự khác biệt đáng kể về quy trình chung. Quy trình kiểm toán cũng đợc
tiến hành theo ba bớc cụ thể: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch
kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải có đợc một số vấn đề sau: hiểu
biết về nội dung các nghiệp vụ tín dụng của khách hàng; hiểu đợc môi trờng
kiểm soát; hiểu đợc hệ thống kế toán; thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ;
quyết định mức độ trọng yếu; lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo
chơng trình kiểm toán.
Hiểu biết về nội dung các nghiệp vụ tín dụng của khách hàng là một vấn
đề quan trọng. Kiểm toán viên phải có đợc những thông tin để thấy đợc cách
thức tiến hành của các nghiệp vụ này cụ thể nh các hình thức cho vay, kế
hoạch đầu t, ngời đi vay ( thị phần của ngân hàng) Bên cạnh đó kiểm toán
viên cũng cần phân tích những rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng để từ
đó phục vụ cho việc xác định đợc rủi ro kiểm toán liên quan. Rủi ro tín dụng
phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro
tín dụng có thể phân tích theo nhóm đối tợng và theo sự thất thoát tài sản.
Rủi ro tín dụng phân theo nhóm đối tợng có thể bao gồm rủi ro thất thoát các
khoản cho vay do khả năng tài chính của khách hàng yếu kém, trong đó có
những rủi ro từ các giao dịch trong bảng cân đối và những rủi ro từ các giao
dịch ngoài bảng cân đối, và rủi ro do giá trị quyền sở hữu tài sản giảm do
những biến động của ngân hàng nh thay đổi Ban lãnh đạo dẫn đến chất lợng
hoạt động yếu kém, hoặc sự phát triển ngân hàng quá nhanh mà trình độ
quản lý không theo kịp. Rủi ro thất thoát giá trị tài sản chính là nguy cơ giảm
giá trị tài sản mà ngân hàng nắm giữ nh các tài sản thế chấp, các chứng
khoán mà ngân hàng nhận cầm cố Việc phân tích rủi ro sẽ giúp kiểm toán
viên lập kế hoạch thích hợp, không bỏ sót những điểm trọng yếu cần kiểm

toán.

9


Hiểu biết về môi trờng kiểm soát của ngân hàng. Hệ thống thông tin quản
lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, việc quản lý rủi ro và vai trò của kiểm toán nội
bộ thờng đợc chú trọng trong môi trờng kiểm soát của ngân hàng và chính
điều này cũng ảnh hởng đến việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên độc
lập. Trong các ngân hàng thơng mại, hai nguyên tắc đợc tôn trọng khi thiết
kế hệ thống kiểm soát nội bộ. Thứ nhất, mọi lĩnh vực hoạt động đều phải đợc
kiểm soát. Điều này có nghĩa là cơ cấu tổ chức của ngân hàng bao gồm nhiều
bộ phận khác nhau. Các bộ phận này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Rủi ro xảy ra ở bộ phận này sẽ dẫn đến thiệt hại ở những bộ phận khác.
Chính vì vậy cần phải thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cho toàn bộ mọi
lĩnh vực hoạt động, dù đó không phải là lĩnh vực chính của ngân hàng. Thứ
hai, thực hiện đợc nguyên tắc "bốn mắt". Để phòng ngừa rủi ro ngân hàng
cần phải thiết kế hệ thống kiểm soát sao cho mọi công việc đều đọc kiểm tra
qua ít nhất hai ngời ( "bốn mắt" ). Việc kiểm tra này có thể là kiểm tra trực
tiếp (thí dụ nh mọi nghiệp vụ giao dịch trong ngày do kế toán giao dịch thực
hiện đều phải đợc kiểm soát viên kiểm tra), cũng có thể là kiểm tra gián tiếp
thông qua sự phê chuẩn trớc đó của cấp trên. Do đó, kiểm toán viên cần xem
xét môi trờng kiểm soát của khách hàng trên góc độ sự quan tâm của Ban
giám đốc trong việc thiết lập các quy định, cơ chế để thúc đẩy hoạt động
kiểm soát nội bộ hiệu quả và nâng cao độ tin cậy của kiểm toán nội bộ.
Hiểu biết hệ thống kế toán: Kiểm toán viên cần đạt đợc sự hiểu biết về hệ
thống kế toán của đơn vị khách hàng để xác định đợc rủi ro liên quan và xây
dựng kế hoạch kiểm toán. Trong ngân hàng số lợng các nghiệp vụ tín dụng
xảy ra rất lớn và phức tạp. Do đó, hầu hết các ngân hàng sử dụng hệ thống xử
lý số liệu trên máy tính. Chính vì vậy trong quá trình kiểm toán nếu cần thiết

kiểm toán viên phải cần đến sự trợ giúp của các chuyên gia về máy tính để
có thể thu thập đợc những bằng chứng hữu hiệu.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ: Trong giai đoạn này, sau khi thu thập
đợc thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm
toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với thông tin đã thu
thập đợc để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung
các thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Việc tiến hành phân tích tín dụng cũng đợc tiến hành bởi nhiều phơng pháp

10


kỹ thuật của kiểm toán viên nhằm đa ra đợc những nhận định đúng đắn về
đối tợng mà mình tiến hành kiểm toán.
Quyết định mức trọng yếu sơ bộ: mức trọng yếu sơ bộ đối với hoạt động
ngân hàng cũng đợc xác định nh các loại hình doanh nghiệp khác. Vấn đề
quan trọng đó là việc xác định mức độ trọng yếu phải đáp ứng đợc mục tiêu
của kiểm toán viên là xác định đợc những sai phạm trọng yếu bằng nhiều
cách có thể. Việc xác định mức độ trọng yếu sẽ giúp cho kiểm toán viên
thuận tiện trong việc xác định số mẫu để kiểm tra chi tiết.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình kiểm toán:
Do ngân hàng có khối lợng lớn về nghiệp vụ giao dịch, rất nhiều tài khoản,
báo cáo tài chính đợc nhiều đối tợng quan tâm, việc áp dụng hệ thống máy
tính trong việc xử lý các nghiệp vụ đã dẫn tới đòi hỏi cần phải có những thủ
tục của kiểm toán viên để đảm bảo rằng hệ thống này có hoạt động hiệu quả
hay không. Từ việc xác định này sẽ ảnh hởng tới việc đánh giá rủi ro và
quyết định số lợng mẫu cần chọn để kiểm tra. Nếu nh, những thủ tục kiểm
soát của kiểm toán viên cho thấy có thể tin tởng đợc vào hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị thì số lợng các thủ tục kiểm toán chi tiết sẽ giảm và ngợc
lại. Nhng nếu nh kiểm toán viên cho rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của

khách hàng quá yếu, đồng nghĩa với việc rủi ro kiểm soát quá cao thì kiểm
toán viên có thể từ chối kiểm toán cho khách hàng này. Do vậy trong giai
đoạn này kiểm toán viên phải xây dựng đợc chơng trình kiểm toán cụ thể
phù hợp nhằm kiểm soát đợc rủi ro của cuộc kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Từ chơng trình kiểm toán đã đợc xây dựng, kiểm toán viên tiến hành thực
hiện theo một trình tự thống nhất. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nếu có
những vấn đề trọng yếu nảy sinh nếu cần thiết kiểm toán viên có thể điều
chỉnh lại kế hoạch kiểm toán. Thông thờng trong giai đoạn này, kiểm toán
viên thực hiện hai thủ tục đó là thủ tục kiểm soát và thủ tục cơ bản.
Thực hiện các thủ tục kiểm soát:
Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần xem xét tổng
quát về tổ chức cơ cấu của bộ phận tín dụng và tổ chức quy trình làm việc
của bộ phận này, bởi vì sơ đồ tổ chức cho chúng ta nhận biết cách thức mà
một ngân hàng áp dụng để theo dõi hoạn động tín dụng cũng nh theo dõi
diễn biến rủi ro trong kinh doanh. Mỗi ngân hàng sẽ có một cách tổ chức cơ
11


cấu bộ phận tín dụng khác nhau và vì vậy sẽ có cách thức tổ chức kiểm soát
nội bộ nghiệp vụ tín dụng khác nhau. Cũng cần xem xét kết quả của kiểm
toán nội bộ để từ đó kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả này phục vụ cho
quá trình kiểm toán của mình. Các công cụ giúp cho kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán hệ thống kiểm soát nội bộ là: các tài liệu hiện có ở ngân hàng
quy định về việc thực hiện các giao dịch tín dụng, đánh giá qua việc phỏng
vấn cán bộ tín dụng, qua kết quả trả lời bảng danh mục câu hỏi, đồ thị quy
trình nghiệp vụ tín dụngTuy nhiên việc sử dụng danh mục câu hỏi có thể
gặp trở ngại nếu ngời đợc hỏi không muốn trả lời đúng sự thật. Kiểm toán
viên cần tiến hành kiểm toán hệ thống để xác định xem hệ thống kiểm soát
nội bộ hiện có có phù hợp với tình trạng lý tởng cần đạt đợc, ghi nhận lại hệ

thống hiện có và phân tích đánh giá những điểm khác biệt, những điểm
mạnh, điểm yếu của hệ thốngKhi muốn tìm hiểu bất kỳ một quy trình
nghiệp vụ nào, ví dụ quy trình cấp tín dụng, quy trình quản lý hạn mức tín
dụngkiểm toán viên luôn phải tìm xem trong quy trình đó chốt kiểm tra đợc cài đặt ở điểm nào? Quy trình còn thiếu chốt kiểm tra nào? ở mỗi chỗ
kiểm tra nh vậy có quy định rõ bằng văn bản ai là ngời chịu trách nhiệm thực
hiện kiểm tra, cách thức tiến kiểm tra khôngĐể đa ra đợc những nhận xét
về một quy trình đòi hỏi kiểm toán viên phải đọc đợc quy trình và hình dung
xem nếu mình là ngời phải thực hiện quy trình thì có làm đợc không, trao đổi
với cán bộ tín dụng để xem họ có nắm đợc quy trình nghiệp vụ hay không
Để đa ra đợc những đánh giá chính xác về hệ thống kiểm soát nội bộ của
ngân hàng, kiểm toán viên thông thờng chọn mẫu kiểm tra trên các khía
cạnh: Xem xét đơn xin vay vốn của khách hàng; xem xét quyết định cho vay,
cam kết cho vay và giải ngân; xem xét dấu hiệu của việc giám sát tín dụng;
quản lý hồ sơ và lu giữ tài sản thế chấp; kiểm toán đảm bảo tín dụng; kiểm
toán việc xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Xem xét đơn xin vay vốn của khách hàng chính là quá trình thu thập,
kiểm tra các thông tin cần thiết về khách hàng, lập hồ sơ tín dụngđể làm cơ
sở cho việc ra quyết định tín dụng. Trong giai đoạn này kiểm toán viên chủ
yếu tập chung vào việc xem xét tính đầy đủ, hợp lý và độ tin cậy của các hồ
sơ liên quan đến khoản cho vay mà đã đợc ngân hàng xét duyệt, xem xét các
dấu hiệu kiểm soát thể hiện trên hồ sơ.

12


Xem xét quyết định cho vay, cam kết cho vay và giải ngân. Kiểm toán
viên tiến hành đánh giá cơ sở đa ra quyết định cho vay, mức cho vay hình
thức giải ngân có phù hợp với quy định của ngân hàng hoặc các cơ quan
quản lý cấp trên.
Xem xét dấu hiệu của việc giám sát tín dụng là đánh giá quá trình kiểm

tra việc sử dụng vốn vay, một hoạt động rất quan trọng đòi hỏi cán bộ tín
dụng thực hiện nghiêm túc, vì chỉ có kiểm tra mới có thể biết đợc rằng khách
hàng sử dụngvốn vay nh thế nào? có gì thay đổi làm tăng khả năng xảy ra rủi
ro cho ngân hàng không?Trong trờng hợp ngân hàng kinh doanh một sản
phẩm mới thì hoạt động giám sát lại càng trở nên quan trọng. Đối với vấn đề
này, kiểm toán viên chủ yếu đánh giá phạm vi và thời điểm của hoạt động
giám sát thờng xuyên đợc quy định và thực hiện nh thế nào? các yêu cầu
trong hồ sơ giám sát có đợc thực hiện đầy đủ không? Cán bộ tín dụng có cập
nhật những thay đổi các thông tin tài chính hoặc các thông tin có thể ảnh hởng đến quá trình thu hồi các khoản cho vay của ngân hàng hay không?
Kiểm toán viên cần quan tâm đến trật tự sắp xếp hồ sơ tín dụng và cách
bảo quản hồ sơ tín dụng để đảm bảo rằng hồ sơ tín dụng luôn có sự an toàn.
Kiểm toán viên cũng cần dành sự chú ý của mình vào việc kiểm tra cách thức
quản lý hồ sơ các tài sản thế chấp và bảo quản, khai thác các tài sản thế chấp,
vì ngân hàng phải chịu trách nhiệm về sự thất thoát các tài sản này mặc dù
nó cha thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
Kiểm toán tài sản đảm bảo để xác định khối lợng và giá trị tài sản thực tế
so với số liệu ghi chép trên sổ sách, trên hồ sơ vay cũng là công việc cần
thiết của kiểm toán viên. Để xác định đợc khối lợng tài sản đảm bảo tín dụng
là có thực và khi cần ngân hàng có quyền phát mại tài sản đó, kiểm toán viên
cần kiểm tra các trích lục sổ địa chính (nếu là nhà, đất), trích lục tài khoản
lu ký (nếu tài sản đảm bảo là các chứng khoán), các thông báo hoặc hợp
đồng chuyển nhợng (nếu là hàng hoá). Kiểm toán viên cũng cần xác định
doanh thu phát mại dự kiến của tài sản thế chấp tại thời điểm kiểm toán để lợng định rủi ro thát thoát giá trị tài sản. Ví dụ: xác định giá trị chứng khoán
theo thị giá chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong trờng
hợp cấp tín dụng đầu t vào bất động sản thì việc kiểm tra hiện trờng, đánh giá
tiến độ và xem xét tiền vay có đợc sử dụng đúng không là rất cần thiết.

13



Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng có thể gặp phải các khoản nợ có
vấn đề. Định nghĩa về khoản nợ có vấn đề có thể khác nhau do cách nhìn
nhận, cách đánh giá giá trị của khoản nợ của Ban lãnh đạo ngân hàng. Tuy
nhiên, việc xác định một khoản nợ là có vấn đề không nên lệ thuộc vào việc
khách hàng đã trễ hạn nợ bao nhiêu lâu mặc dù đây là một dấu hiệu cần
thiết, mà quan trọng là cần xem xét khách hàng đang ở trong tình trạng tài
chính nh thế nào. Cách thức xử lý nợ có vấn đề của Ban lãnh đạo ngân hàng
cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Bởi vì việc theo dõi và xử lý nợ có vấn đề
ảnh hởng lớn đến tình hình tài chính của ngân hàng. Khi tiến hành kiểm
toán, kiểm toán viên cần quan tâm tới các vấn đề sau: Việc thực hiện các quy
định về thẩm quyền xử lý nợ các khoản nợ có vấn đề; định nghĩa các khoản
nợ có vấn đề của ban lãnh đạo ngân hàng; cách thức tiến hành việc trích lập
các khoản dự phòng cần thiết, tính hợp lý của các khoản dự phòng đã trích
lập, cách thức tiến hành việc xoá sổ các khoản nợ đợc coi là không có khả
năng thu hồi vốn hoặc quá tốn kém trong việc thực hiện các thủ tục pháp
luật; quy định của ngân hàng về trách nhiệm lập báo cáo các khoản nợ có
vấn đề, hình thức báo cáo, mức độ của báo cáo Sau khi đã có những nhận
xét chung, kiểm toán viên cần thực hiện các thử nghiệm cụ thể bằng cách
kiểm tra riêng lẻ một vài trờng hợp cấp tín dụng để có các bằng chứng kiểm
toán thích hợp cho đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi tiến
hành kiểm tra những trờng hợp riêng lẻ (thử nghiệm kiểm soát) kiểm toán
viên cần so sánh việc thực hiện các bớc trong quy trình cấp tín dụng, các tiêu
chí phân loại khách hàng cách thức cũng nh các bớc tiến hành phân loại
khách hàng, cách thức cũng nh các bớc tiến hành phân loại khách hàng quy
trình kiểm tra, đánh giá tài sản thế chấpđã đợc thực hiện trong thực tế với
quy định sẵn có. Kiểm toán viên cũng cần phân tích, đánh giá cả hai tình
trạng: Các quy định đã đặt ra và việc thực hiện các quy định đó để rút ra
nhận xét về u nhợc điểm của từng cơ chế.
Sau khi kết thúc kiểm toán hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần
đa ra nhận xét về tính chính xác, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ áp

dụng tại ngân hàng và những đề nghị đối với các lĩnh vực cần đợc cải thiện.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm soát, nếu phát hiện ra một số vấn
đề mà trong quá trình lập kế hoạch không đa ra đợc, kiểm toán viên tiến
hành bổ sung và điều chỉnh lại kế hoạch kiểm toán nếu cần thiết. Trong trờng
14


hợp kiểm toán viên nhận định rằng từ thủ tục kiểm soát cho thấy rủi ro kiểm
soát là rất lớn, kiểm toán viên có thể tham khảo ý kiến của các kiểm toán
viên cấp cao để từ đó quyết định thủ tục kiểm toán cơ bản có nên tiếp tục đợc
tiến hành hay không.
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Sau khi kế hoạch kiểm toán đã đợc điều chỉnh, kiểm toán viên sẽ tiến
hành các thử nghiệm cơ bản để có đủ các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đa
ra các nhận xét, đánh giá về hoạt động tín dụng.
Về lý thuyết, các thử nghiệm cơ bản thực hiện để phát hiện các sai sót và
gian lận có thể có trong báo cáo tài chính và các thử nghiệm phải giúp kiểm
toán viên ớc lợng số tiền sai sót trên số d tài khoản.
Tuy nhiên do đặc thù của hoạt động tín dụng, số tiền sai sót trên tài khoản
không thể hiện đầy đủ sự thất thoát tài sản của ngân hàng vì sự thất thoát tài
sản đang còn tiềm ẩn và nó bắt đầu xuất hiện ngay từ giai đoạn cấp tín dụng
và kéo dài cho đến khi ngân hàng thu nợ xong. Do vậy, các thử nghiệm cơ
bản đối với kiểm toán nghiệp vụ tín dụng sẽ đợc thiết kế không chỉ so sánh
các số liệu về d nợ vay tổng thể với các chứng từ nhận nợ chi tiết, số liệu về
chi phí lập dự phòng rủi ro mà quan trọng là các thử nghiệm này phải đợc
thiết kế sao cho kiểm toán viên có thể đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động
tín dụng và khả năng hạn chế rủi ro đối với nghiệp vụ này.
Việc kiểm tra hồ sơ vay cũng chỉ có thể đợc thực hiện bằng cách chọn
mẫu trên toàn bộ danh sách nợ vay. Việc chọn mẫu sẽ gặp khó khăn vì khối
lợng hồ sơ tín dụng trong một ngân hàng là rất lớn, lại đa dạng về loại hình,

đợc lu giữ cả ở các chi nhánh. Do vậy, tỷ trọng mẫu đợc chọn sao cho nó đạt
đợc mức cao nhất trên tổng d nợ, nhng không chỉ tập trung vào một nhóm hồ
sơ nào đó mà các hồ sơ đợc chọn cần đợc xem xét ở tất cả các loại hình.
Khi phân tích hồ sơ tín dụng cần lu ý thực hiện phân tích, đánh giá chất lợng hồ sơ cho vay qua việc xem xét các thông tin về ngời đi vay và đánh giá
khả năng trả nợ. Để đánh giá, kiểm toán viên cần xem xét tình hình kinh tế
của khách hàng vay tín dụng, phân loại hồ sơ cho vay và xác định mức độ
tập trung tín dụng.
Để đánh giá tình hình kinh tế của khách hàng vay tín dụng, cần phân tích
bản quyết toán năm đã đợc kiểm toán để đánh giá xem khoản mục tín dụng
mà ngân hàng đã cấp là rủi ro nhiều hay ít là quan trọng. Trách nhiệm cung
15


cấp các báo cáo tài chính của khách hàng vay tín dụng là của các cán bộ tín
dụng. Nếu yêu cầu cung cấp báo cáo tài chính của kiểm toán viên không đợc
đáp ứng đầy đủ, có thể đánh giá tình trạng kiểm soát nội bộ của ngân hàng là
cha đầy đủ. Có rất nhiều thông tin cần cho kiểm toán viên để đánh giá xem
việc ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng vay là có thoả đáng hay
không, có khả năng xảy ra rủi ro không Các thông tin cần thiết cần tập
trung kiểm tra là:


Các tỷ suất tài chính của khách hàng vay: khả năng trả nợ, doanh
lợi Nếu khách hàng thiếu vốn tự có, doanh thu giảm, hàng tồn kho
tăngthì đó là những nguyên nhân mất khả năng thanh toán.



Tình hình tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: doanh số trên
tài khoản có bị giảm hay không?




Đánh giá t cách cá nhân khách hàng vay, đặc biệt là ý thức thanh
toán: thanh toán có thờng chậm trễ, kéo dài, thay đổi hình thức thanh
toán.



Lu ý tới lĩnh vực hoạt động của khách hàng vay gắn với sự đánh
giá những biến động phát triển kinh tế.



Lu ý tới thông tin về khách hàng do Trung tâm thông tín tín dụng
cung cấp.
Khi thông tin về ngời đi vay không đầy đủ, kiểm toán viên nên tiếp cận
trực tiếp ngời đi vay cùng với sự hiện diện của ngân hàng để lấy thông tin bổ
sung. Nếu một khách hàng có nguy cơ phá sản, tình trạng tồn nợ cao, thờng
xin gia hạn thanh toán hối phiếu, liên tục thấu chi trên tài khoản, không có
luồng luân chuyển tín dụng trên tài khoảnthì đó là những dấu hiệu cho thấy
chắc chắn có rủi ro thất thoát tín dụng. Đối với cho vay bất động sản các nhà
đầu t thờng xuất phát từ diễn biến tích cực của thị trờng, còn ngân hàng cũng
thờng đồng tình với dự đoán của khách hàng, đôi khi ngân hàng cũng tiếp
nhận các đánh giá từ bên ngoài không cẩn thậnDo vậy, những đánh giá của
ngân hàng về khách hàng sẽ thiếu chính xác. Điều này đòi hỏi kiểm toán
viên khi đánh giá tình hình kinh tế khách hàng vay tín dụng cần có cách dự
đoán của mình cho hợp lý.
Hồ sơ cho vay cần đợc phân loại theo các nhóm với các tiêu chuẩn cụ thể.
Các tiêu chuẩn có thể dựa vào chuẩn mực theo thông lệ chung của ngân hàng

16


trên thế giới, cũng có thể là chuẩn mực do ngân hàng của quốc gia quy định.
Hồ sơ vay tín dụng có thể phân loại thành bốn nhóm chính nh sau:
Đạt tiêu chuẩn: Chất lợng khoản vay đợc đánh giá tốt, không có dấu
hiệu yếu kém.
Cận chuẩn: Chất lợng không tốt lắm nhng cha thấy khả năng thiệt hại.
Có vấn đề: Thiệt hại gần nh chắc chắn.
Không thu hồi đợc: Thủ tục đòi nợ đã đợc tiến hành nhng cha thu hồi đợc. Thiệt hại là chắc chắn, nhng cha thể biết lỗ sẽ là bao nhiêu.
Tiêu chí để định lợng và định tính đợc thiếu lập thờng có thể dựa trên
thông tin tài chính về khách hàng, tình hình trả nợ và lãi định kỳ khi đến hạn,
chất lợng tài sản thế chấpViệc phân loại hồ sơ vay d\sẽ làm cơ sở cho việc
đánh giá mức độ của khoản dự phòng cần thiết cho những khoản vay không
thu hồi đợc, và những khoản dự phòng này có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí
của ngân hàng.
Sự tập trung tín dụng đối với một vài con nợ hay một vài ngành kinh
doanh đều dẫn đến sự gia tăng mức độ rủi ro đáng kể. Do vậy, cần có sự
đánh giá về mức độ tập trung tín dụng, đặc biệt là khi có các khoản vay tập
trung vào các ngành nghề có chiều hớng phát triển không thuận lợi
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên thực hiện công việc tổng hợp những kết
quả đã tiến hành trớc đó. Những vấn đề đợc phát hiện trong quá trình thực
hiện kiểm toán đợc xem xét đánh giá, từ đó đợc đem ra thảo luận trong nhóm
kiểm toán để đa ra đợc những ý kiến xác đáng phục vụ cho việc phát hành
báo cáo kiểm toán và th quản lý. Một công việc không kém phần quan trọng
trong giai đoạn này là kiểm toán viên phải tiến hành thu thập những thông tin
cho thấy rằng một số nghiệp vụ, sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
mà có thể ảnh hởng đến báo cáo tài chính đợc kiểm toán đã đợc kiểm toán
viên ghi chú trong báo cáo của mình. Đồng thời, kiểm toán viên cũng phải

tiến hành một số thủ tục phân tích để khẳng định rằng số liệu trên báo cáo tài
chính của ngân hàng là hợp lý. Sản phẩm của cuộc kiểm toán đợc phát hành
trong giai đoạn này là báo cáo kiểm toán phải đảm bảo một số yêu cầu:
Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng

17


Trình bày đặc điểm cơ cấu tín dụng
Đánh giá nghiệp vụ tín dụng theo khía cạnh kinh tế: tốc độ tăng trởng chung, ảnh hởng đến doanh thu, chi phí của ngân hàng
Việc tuân thủ các quy định dành cho hoạt động tín dụng nói riêng,
các quy định dành cho hoạt động ngân hàng nói chung, các nguyên
tắc kế toán
Đánh giá các chế độ thông tin báo cáo.
Nói tóm lại, quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng cũng mang những
đặc điểm chung của quy trình kiểm toán tài chính. Kiểm toán nghiệp vụ tín
dụng cũng bao gồm ba bớc: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán, và kết thúc kiểm toán. Trong mỗi giai đoạn cũng tiến hành theo các bớc
và phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán là phơng pháp chứng từ và phơng pháp
ngoài chứng từ. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của hoạt động tín dụng nói
riêng và của ngành ngân hàng nói chung mà trong quá trình thực hiện kiểm
toán có những khác biệt. Đó là việc kiểm toán viên không chỉ khẳng định số
liệu trên báo cáo tài chính là chính xác mà còn phải đánh giá đợc khả năng
rủi ro của các số liệu đó. Điều này có nghĩa, việc xác minh rằng số liệu trên
báo cáo là trung thực, hợp lý cha thể đáp ứng đợc nhu cầu của ngời sử dụng
mà cần phải có ý kiến của kiểm toán viên về số liệu đó từ những phân tích
của kiểm toán viên thực hiện. Do vậy, khi tiến hành kiểm toán nghiệp vụ tín
dụng, kiểm toán viên không chỉ nắm vững nghiệp vụ về kiểm toán mà còn
phải có trình độ phân tích nhất định về hoạt động tín dụng một hoạt động có
nhiều rủi ro nhất của ngân hàng thơng mại. Nhìn chung, kiểm toán nghiệp vụ

tín dụng cũng là một bộ phận của kiểm toán tài chính nói chung, sản phẩm
cuối cùng đều là báo cáo kiểm toán với sự xác minh và ý kiến bày tỏ của
kiểm toán viên về đối tợng kiểm toán- số d tài khoản cho vay.

Phần hai

18


Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng thơng mại do Công ty kiểm toán Việt Nam thực
hiện
1.1- Khái quát về Công ty kiểm toán Việt Nam
Công ty kiểm toán Việt nam (gọi tắt là VACO) đợc Bộ trởng Bộ tài chính
ký Quyết định thành lập vào ngày 13 tháng 5 năm 1991, với hoạt động chủ
yếu là cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán và t vấn tài chính.
Năm 1992, nhằm tiếp thu những kỹ thuật kiểm toán tiên tiến của thế giới,
VACO đã tăng cờng hợp tác với tất cả các Hãng kiểm toán hàng đầu thế giới
nh Deloitte Touche Tohmatsu (DTT); Price Waterhouse (PW); KPMG; Ernst
& Young (E&Y), Arthur Andersen (A&A). Việc hợp tác kinh doanh của
VACO với các Hãng kiểm toán quốc tế này không chỉ trong phạm vi các
Hợp đồng kiểm toán làm chung mà còn tập trung trong lĩnh vực đào tạo các
chuẩn mực kế toán kiểm toán quốc tế, các nguyên tắc thực hành kiểm
toán quốc tế tại Việt Nam.
Tháng 10/1997, DTT đã chính thức công nhận VACO là thành viên của
DTT và là đại diện hợp pháp duy nhất của DTT tại Việt Nam. Với sự kết hợp
thế mạnh của Công ty kiểm toán Việt Nam thông hiểu về môi trờng kinh
doanh và luật pháp Việt Nam với một hãng kiểm toán quốc tế có bề dày lịch
sử và danh tiếng hàng trăm năm, VACO là Công ty kiểm toán đầu tiên của
Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế . Sự kiện này đã đánh dấu một bớc phát

triển mới của VACO nói riêng và ngành kiểm toán Việt nam nói chung.
Sau 12 năm đi vào hoạt động, với những nỗ lực không ngừng của tập thể
cán bộ, nhân viên toàn Công ty và của từng thành viên ban giám đốc đã đa
Công ty đạt đợc những thành tích vợt bậc, đóng góp vào sự trởng thành của
các doanh nghiệp kế toán và kiểm toán Việt nam. Những thành tích đó đã đợc Bộ tài chính ghi nhận và đề nghị Chính phủ tặng thởng huân chơng lao
động hạng 3.
Với đội ngũ nhân viên đầy kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán kiểm toán
và t vấn, Công ty đã và đang cung cấp dịch vụ này với chất hàng đầu tại Việt
Nam. Chính vì vậy mà khách hàng của Công ty ngày càng tăng lên. Khách
hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: Tổng Công ty Hàng không Dân dụng
Việt Nam; Tổng Công ty Điện lực Việt Nam; Tổng Công ty Than Việt Nam;
19


Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam; Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam; Tông
Công ty Xi măng Việt Nam; Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam;
Vietcombank; Khách sạn Thống Nhất Metropole; Khách sạn Hà Nội; Khách
sạn Omni Sài Gòn; Procter & Gamble; KAO Việt Nam Lmt; VietNam Motor
Corp.; và rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nớc khác với nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau. Đội ngũ nhân viên ngày càng tăng về số lợng và chất lợng, điều đó có thể đợc thấy rõ qua con số biết nói sau:
45% số nhân viên đã đợc đào tạo, khảo sát về kế toán, kiểm toán ở nớc
ngoài
37% số nhân viên có trên 5 năm kinh nghiệm.
17 % số nhân viên trở lên có hai bằng đại học.
61% số nhân viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
95% số nhân viên có trình độ đại học trở lên và sử dụng thành thạo
máy vi tính trong công việc.

20


Phòng hành chính tổng hợp

Phòng kiểm toán XDCB

Phòng nghiệp vụ IV

Phòng nghiệp vụ III

Phong nghiệp vụ II

Phòng Nghiệp vụ I

Phòng Đào tạo

Bộ phận thông tin

Phong t vấn và giải pháp

Chi nhánh Hồ CHí Mính

Số lợng nhân viên mới hàng năm tăng 20%. Hiện nay số lợng nhân
viên đã lên tới 376 ngời. Điều đó chứng tỏ quy mô của Công ty ngày
càng tăng.
Qua những con số đó ta có thể tin tởng vào chất lợng dịch vụ mà Công ty
cung cấp với vai trò là khách hàng. Chính vì niềm tin của khách hàng mà
doanh thu của VACO đã tăng nhanh chóng. Tốc độ tăng năm 2002 so với
năm 1996 là 6000% một con số đáng ngỡng mộ đối với một doanh nghiệp
Giám đốc
rất trẻ 12 tuổi này.
Hội đồng

-Phòng dịch vụ quốc tế
1.2 - Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty Kiểm-Chi
toán
Việt
nhánh
HảiNam.
phòng
cố
vấn
Hiện nay Công ty có ba cơ sở chính đó là: Văn phòng chính đóng tại số 8
DTT
Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa Hà Nội; và hai văn phòng đại diện tại
Phó giám
đốc 1 phố HồPhó
giám
đốc 2 và Thành
Phó giám
3 Phòng.
PhóĐể
giámquản
đốc 4 lý và Kế
trởng
Thành
Chí
Minh
phốđốcHải
đatoán
hoạt
động một cách chặt chẽ và hiệu quả, bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức
theo mô hình chức năng. Đây có thể là một hình thức tổ chức hợp lý phù hợp

với quy mô của Công ty trong giai đoạn hiện tại. Ta có thể hiểu rõ cơ cấu tổ
chức qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Kiểm toán Việt Nam.
Qua sơ đồ trên ta có thể hình dung đợc mô hình tổ chức của Công ty. Ban
giám đốc bao gồm năm (5) thành viên: 1 Giám đốc và 4 Phó giám đốc. Căn
cứ vào điều lệ Công ty, các chức danh Giám đốc và Phó giám đốc đợc bổ
nhiệm, bãi nhiệm theo quyết định của Bộ trởng Bộ Tài chính. Giám
đốc giữ vai trò điều hành chung. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ
Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời, theo sự phân chia trách
nhiệm, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm quản lý đối với một số các
phòng nghiệp vụ, các chi nhánh.
Bên cạnh đó trong cơ cấu tổ chức bộ máy VACO còn bao gồm "Hội
đồng cố vấn DTT". Hội đồng này có chức năng giám sát, t vấn các vấn
đề có liên quan đến việc ứng dụng quy trình AS/2 vào các quá trình
kiểm toán của Công ty. Đồng thời còn chịu trách nhiệm đào tạo nâng
cao trình độ của kiểm toán viên.
Ngoài Ban Giám đốc và Kế toán trởng, Công ty Kiểm toán Việt
Nam còn có nhiều phòng ban, chi nhánh khác. Đó là các phòng sau:
Bốn phòng nghiệp vụ là Phòng Nghiệp vụ I, II, III, IV, Phòng Đào tạo,
Phòng Kiểm toán XDCB, Phòng Dịch vụ Quốc tế (ISD). Mỗi Phòng
đều đảm nhiệm chức năng kiểm toán hoặc thực hiện việc cung cấp dịch
vụ theo những loại hình doanh nghiệp phù hợp. Tuy nhiên, việc thực
hiện kiểm toán đều thống nhất theo một quy trình chung của hãng đó
là quy trình AS/2 và giữa các phòng đều có mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ
kết hợp vì chất lợng của dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng.

21



Bên cạnh các phòng nghiệp vụ, phòng t vấn và giải pháp đợc thiết
lập thực hiện chức năng t vấn về thuế, t vấn các giải pháp quản lý, t
vấn tài chính doanh nghiệp t vấn về hệ thống máy tính phục vụ quản
lý...Nhu cầu về t vấn trong doanh nghiệp Việt Nam còn cha đợc chú
trọng nhng trong thời gian tới, dịch vụ này là mục tiêu hàng đầu của sự
phát triển, bắt kịp nhịp độ chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế
Việt Nam và toàn thế giới.
Với một mô hình tổ chức tơng đối khoa học và hiệu quả, toàn Công
ty từ Ban Giám đốc đến toàn thể cán bộ công nhân viên có điều kiện
phát huy hết khả năng của mình đóng góp vào sự thành công chung
của Công ty. Nhng với sự phát triển và mở rộng thị phần nh hiện nay,
Ban Giám đốc Công ty phải liên tục tìm hiểu để xây dựng mô hình
quản lý phù hợp với tình hình mới. Đây là một điều tất yếu mà tất cả
các nhà quản lý đều phải quan tâm bởi vì mọi sự vật hiện t ợng đều có
hai mặt chất và lợng. Khi lợng tích luỹ đến một mức độ nào đó thì phải
có sự biến đổi về chất. Do đó, Công ty phải nhanh chóng tìm ra một
mô hình mới để đáp ứng sự mở rộng của đơn vị nh hiện nay.
1.3- Giới thiệu về phơng pháp kiểm toán của VACO:
Phơng pháp kiểm toán của VACO hiện nay đợc áp dụng theo hệ
thống phơng pháp AS/2 của Hãng Deloitte Touche Tohmatsu. Đây là
một phơng pháp tiên tiến đợc xây dựng theo một quy trình khoa học
đảm bảo cho cuộc kiểm toán đợc thực hiện với chất lợng cao nhất. Chơng trình kiểm toán này bao gồm một hệ thống các phần mềm kiểm
toán và hệ thống hồ sơ kiểm toán đợc thiết kế một cách khoa học và
đem lại hiệu quả cao. Việc ứng dụng phần mềm này đ ợc thực hiện một
cách nghiêm ngặt theo quy trình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
kiểm toán, kiểm toán viên có thể linh động nhằm đạt đ ợc hiệu quả cao
nhất.
2- Thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thơng mại cổ phần ABC cho năm tài chính 2002.
Ngân hàng thơng mại cổ phần ABC là khách hàng năm thứ hai của

Công ty kiểm toán Việt Nam. Đây là một ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ ở Việt Nam, và hoạt động
22


tín dụng là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng này. Vì vậy kiểm
toán nghiệp vụ tín dụng là một phần hành quan trọng có nhiều rủi ro
kiểm toán liên quan. Để cuộc kiểm toán tiến hành hiệu quả, Công ty đã
bố trí một đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
kiểm toán ngân hàng. Đối với một khách hàng cụ thể công việc lập kế
hoạch kiểm toán đợc thực hiện một cách chung nhất. Nghiệp vụ tín dụng là
một trong những nghiệp vụ của ngân hàng mà VACO phải thực hiện công
việc kiểm toán. Do đó việc lập kế hoạch cho việc kiểm toán hoạt động tín
dụng sẽ không thực hiện một cách riêng biết giữa các khoản mục đợc kiểm
toán mà sẽ đợc tìm hiểu chung, sau đó kiểm toán viên tiến hành đánh giá
từng khoản mục để phân công công việc một cách hiệu quả đảm bảo hoàn
thành tiến độ của cuộc kiểm toán. Đối với ABC, kiểm toán viên tiến hành lập
kế hoạch nh các khách hàng khác. Th chào hàng đợc lập trớc mỗi mùa kiểm
toán. Th chào hàng trình bày những hiểu biết của kiểm toán viên về Ngân
hàng thơng mại cổ phần ABC và giới thiệu về VACO. Sau khi đợc ABC lựa
chọn là kiểm toán viên, VACO tiến hành tìm hiểu khách hàng trên các khía
cạnh hệ thống kiểm soát nội bộ, tính liêm trực của ban giám đốc, tình hình
hoạt động kinh doanh công việc này đợc thực hiện bằng việc trả lời các câu
hỏi trên AS/2. Sau khi trả lời toàn bộ câu hỏi này phần mềm sẽ đa ra mức rủi
ro kiểm toán cho khách hàng ABC là thấp ( thông thờng có ba mức đánh giá:
cao, tơng đối cao và thấp). Tiếp đó kiểm toán viên xác định mức trọng yếu kế
hoạch bằng việc nhập doanh thu của Ngân hàng vào ô yêu cầu của phần
mềm AS/2. Việc tính toán mức độ trọng yếu này đp Mức doanh thu trong
năm 2002 của ABC là: từ đó phần mềm đa ra mức trọng yếu kế hoạch (PM:
Planning Material) là: Từ kết quả giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành

xây dựng các chỉ tiêu cần thiết nh MP, Threshold để phục vụ cho công việc
kiểm toán ở các khoản mục sau đó. Đối với khoản mục hoạt động tín dụng,
kiểm toán viên tiến hành kiểm toán dựa trên những đánh giá trong giai đoạn
lập kế hoạch, đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán viên tiến hành
thu thập thêm những thông tin cần thiết để phục vụ cho công việc của mình.
Trớc khi tiến hành kiểm toán số d khoản mục cho vay của ABC, kiểm
toán viên thờng tiến hành phân tích sơ bộ. Đây là công việc quan trọng
nhằm phục vụ cho việc xác định chơng trình kiểm toán chi tiết. Số liệu
để tiến hành phân tích đợc tập hợp từ Bảng cân đối số phát sinh của
23


Ngân hàng và số liệu của năm trớc. Từ nguồn số liệu này, kiểm toán
viên tiến hành so sánh số liệu của năm nay với năm tr ớc trên các chỉ
tiêu tuyệt đối và tơng đối. Chỉ tiêu tuyệt đối là hiệu của số d năm nay
với số d năm trớc, còn số tuyệt đối chính là tỷ lệ phần trăm(%) của chỉ
tiêu tuyệt đối với số d năm trớc (bảng số 1). Thông qua kết quả của thủ
tục phân tích sơ bộ này, kiểm toán viên nhận thấy khoản nợ khó đòi
cho vay ngắn hạn, cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và nghiệp vụ cầm
đồ là có biến động lớn. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong
năm qua ngân hàng mở rộng quy mô cho vay với mức lãi suất u đãi
hơn năm trớc. Nguồn thông tin này đợc thu thập bằng cách phỏng vấn
cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Bên cạnh đó, những biến động
nhỏ cũng cần phải đợc rà soát tìm hiểu nguyên nhân hoặc phân tích chi
tiết trong quá trình kiểm toán chi tiết, bởi vì giữa các số liệu của một
khoản mục tổng hợp có thể bị bù trừ cho nhau. Nh ng trong giai đoạn
này kiểm toán viên chủ yếu tập chung vào các số d có biến động lớn.
Từ những phân tích sơ bộ này kiểm toán viên xây dựng ch ơng trình
kiểm toán phần hành nghiệp vụ hoạt động tín dụng. Chơng trình này đợc xây dựng mang tính tổng quát và hớng dẫn những thủ tục kiểm soát
cũng nh thủ tục cơ bản cần phải thực hiện. Chơng trình kiểm toán là

một phần quan trọng của cuộc kiểm toán. Giúp kiểm toán viên đi đ ợc
đúng hớng cần kiểm tra, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả. Việc
lập có thể dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên, hoặc kết quả của
cuộc kiểm toán năm trớc. Nhìn chung, chơng trình kiểm toán ít có thay
đổi lớn đối với khách hàng truyền thống nh Ngân hàng ABC.

24


Bảng số 1: Bảng phân tích sơ bộ số d TK cho vay của ABC

Khoản mục
2031 Góp vốn để đồng tài trợ bằng VND
2032 Góp vốn để đồng tài trợ bằng ngoại tệ
Tổng - Góp vốn để đồng tài trợ
2040 Vốn uỷ thác cho vay
Tổng - Vốn uỷ thác cho vay

31/12/2002
55,832,087,700
25,924,942,556
81,757,030,256

31/12/2001
0
17,390,262,550
17,390,262,550

Chênh lệch Phần trăm %
55,832,087,700

8,534,680,007
49%
64,366,767,707
370%

1,305,090,000
1,305,090,000

0
0

94,440,410,396
1,052,562,870
0
112,500,000
95,605,473,266

63,450,563,040
1,501,179,750
108,450,000
32,760,000
65,092,952,790

30,989,847,356
(448,616,880)
(108,450,000)
79,740,000
30,512,520,476

8,771,287,500

8,771,287,500

6,210,787,500
6,210,787,500

2,560,500,000
2,560,500,000

41%
41%

2141 Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ với TCKT
Tổng - Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ với TCKT

48,747,482,066
48,747,482,066

22,330,018,953
22,330,018,953

26,417,463,113
26,417,463,113

118%
118%

2161 Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ
Tổng - Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ

24,764,082,750

24,764,082,750

30,318,710,400
30,318,710,400

(5,554,627,650)
(5,554,627,650)

-18%
-18%

2190 Dự phòng phải thu khó đòi
Tổng - Dự phòng phải thu khó đòi

(1,625,319,000)
(1,625,319,000)

0
0

(1,625,319,000)
(1,625,319,000)

2610 Nghiệp vụ cầm đồ
Tổng - Nghiệp vụ cầm đồ

13,605,300,000
13,605,300,000

4,187,970,000

4,187,970,000

108,000,000
1,334,520,000
1,442,520,000

108,000,000
2,195,820,000
2,303,820,000

2111
2112
2113
2118

Nợ cho vay trong hạn và đã đ ợc gia hạn nợ với TCKT=VND
NQH đến 180 ngày có khả năng thu hồi vói TCKT=VND
NQH từ 181 -360 ngày có khả năng thu hồi với TCKT-VND
Nợ khó đòi cho vay ngắn hạn= VND với TCKT
Tổng- Cho vay ngắn hạn TCKT trong n ớc =VND

2121 Cho vay trung hạn bằng VND với TCKT (trong hạn và gia hạn)
Tổng- Cho vay trung hạn bằng VND với TCKT

2810 Các khoản nợ chờ xử lý đã có tài sản xiết nợ
2820 Các khoản nợ có TSTC liên quan đến vụ án chờ xử
Tổng các khoản chờ xử lý
Tổng cộng

274,372,946,838 # 147,834,522,193


1,305,090,000
1,305,090,000

9,417,330,000
9,417,330,000
0
(861,300,000)
(861,300,000)
126,538,424,645

49%
-30%
-100%
243%
47%

225%
225%
0%
-39%
-37%
86%

25


×