Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty hoá dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.71 KB, 60 trang )

LI M U
Để tồn tại và phát triển con ngời cần phải tiến hành lao động sản xuất. Trải
qua các hình thái kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ
thuật, trình độ lao động sản xuất xã hội ngày càng nâng cao. Sản phẩm và tiêu thụ
là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ tác động tơng hỗ trong
doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ, kết quả của quá trình tiêu thụ sản
phẩm tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Nói các khác, tiêu thụ
hay không tiêu thụ đợc sản phẩm sẽ quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự
hng thịnh hay suy thoái của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trờng.
Doanh thu đạt đợc là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác quản
lý của mỗi doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh tế. Một
trong những công cụ nói trên là công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong mỗi doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách khoa hoạ hợp lý là tiền đề
để doanh nghiệp thu hôì vốn nhằm tái sản xuất giản đơn đồng thời có tích luỹ để
thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa việc tiêu thụ hàng hoá không
những giúp doanh nghiệp ổn định tình hình tài chính, nâng cao mức sống của ngời
lao động mà còn đáp ứng nhu cầu về đời sống vất chất ngày càng cao của mọi tần
lớp dân c trong xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ qua tiêu thụ tính
chất hữu ích của sản phẩm mới đợc xã hội thừa nhận, doanh nghiệp mới đứng vững
trong nền kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên của công tác kế toán bán hàng, qua quá
trình thực tập tại Công ty Hoá Dầu Petrolimex, với sự giúp đỡ của các cô chú phòng
kế toán Công ty cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Quý Liên, em đã
tập trung nghiên cứu đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty Hoá Dầu Petrolimex cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Với kiến thức của mình trong khuôn khổ chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em
xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập bao
gồm ba chơng:


Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty Hóa Dầu Petrolimex.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
1


C«ng ty Ho¸ DÇu Petrolimex.

2


Chơng i

Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1. ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đó
chức năng chủ yếu của thơng mại là buôn bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các
dịch vụ nhằm phục vụ đời sống xã hội.
Hoạt động kinh tế cơ bản trong các doanh nghiệp thơng mại là tiêu thụ hàng
hoá hay còn gọi là bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá,thành phẩm,dịch vụ từ nhà cung cấp sang tay ngời tiêu dùng.doanh nghiệp thu
đợc tiền hay đợc quyền thu tiền, nói cách khác, bán hàng là việc doanh nghiệp thực
hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang
hình thái giá trị và hình thành kết quả bán hàng.
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản

xuất. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và
phát triển của xã hội. Sản phẩm đợc tiêu thụ tức là tính chất hữu ích của sản phẩm
sản xuất ra mới chính thức đợc xã hội thừa nhận. Khi hàng hoá đợc tiêu thụ, doanh
nghiệp mới có khả năng bù đắp đợc mọi chi phí sản xuất thu đợc lợi nhuận và thực
hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy
đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Hơn nữa tiêu thụ sản phẩm là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian,
số lợng, chất lợng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của
mình. Bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm là cơ sở dể xác định kết quả bán hàng (lợi
nhuận bán hàng) của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc, giải
quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của nhà nớc, tập thể và ngời lao động.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Nh trên đã phân tích, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong điều kiện
hiện nay. Từ đó việc đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ với các hoạt động trên là hết
sức cần thiết. Việc quản lý đợc thực hiện trên các mặt sau:
+ Quản lý kế toán và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lợng, chất lợng mặt hàng,
thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tránh hiện tợng mất mát, h hỏng, tham ô
hàng đem tiêu thụ.
+ Theo dõi từng phơng thức bán hàng, quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán
của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn, tránh bị mất mát,
chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ với từng thị trờng,
từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến hành

thăm dò, nghiên cứu thị trờng, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc.
+ Quản lý chặt chẽ gía vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phải phân bổ chính xác cho hàng tiêu
thụ để xác định kết quả tiêu thụ.
+ Việc hạch toán quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng phải đợc tổ
chức khoa học, chặt chẽ đảm bảo xác định đợc kết quả cuối cùng của quá trình tiêu
thụ, phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
3


1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để thực sự là công cụ phục vụ cho quá trình quản lý, kế toán bàng hàng, xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy
đủ kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra, tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng đắn giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, xác định chính
xác doanh thu bán hàng, thu đúng, đủ, kịp thời tiền bán hàng, giám sát việc thực
hiện kế hoạch lợi nhuận, và phân phối lợi nhuận, đôn đốc, kiểm tra kỷ luật thanh
toán và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
+ Cung cấp thông tin kinh tế tài chính chính xác, trung thực và đầy đủ về
tình hình bán hàng và xác định kết quả cho các bộ phận liên quan, phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính đầy đủ và kịp thời, định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với
các hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Phơng thức bán hàng, giá vốn,doanh thu và kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có

tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán
hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Các phơng thức bán hàng chủ yếu thờng đợc các doanh nghiệp vận dụng:
1/ Bán hàng trực tiếp: theo phơng thức này doanh nghiệp tiến hành giao sản
phẩm hàng hoá cho khách hàng tại kho hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh
nghiệp thơng mại mua bán thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán
hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là đã tiêu thụ và đợc hạch toán
vào doanh thu.

4


Bán hàng trực tiếp gồm 2 phơng thức bán buôn và bán lẻ:
a. Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị
thơng mại để tiếp tục chuyển bán hay đa vào sản xuất chế tạo ra các sản phẩm để
bán. Nh vậy, đối tợng bán buôn rất đa dạng, có thể là doanh nghiệp sản xuất, thơng
mại trong nớc hay ngoài nớc, các công ty thơng mại t nhân
b. Bán lẻ:
Hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn
cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến ngời tiêu dùng.
Kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lu thông đi vào tiêu
dùng, giá trị của hàng hoá đợc thực hiện.
Hàng bán lẻ thờng là khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và thờng là bằng tiền
mặt nên thờng ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ cũng gồm hai hình thức: Bán
lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung.
2/ Phơng thức hàng gửi bán: Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp
gửi hàng cho khách trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên
và giao hàng tại địa điểm dã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận

doanh thu bán hàng.
3/ Bán hàng qua đại lý: Theo phơng thức này, bên chủ hàng ( bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc
thù lao đại lý dới hình thức đợc hởng hoa hồng hoặc chênh lệch.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bán do bên giao
đại lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần
doanh thu cha có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại
lý sẽ không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên
đại lý hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu (gồm cả thuế
GTGT) hoặc bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT tính trên phần giá trị tăng này còn bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong
phạm vi doanh thu của mình.
4/ Bán hàng trả góp: Theo phơng thức này, tiền bán hàng đợc thu nhiều lần.
Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các thời kỳ khác nhau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm.
Về mạt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng đã giao đó.
Bên cạnh các phơng thức bán hàng chủ yếu trên coàn có các phơng thức bán
hàng khác nh bán hàng theo phơng thức trao đổi hàng, thành phẩm đem biếu tặng,
bán hàng trả trớc tiền hàng, trả lơng cho công nhân bằng sản phẩm, tiêu thụ sản
phẩm dùng ngay cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.Doanh thu bán hàng và nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng.
`
Theo thông t số 100 của Bộ Tài Chính hớng dẫn thuế GTGT, thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng đợc hiểu:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (cha có thuế giá trị gia tăng) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán( nếu có) mà cơ sở kinh đợc hởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối

tợng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thuvà phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở
kinh doanh đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
5


Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng đồng thời thu đợc tiền hoặc có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp. Số tiền bán hàng đợc gọi là doanh thu bán hàng.
Kế toán bán hàng phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc
doanh thu thực hiện.
+ Nguyên tắc phù hợp: đòi hỏi hạch toán chi phí của hàng bán ra (giá vốn
hàng bán ra) trong kỳ thì phải đảm bảo phù hợp với doanh thu trong kỳ.
+ Nguyên tắc bán hàng (còn gọi là doanh thu thực hiện): đòi hỏi kế toán phải
xác định đúng thời điểm tiêu thụ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra để ghi
nhận doanh thu. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu đợc tiền bán hàng
hoặc thời điểm khách hàng nhận nợ (nhận thanh toán).
1.2.3.Giá vốn hàng bán.
Để xác nhận đúng đắn kết quả kinh doanh, trớc hết cần xác định đúng đắn
giá trị vốn hàng bán, trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết quả kinh
doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng bán có thể đợc tính theo những phơng pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm hình thành và sự vận động của hàng bán trong từng loại hình
doanh nghiệp và việc đăng ký phơng pháp tính giá thực tế hàng xuất kho của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng bán chính là giá thành sản
xuất tính theo từng khoản mục) thực tế của sản phẩm đã bán. Trị giá vốn hàng bán
trong các doanh nghiệp này có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau:

+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
+ Phơng pháp giá đích danh.
+ Phơng pháp hệ số giá.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị gía vốn hàng bán bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí mua phân bổ cho số háng đã bán. Trị giá mua của hàng xuất kho
đem bán tính theo một trong các phơng pháp nêu trên nh ở các doanh nghiệp sản
xuất.
Chi phí mua phân bổ cho háng xuất kho bán đợc căn cứ vào toàn bộ số chi
phí mua của hàng nhập kho tập hợp trên các thống kê, sổ kế toán liên quan rồi phân
bổ các theo các tiêu thức hợp lý. Thờng phân bổ trị giá mua nh sau:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho =
bán

Chi phí mua
Chi phí mua
hàng tồn ĐK + hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua của Trị giá mua của
Hàng tồn ĐK + hàng nhập trong kỳ

x

Trị giá mua
của hàng xuất
trong kỳ

Sau đó tính trị giá vốn hàng xuất kho bán
Trị giá hàng

xuất kho bán
=

Trị giá mua hàng xuất
kho bán
+

Chi phí mua phân
bổ cho hàng xuất
kho bán

Tính chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán theo
tiêu chuẩn trị giá vốn hàng xuất bán nh sau:

6


Chi phí bán hàng
(chi phí quản lý
doanh
nghiệp)
phân bổ cho hàng +
đầu

Chi phí bán
hàng (chi phí
quản lý doanh
nghiệp) phân =
bổ cho hàng
đã bán


Chi phí bán hàng
(chi phí quản lý
doanh
nghiệp)
phát sinh trong kỳ
x

Trị giá vốn hàng + Trị giá vốn hàng
còn đầu kỳ
nhập trong kỳ

Trị giá vốn
hàng đã bán
trong kỳ

Tính trị giá vốn hàng đã bán:
Trị giá vốn hàng
đã bán
=

Trị giá vốn hàng
Chi phí bán hàng (chi phí quản
xuất kho để bán
+ lý doanh nghiệp) của số hàng đã
bán

1.2.4. Kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng bán ( của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các
khoản làm giảm doanh thu ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Công thức xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt
động
bán
sản phẩm, =
hàng hoá

Doanh thu
bán
sản
phẩm hàng hoá

Các khoản
giảm trừ
-

Giá vốn
hàng
bán

Chi phí bán
hàng, chi
phí quản lý
doanh
nghiệp


1.3.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
Khi hàng bán, cung cấp thực hiện lao vụ, dịch vụ và các cơ sở kinh doanh
phải thực hiện đầy đủ các chứng từ, hoá đơn, quy định làm căn cứ để kế toán thuế
giá trị gia tăng bao gồm:
+ Hoá đơn bán hàng.
*Mẫu 02/GTGT theo QĐ 885/1998/QĐ - BTC ngày 16/07/1998.
*Theo quyết định 1441/TC/QĐ/CĐ kế toán ngày 01/11/1995.
+ Hoá đơn GTGT.
+Bản kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ và các hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù nh
chứng từ thuế, trả hàng, trả tiền Để phản ánh tổng quát tình hình bán hàng của
doanh nghiệp, kế toán bán hàng sử dụng những tài khoản chủ yếu:
* TK 511: Doanh thu bán hàng. Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 511 đợc mở thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
Là doanh thu đã nhận đợc hoặc đợc ngời mua chấp nhận câm kết sẽ trả về
khối lợng hàng hoá đã giao. TK 5111 chủ yếu đợc sử dụng trong các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá.
- TK 5112: doanh thu bán thành phẩm.
- TK này là tổng doanh thu của khối lợng sản phẩm đợc coi là tiêu thụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
- TK 5113:doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- TK 5114: doanh thu trợ cấp trợ giá.
Kết cấu chủ yếu của TK 511 nh sau:
7


+Bên Nợ:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bị
trả lại.

- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số
bán ra trong kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
+ Bên Có:
- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn.
TK này không có số d.
* TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
tình hình bán hàng trong một nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa
đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau). TK
512 cuối kỳ không có số d và đợc mở thành 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121: doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
*TK 531: tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại do sai quy cách,
kém phẩm chất, không đúng hợp đồng.
*TK 532: giảm giá hàng bán. tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ.
* TK333: thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc. Tài khoản này đợc dùng để
phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác. tài
khoản 333 có 3 tài khoản cấp 2.
- TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt.
*TK 131: phải thu của khách hàng. Tài khoản này phản ánh các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá,cung
cấp lao vụ, dịch vụ cha thu tiền và tình hình thanh toán, thu hồi các khoản còn phải
thu của khách hàng, nếu có số d Có phản ánh số tiền khách hàng ứng trớc cho
doanh nghiệp. Tài khoản này phải đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng.
1.3.2. Kế toán bán hàng:
Trình tự kế toán bán hàng và tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về quá trình
bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:


8


S¬ ®å 1: S¬ ®å kÕ to¸n b¸n hµng.
TK 154,155

TK632

TK911

TK511

(1)

TK111
(3a)

TK157
(2a)

TK131
(2b)

(7)

(8)

(4a)


TK152,153
(6a)

TK3331
(3b)
(4b)
TK 515
(5)

10

TK 133
(6b)


(1) Thành phẩm sản xuất hoàn thành bán ngay,xuất kho thành phẩm bán ngay.
(2a) Xuất kho thành phẩm giao cho đại lý (gửi bán).
(2b) Giá vốn của hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(3a) Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(3b) Thuế giá trị gia tăng phải nộp khi thu tiền ngay.
(4a) Doanh thu bán hàng cha thu tiền (khách hàng đã chấpn nhận thanh toán).
(4b) Thuế GTGT phải nộp khi khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
(5) Lãi bán hàng trả chậm theo phơng thức bán hàng trả góp.
(6a) Giá trị vật t hàng hoá nhận về theo giá mua cha có thuế GTGT trờng hợp bán
hàng đổi hàng.
(6b) Số thuế GTGT đợc khấu trừ.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
1.3.3. Kế toán chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại.
1.3.3.1. Kế toán chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp
đồng thoả thuận dành cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng thanh toán sớm
tiền hàng. Chiết khấu thanh toán đợc tính theo tỷ lệ % trên doanh thu hoá đơn cha
có thuế GTGT. Theo thông t số 120 ngày 07/10/1999 của Bộ Tài Chính thì chiết
khấu thanh toán phát sinh trong kỳ đợc kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 635 chi
phí hoạt động tài chính mà không ghi giảm doanh thu bán hàng
TK 111,112

TK635
Chiết khấu thanh toán phát sinh

1.3.3.2. Hàng bán bị trả lại.
Không phải toàn bộ sản phẩm mà doanh nghiệp mang tiêu thụ hoặc gửi bán
đều tiêu thụ hết đợc, có thể do hàng hoá bị hỏng, kém phẩm chấtKể cả trờng hợp
khách hàng đã trả tiền hoặc cha trả thì doanh nghiệp có thể nhận lại để giữ uy tín
đối với khách hàng, tạo điều kiện nâng cao số sản phẩm bán ra ở kỳ sau.
Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131

TK531

(1a)

TK511
(2)

TK632


TK155,156
(3)

TK 3331
11


(1b)

(1a) Doanh thu số hàng bán bị trả lại.
(1b) Số thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng bị trả lại.
(2) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại để xác định kết quả.
(3) Nhập kho số hàng bán bị trả lại.
1.3.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong
trờng hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thờng, hàng đã đợc xác định là
bán nhng do chất lợng kém, sai quy cách, không đúng yêu cầu trong hợp đồng,
khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng
mua với số lợng lớn, doanh nghiệp giảm giá.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131
TK532
(1a)

TK511

(2)

(1b)


TK 3331

(1a) Doanh thu số hàng bán giảm giá
(1b) Thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng giảm giá.
(2) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng giảm giá để xác định kết quả.
1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.4.1.Chi phí bán hàng
Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêut hụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội dung
và công dụng khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân biệt (phân loại) chi
phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp.
Về nguyên tắc, chi phí bán hàng đợc tập hợp và phân bổ cho từng loại hàng
hoá bán ra trong kỳ, việc phân bổ dựa trên giá vốn của hàng bán ra và giá vốn của
hàng còn lại. Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần dợc phân loại và tổng
hợp theo dúng nội dung quy định. Cuối kỳ hạch toán chi phí bán hàng cần đợc
phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 : Chi phí bán hàng. TK 641
cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2.
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu.
TK 6413: Chi phí chi phí dụng cụ , đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6417: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 4:Trình tự hạch toán chi phí bán hàng:
TK 111, 112, 152, 331

TK 641
12


TK 138,152,153


(1)

(4)
TK911

TK 133

(5)

(2)

TK 334, 338, 214

(3)

(6a)

TK 142

(6b)

(1) Chi phí bán hàng bằng tiền, vật t phát sinh trong kỳ.
(2) Thuế GTGT đợc khấu trừ.
(3) Chi phí nhân viên bán hàng, khấu hao TSCĐ bán hàng.
(4) Ghi giảm chi phí bán hàng.
(5) Phân bổ, kết chuyển chi phí bán hàng vào cuối kỳ cho sản phẩm tiêu thụ

trong kỳ.
(6a) Chi phí bán hàng chờ kết chuyển.
(6b) Kết chuyển chi phí bán hàng chờ kết chuyển để xác định kết quả.
1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí chi cho việc quản
lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, CPQLDN thờng đợc quản lý theo dự toán, cuối kỳ cần đợc
tính toán, phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp. TK 642 không có só d cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2.
TK 6421: Chi phí nhân vien quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.

13


Sơ đồ 5:Trình tự hạch toán các nghiệp vụ về CPQLDN:
TK 334, 338

TK 642

TK 138, 152, 153


(1)

(7)

TK 152,153,214
(2)

TK911

TK 333, 111, 112
(3)

(9)

TK139, 159
(4)

TK 111, 112, 331, 335, 142
TK 142
TK 133

(8a)

(6)

(8b)

(1) Chi phí nhân viên quản lý.
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp.

(3) Thuế, phí, lệ phí đợc tính vào CPQLDN.
(4) Chi phí dự phòng tính vào CPQLDN.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
(6) Thuế GTGT đựoc khấu trừ.
(7) Các khoản ghi giảm CPQLDN.
(8a) CPQLDN chờ kết chuyển.
(8b) Kết chuyển CPQLDN chờ kết chuyển để xác định kết quả.
(9) Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả.
1.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất- kinh doanh chính và hoạt
động sản xuất- kinh doanh phụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Thông thờng, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thơng vụ, kế toán tiến
hành xác định của các hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh
phụ. Qua đó, cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu
14


thụ cho quản lý.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng tài khoản sau:
TK911: Xác định kết quả kinh doanh. Đợc dùng để phản ánh xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết chuyển số lãi trớc thuế trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác..
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

15


Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
TK 632

TK911
Kết chuyển giá vốn
hàng bán

TK 641

TK511
kết chuyển doanh
thu thuần

Kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 515,711
Kết chuyển doanh thu
HĐTC và TN khác

TK642

Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 421
TK635, 811

Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí
HĐTC và CP khác

Kết chuyển lãi
1.3.6. Hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán:
Theo thông t số 28/BTC ngày 31/03/1995 của Bộ Tài Chính, những nghiệp
vụ có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đợc ghi sổ kế
toán theo nhiều hình thức.
Theo hình thức nhật ký chứng từ: các nghiệp vụ đợc phản ánh trong những sổ
kế toán sau:
- Sổ chi tiết dùng chung cho các TK 521,531,532,632,641,642,911, 711, 811,
515, 635, ... Sổ đựoc mở cho từng tài khoản, mối tháng mở một lần, mỗi chứng từ
ghi trên một dòng của sổ.
- Sổ theo dõi thanh toán (dùng cho các TK 131, 136, 138, 331, 333)
- Bảng kê 11- phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng. Bảng
kê này đợc mở hàng tháng và mỗi khách hàng đợc theo dõi một dòng trên bảng kê,
cuối tháng lấy tổng số phát sinh. Có TK 131 để ghi vào NKCT số 8
- Nhật ký chứng từ số 8- ghi Có các Tk 155, 156, 131, 511, 521, 532, 632,
641, 642, 711, 811, 635, 515, 911.
Theo hình thức nhật ký chung: các nghiệp vụ đợc phản ánh trong những sổ
kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
16



kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và thực hiện việc phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản để ghi sổ Cái.
- Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
niên độ kế toán theo tài khoản kế toán.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết nh: sổ tài sản cố định; sổ chi tiết sản phẩm, hàng
hoá; thẻ kho sản phẩm, hàng hoá; sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Theo hình thức Nhâti ký sổ cái: các nghiệp vụ đợc phản ánh trong những
sổ kế toán sau:
- Nhật ký- sổ cái: đợc dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian và hệ thôngs hoá theo nội dung kinh tế.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ: các nghiệp vụ đợc phản ánh trong những sổ
kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Báo cáo kết quả kinh doanh- mẫu 02- DN là báo cáo tài chính tổng hợp
hản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc trong một kỳ kế toán.

17


chơng II

tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở công ty hoá dầu
petrolimex
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Hóa Dầu Petrolimex:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam- Petrolimex thuộc Bộ Thơng Mại đợc
thành lập ngày 12/1/1956 là một tổ chức kinh doanh Thơng Mại về xăng dầu lớn
nhất nớc ta hiện nay. Với tổng số vốn kinh doanh xấp xỉ 1500 tỷ đồng và số lao
động hơn 14000 ngời, đảm nhận hơn 70% nhu cầu nhập khẩu tiêu thụ trên thị trờng trong nớc thông qua mạng lới tiêu thụ gần 1500 cửa hàng, đại lý trên phạm vi
toàn quốc và tái xuất một lợng đáng kể sang thị trờng xăng dầu các nớc lân cận,
Petrolimex là một Tổng công ty mạnh đã hoạt động lâu năm và có uy tín trong
lĩnh vực xăng dầu.
Công ty Dầu Nhờn- Tiền thân là phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn của Tổng
công ty Xăng Dầu Việt Nam- đợc thành lập theo quyết định số 745/TM-TCCB
ngày 09/06/1994 của Bộ Thơng Mại và chính thức đi vào hoạt động ngày
1/9/1994 là thành viên thứ 25 của Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam.
Trụ sở giao dịch: Số 1- Khâm Thiên- Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex Lubricants Company (viết tắt là PLC)
Điện thoại : 8.513.205
Fax: 04.8513207
Sau này do nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên theo quyết định số
1191/1998/QĐ- BTM ngày 13/10/1998 của Bộ Thơng Mại, công ty đợc đổi tên
thành Công ty Hoá Dầu Petrolimex trực thuộc Tổng Công ty Xăng Dầu Việt
Nam.
PLC là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, hoạt động theo chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng
để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty đã đợc Tổng công ty
và Bộ Thơng Mại duyệt.
Công ty Hoá Dầu là thành viên thứ 27 của ELF Lub Marine (Cộng hoà
Pháp), PLC không những đã cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng trăm lợt tàu
biển tại các cảng biển Việt Nam mà còn phát triển các hoạt động của mình tới 80
nớc và 650 cảng trên thế giới. Đợc công nhận là thành viên chính thức của ELF,
hội đã công nhận chất lợng các sản phẩm do PLC pha chế đạt tiêu chuẩn quốc tế.
PLC là Công ty sản xuất và trực tiếp nhập khẩu về lĩnh vực dầu mỡ nhờn,

nhựa đờng và hoá chất. Cùng với những hoạt động trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn,
18


PLC còn đợc biết đến nh một nhà cung cấp nhựa đờng lỏng (nhựa đờng nóng,
nhiệt độ đến 15000 C) đầu tiên tại Việt Nam. PLC đã và đang góp phần vào công
cuộc tái thiết cơ sở hạ tầng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam hiện nay.
Ngoài ra, PLC còn trực tiếp nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu nh các nh: các
loại hạt nhựa PVC, các loại dung môi cho công nghiệp sản xuất sơn, cao su, các
loại chất hoạt động bề mặt cho công nghiệp sản xuất với các chất tẩy rửa
Không chỉ thuần tuý là nhà phân phối , PLC đã và đang tích cực đa dạng hoá hoạt
động của mình trên các lĩnh vực đầu t nghiên cứu sản phẩm mới, cung cấp dịch
vụ t vấn, dịch vụ kỹ thuật và các giải pháp kỹ thuật đảm bảo môi sinh, môi trờng.
Hỗ trợ cho các hoạt động này là một đội ngũ chuyên gia, kỹ s giàu kinh nghiệm
cùng với hai trung tâm thử nghiệm cấp quốc gia đợc trang bị các thiết bị hiện đại
tai Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Mới đây, PLC đã chính thức đợc nhận chứng chỉ ISO 9002 công nhận sản
phẩm hoá dầu nhãn hiệu Petrolimex đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, chiếm đợc lòng tin của khách hàng trong và ngoài nớc.
Mục đích hoạt động kinh doanh của Công ty là đáp ứng tốt nhất về chất lợng, số lợng và dịch vụ kỹ thuật cho mọi nhu cầu về dầu mỡ nhờn, các sản phẩm
hoá dầu cho các ngành kinh tế, sản xuất an ninh và quốc phòng trên địa bàn cả nớc, góp phần ổn định thị trờng, bảo toàn và phát triển vốn, tăng tích luỹ cho Nhà
nớc, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức. Bên cạnh đó là đảm bảo đủ
sức cạnh tranh với các hãng dầu khác trong và ngoài nớc, thực sự là một công cụ
của Nhà nớc để điều tiết thị trờng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty, PLC
có các nhiệm vụ và chức năng sau:
- Xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ nhiên liệu), vật t,
trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vận tải phục vụ công tác kinh doanh của

Công ty.
- Theo quyết định số 567/XĐ-QĐ, Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam bổ
xung nhiệm vụ cho PLC là: nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn
để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn
vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi đợc Tổng công ty
duyệt.
Trên thực tế, Công ty kinh doanh từ nhập khẩu đến bán buôn, bán lẻ trên thị
19


trờng trong nớc và tái xuất khẩu (dầu mỡ nhờn) ra thị trờng nớc ngoài
Kinh doanh các thiết bị vật t kỹ thuật chuyên dùng trong lĩnh vực dầu mỡ
nhờn và các sản phẩm hoá dầu.
Kinh doanh vận tải phục vụ cho việc bán sản phẩm trên thị trờng trong nớc
và quốc tế.
Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để tổ chức sản xuất, gia công, pha chế các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh
của Công ty theo luật định.
2.1.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty Hoá Dầu Petrolimex.
Công ty Hoá Dầu có 2 dây chuyền pha chế dầu ở thành phố Hồ Chí Minh và
Hải Phòng:
- Tại thành phố Hồ Chí Minh dây chuyền pha chế dầu mỡ nhờn với công
suất 25000 tấn/ năm, ở đây dây chuyền công nghệ kho, cảng tiếp nhận và cung
cấp nhựa đờng lỏng có sức chứa 6000m3, tiếp nhận hoá chất 5000m3. Cơ cấu tổ
chức 253 lao động.
- Tại Hải Phòng dây chuyền pha chế dầu nhờn công suất 25000 tấn/năm.
Tại đây
đờng
lỏng
Dầudây

gốc chuyền công nghệ kho, cảng tiếp nhận và cung cấp nhựaBơm
phụ
gia
3
3
có sức chứa 3000m , tiếp nhận hoá chất 2500m .
Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất pha chế dầu mỡ nhờn của Công ty:
Bồn chứa dầu gốc

Bồn chứa phụ gia

Bơm

Bơm
Bơm

Gia nhiệt

Bộ pha chế

Bơm

Máy khuấy

Sản phẩm

Bộ chứa sản phẩm

Hệ thống đóng rrót


ô tô

20

Phuy

Can

Lon


Quy trình sản xuất dầu mỡ nhờn là một quy trình công nghệ khép kín, liên tục,
không gián đoạn và không mấy phức tạp. Dầu gốc và phụ gia đợc bơm vào bể
pha chế theo tỷ lệ do phòng kỹ thuật ấn định tuỳ vào từng loại sản phẩm. Máy
móc sản xuất dầu nhờn đều đợc tự động hoá- cụ thể là trong hệ thống bơm thì
một số van quan trọng đợc điều khiển từ phòng hệ thống điều khiển thông tin mà
không phải đến từng bộ phận để đóng mở van.
Sau khi phụ gia và dầu gốc đã đợc bơm vào bể pha chế theo đơn pha chế
của phòng kỹ thuật thì dùng máy khuấy để khuấy hỗn hợp này. Tốc độ cũng nh
thời gian khuấy tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm khác nhau. Tiếp đó tiến hành
gia nhiệt ở nhiệt độ từ khoảng 40 0C đến 800C tuỳ theo kỹ thuật pha chế của từng
loại sản phẩm. Ví dụ nh dầu nhờn động cơ thì gia nhiệt ở nhiệt độ từ 60 0C đến
700C, dầu nhờn công nghiệp đợc gia nhiệt ở nhiệt độ từ 400C đến 500C.
Tiếp đến, phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra độ nhớt của sản phẩm và bơm vào hệ
thống bể chứa sản phẩm. Cuối cùng, thành phẩm sẽ đợc bơm vào hệ thống đống
rót nh ôtô, phuy, thùng, can và chuyển đến bãi chứa.
2.1.2.3 Thị trờng mua và bán hàng hoá của Công ty.
Phát triển từ một ngành nhỏ kinh doanh về dầu nhờn của Tổng công ty
Xăng Dầu Việt Nam, đến nay PLC đã hình thành đợc nhiều ngành hàng kinh
doanh với các sản phẩm chính sau:

- Dầu nhờn và mỡ máy các loại.
- Nhựa đờng lỏng và nhựa đờng phuy.
- Hoá chất, dung môi và các sản phẩm hoá dầu khác.
Trong đó mặt hàng dầu mỡ nhờn bao gồm: Dầu nhờn động cơ, dầu nhờn
truyền động, dầu nhờn công nghiệp, dầu nhờn xi lanh. máy nén khí, nhờn turbin,
dầu máy lạnh, dầu thuỷ lực và một số dầu mỡ khác.
Để đảm bảo nguồn hàng kinh doanh theo đúng chiến lợc sản phẩm, Công ty
Hoá Dầu đã thiết lập các nguồn háng chính sau:
- Các mặt hàng mang nhãn hiệu BP cho dầu nhờn chủ yếu đợc nhập từ BPPetco. Một lơng nhỏ các dầu nhờn đặc chủng thì đợc nhập từ BP Singapore.
21


- Dầu nhờn mang nhãn hiệu PLC: Công ty Hoá Dầu đã kết hợp với hàng
phụ gia để phát triển các sản phẩm mang tên PLC và đợc sản xuất trong nớc.
Nguồn nguyên liệu đợc nhập khẩu bao gồm:
+ Dầu gốc: Là thành phần chủ yếu của dầu nhờn, đợc nhập khẩu từ
Singapore.
+ Phụ gia: Là chất làm tăng tính năng bôi trơn của dầu ( chống ăn mòn ,
mài mòn) chủ yếu đợc nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng của Mỹ nh: Paramin,
Ethyl, Cubrizol
- Dầu nhờn hàng hải.
Công ty Hoá Dầu kinh doanh mặt hàng dầu mỡ nhờn, nhựa đờng và hoá
chất trên ba kênh chính sau:
*Văn phòng công ty trực tiếp kinh doanh.
*Các chi nhánh trực tiếp kinh doanh.
*Các Công ty xăng dầu, vật t tông hợp làm tổng đại lý cho PLC tại các tỉnh
trong cả nớc.
Sơ đồ 8: Quá trình vận động của hàng hóa trong khâu nhập khẩu và bán ra:
Nguồn nhập
Nguồn nhập

Nguồn nhập
Nguồn
khẩu từ BP,
khẩu từ BPkhẩu
của
pha chế nELF
Petco tại Việt
các
nớc
ớc
Nam
khác
Công ty Hoá Dầu (PLC): Dầu nhờn, nhựa đờng, hoá chất
Văn phòng
công ty trực
tiếp bán

Chi
nhánh
của Công ty
trực tiếp bán

Các tổng đại
lý của Công
ty bán

Các đại lý
của Công
ty bán


2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công
ty đợc tổ chức rất khoa học, hợp lý, giúp cho các nhà lãnh đạo Công ty nắm bắt
thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, từ đó ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn. Trong đó Ban giám đốc gồm 3 ngời, đứng đầu là Giám đốc, sau là 2
Phó Giám đốc và 6 phòng ban chức năng.
Sơ đồ 9: Bộ máy quản lý của Công ty:
Giám Đốc

22


Phó Giám Đốc

Phòng
Tổ
chức
Hành
chính

Phòng
Kế
toánTài
chính

Chi
nhánh
hoá
dầu
Hải

Phòng

Chi
nhánh
hoá dầu
Đà Nẵng

Phó Giám Đốc

Phòng
Kỹ
thuật
XDCB

Phòng
KD
dầu
nhờn

Phòng
KD
nhựa
đờng

Phòng
KD
hoá
chất

Chi

nhánh
hoá
dầu
TP.
HCM

Chi
nhánh
hoá dầu
Cần Thơ


nghiệp
dầu
nhờn Hà
Nội

Một số
cửa
hàng
kinh
doanh

* Ban Giám Đốc:
. Giám đốc : Phụ trách quản lý giám sát chung cho mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty, Bộ Thơng mại về kết quả hoạt động kinh
doanh cũng nh việc chấp hành pháp luật hiện hành.
. Một phó giám đốc: Phụ trách nội chính, kỹ thuật, xây dựng cơ bản và sản
phẩm mới.
. Một phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh hoá dầu TP Hồ Chí Minh.

* Các phòng ban chức năng:
. Phòng Tổ chức hành chính: Phục vụ cho những hoạt động hàng ngày của
văn phòng Công ty, tổng hợp các loại hoạt động phục vụ cho việc điều hành trực
tiếp của Giám đốc. Sắp xếp, quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, có hiệu quả
lực lợng lao động của Công ty, nghiên cứu các biện pháp giảm lao động gián tiếp.
. Phòng Kế toán- Tài chính: Giúp đỡ Giám đốc trong công việc tổ chức hệ
thống quản lý kinh tế từ Công ty đến các xí nghiệp, chi nhánh. Có chức năng chỉ
đạo, hớng dẫn, kiểm tra chế độ hạch toán toàn Công ty; quản lý, theo dõi tình hình
biến động của vốn và tài sản của Công ty, thực hiện ghi sổ sách kế toán theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê mà Nhà nớc đã ban hành.
. Phòng Kỹ thuật Xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty và làm các dịch vụ hoá nghiệm, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho việc bán
hàng. Phối hợp với phòng kế toán và các phòng ban chức năng khác để xử lý hàng
hoá kém hoặc mất phẩm chất; kiểm tra, xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật
23


quyết toán các công trình xây dựng.
. Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn: Là phòng kinh doanh lớn nhất có nhiệm
vụ kinh doanh các mặt hàng chính và trực tiếp tham mu cho Giám đốc về chiến lợc kinh doanh lâu dài.
. Phòng kinh doanh nhựa đờng.
. Phòng kinh doanh hoá chất.
Đối với 3 phòng kinh doanh sau nhiệm vụ không chỉ trực tiếp hoạt động
kinh doanh mà còn điều hành kinh doanh của các chi nhánh.
* Các đơn vị trực thuộc:
. Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng: Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh
công ty giao trên địa bàn các tỉnh phía Bắc thuộc khu vực miền duyên hải từ
Quảng Ninh cho đến Nghệ Tĩnh, là đầu mối tiếp nhận nguồn hàng nhập khẩu trực
tiếp và nguồn hàng pha chế từ Thành phố Hồ Chí Minh ra phía Bắc, đảm bảo
nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty và chi nhánh.

. Chi nhánh hoá dầu Đà Nắng: Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh
doanh của Công ty tại các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Khánh Hoà. Đây là
đầu mối tiếp nhận hàng cung cấp cho nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp cho các tổng
đại lý, các đại lý khu vực miền Trung.
. Chi nhánh hoá dầu Thành phố Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt
động kinh doanh theo nhiệm vụ Công ty giao trên địa bàn các tỉnh từ Khánh Hoà
đến hết các tỉnh phía Nam. Đây là đầu mối tiếp nhận nguồn hàng nhập khẩu, tạo
chân hàng cung cấp cho nghiệp vụ kinh doanh trực tiếp của các tổng đại lý, các
đại lý trên địa bàn các tỉnh phía Nam.
. Chi nhánh hoá dầu Cần Thơ: Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty giao trên địa bàn các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long.
. Xí nghiệp dầu nhờn Hà Nội: Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh
trên địa bàn Thành phố Hà Nội và một số tỉnh biên giới phía Bắc từ Lạng Sơn đến
Lai Châu, là đầu mối tiếp nhận hàng hoá cung cấp cho nghiệp vụ kinh doanh trực
tiếp của các tổng đại lý trên địa bàn kinh doanh của mình.
2.1.2.5. Một số kết quả đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Hoá Dầu .
Công ty đợc chuyển giao một đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu vừa có thực tế hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
vốn nhiều yêu cầu khắt khe, lại đợc kế tục một cơ sở vật chất tơng đối thuận lợi
của Petrolimex, PLC đã trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả nhất của Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam.
Công ty đã thực hiện nhiều chính sách về lao động, tiếp thị, dịch vụ kỹ
24


thuật, quản lý chất lợng để nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, gắn quyền lợi
của khách hàng với quyền lợi của Công ty. mặt khác Công ty cúng đã đa ra chơng
trình kiểm soát lu thông tiền hàng, thu hồi công nợ cũng nh có những phơng thức
phục vụ phù hợp với từng đối tợng khách hàng. Đặc biệt với đầu t cơ sở kỹ thuật,

nhân tài, vật lực vào những công tác dịch vụ kỹ thuật trớc, trong và sau bán hàng,
công tác nghiên cứu và tổ chức sản xuất sản phẩm mới đã đợc khách hàng đánh
giá cao, tạo điều kiện cho Công ty giữ đợc mối quan hệ ngày càng chặt chẽ với
khách hàng. Với những nỗ lực đó, trong 2 năm 2002 và 2003 Công ty đã đạt đợc
những kết quả sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu

ĐVT
Tr. đ

Năm 2002
596.071.532

Năm 2003
649.328.128

2. Năng lực bán các mặt hàng:
- Dầu mỡ nhờn
- Nhựa đờng
- Hoá chất

Tấn

24.116
65.273
14.364


25.223
68.112
14.987

3. Tổng kim nghạch xuất khẩu

Tr. đ

4. Lợi nhuận gộp

Tr.đ

93.639.303

95.493.248

5. Tổng lợi nhuận trớc thuế

Tr.đ

10.349.698

11.299.130

6. Thuế thu nhập nộp NSNN

Tr.đ

3.229.245


3.611.369

7. Tổng lợi nhuận sau thuế

Tr.đ

7.120.453

7.678.761

8. Tổng số cán bộ CNV

Ngời

574

574

9. Thu nhập bình quân

đ/tháng

1.722.000

1.855.000

15.548.761

2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1.3.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán:

Với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các chi nhánh trực thuộc
tại các thành phố lớn trong cả nớc, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
nửa tập trung, nửa phân tán.
Các kho, cửa hàng trực thuộc hạch toán báo sổ.
Các chi nhánh là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, có trách nhiệm tổ chức công tác
bán hàng theo kế hoạch của Công ty, dự trữ tồn kho ở mức quy định, đợc cho khách hàng
nợ theo mức khống chế tối đa. Tại các chi nhánh đều có phòng kế toán thực hiện công
tác kế toán phát sinh tại đó và lập báo cáo kế toán về Công ty để tổng hợp.

25


Phòng kế toán của Công ty thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn
phòng Công ty, kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, tổng hợp báo cáo kế
toán toàn Công ty để báo cáo lên Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc.
2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Sơ đồ 10: Bộ máy kế toán văn phòng Công ty
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán

Kế toán
bán
hàng

Kế
toán
tiền
mặt

Phòng

kế toán

nghiệp
dầu
nhờn Hà
Nội

Phòng
kế toán
chi
nhánh
hoá dầu
Hải
Phòng

Kế toán
tổng hợp
toàn
Công ty

Kế toán
Ngân
Hàng

Kế toán
tổng hợp
khối văn
phòng

Phòng kế

toán
chi
nhánh hoá
dầu
Đà
Nẵng

Phòng
kế
toán
chi
nhánh
hoá
dầu TP Hồ
Chí Minh

Phòng
toán
nhánh
dầu
Thơ

kế
chi
hoá
Cần

. Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm chung trớc Giám đốc về công tác kế toán
tài chính của Công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo, điều hành về tài
chính, tổ chức và hớng dẫn thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc, của

ngành về công tác kế toán, bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng công ty, giao kế
hoạch tài chính cho các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc, tham gia ký kết và kiểm
tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế, và phân tích hoạt
động kinh tế toàn Công ty.
. Phó phòng kế toán: Thay mặt kế toán trởng điều hành các công táphải
thanh toán với ngân sách, xác định kết quả kinh doanh, kiểm tra và tổng hợp các
báo cáo kế toán toàn Công ty.
.Kế toán tổng hợp:
..Kế toán tổng hợp khối văn phòng: Kiểm tra, kiểm soát phần hành công tác
kế toán của các bộ phận. Hàng tháng trên cơ sở nhật ký chứng từ của các phần hành
công việc lên sổ cái. Trong tháng tính số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra phải nộp, trên cơ sở đó lập tờ khai thuế hàng tháng, kết chuyển các
chi phí liên quan sang TK 911. Cuối quý lên quyết toán văn phòng.
..Kế toán tổng hợp toàn Công ty: Có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ quá trình lu
thông hàng hoá từ khâu mua vào đến khâu bán ra dựa trên cơ sở các phiếu nhập
kho, xuất kho, các chứng từ vận chuyển. Kiểm tra tổng hợp quyết toán các đơn vị
gửi về, sau đó tổng hợp toàn Công ty.
.Kế toán tiền mặt: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi
26


×