Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng lũng lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.56 KB, 65 trang )

chơng i: các vấn đề chung về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.
1. Đặc điểm tổ chức của ngành công nghiệp:
Kể từ giữa những năm 90 của thế kỷ xx nền kinh tế của nớc ta đã chuyển
sang nền kinh tế thị trờng nhng nền kinh tế thị trờng của nớc ta không phải là nền
kinh tế thị trờng tự do hay độc quyền mà là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
nhà nớc và vận động theo định hớng XHCN. Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi
phối ý chí và hành động của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua
thông qua thị trờng và giá cả nhằm trả lời các câu hỏi:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất cho ai?
- Sản xuất nh thế nào?
Nó chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trờng, động lực và quy luật chi
phối sự vận động của thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng các đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tự do tác động lẫn
nhau trên thị trờng. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ từ các đơn vị khác
trong một thị trờng các giao dịch có thể tiến hành trao đổi thông qua hiện vật bằng
tiền.
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trờng nhng
phổ biến nhất vẫn là quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Những
quy luật kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy tác dụng khi
có sự tác động của con ngời. u điểm nổi bật của nền kinh tế thị trờng là có tính
năng động, khả năng thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện. Mặt khác, nó
kích thích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao
trình độ xã hội hoá sản xuất. Tuy nhiên nền kinh tế thị trờng cũng có những hạn chế
mà bản thân nó không thể giải quyết đợc đó là: khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,
bất bình đẳng và ô nhiễm môi trờng. Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trờng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế nói chung và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.
2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:


2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ đợc gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
1


toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ`nhất định. Để tạo ra sản phẩm hàng hóa cuối cùng thì doanh nghiệp phải bỏ ra
nhiều loại chi phí sử dụng trong các mục đích khác nhau mang tính chất khác nhau,
đòi hỏi công tác kế toán phải sử dụng phù hợp các chi phí, và để đáp ứng đợc yêu
cầu đó thì cần phải nắm đợc và hiểu rõ ý nghĩa mục đích từng loại chi phí, phân loại
chi phí cho phù hợp.
2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
Chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra bao gồm rất nhiều loại. Mỗi loại có mục
đích kinh tế, mục đích công dụng riêng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy để quản lý chặt chẽ từng loại chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục tiêu hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi
nhuận tối đa, thì cần thiết phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí làm việc sắp xếp
các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định. Có 3 cách
phân loại chi phí sản xuất chủ yếu đó là:
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất coa nội dung ,có tính chất
kinh tế (ngồn gốc kinh tế ban đầu) giống nhau đợc sắp xếp vào một loại chi phí,
không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh ở đâu và dùng vào mục
đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản nh sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá trị của các nguyên liệu, vật liệu,
phụ tùng thay thế và sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (làm việc
thờng xuyên hay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lơng trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Thực chất là giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần
trong quá trình sử dụng TSCĐ và giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm
dới hình thức là tính khấu hao.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.

2


* Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: Tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo v..v...
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
+ Trong phạm vi kinh doanh: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn v..v... cho kỳ sau.
+ Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và chi phí lao động sống.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (phân loại
chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí):
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng
đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí.Trong kinh doanh sản xuất công nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành
3 khoản mục chi phí sau:
* Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản

phẩm.
* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp
tiền lơng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
* Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất, v..v...) ngoài 2 khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng, đội, bộ
phận sản xuất.
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí dùng cho phân xởng, nh vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất
nh: phơng tiện vận tải, khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, truyền dẫn, nhà xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động của phân xởng nh: chi phí về điện, nớc, khí nén hơi, chi phí điện
thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài... không thuộc TSCĐ.
3


- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu
trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất của phân xởng.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục
vụ theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành cho sản phẩm kỳ sau.
2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng

quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất chung.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý để hạ thấp giá thành
sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết và
lao động hoá trong kỳ chi ra để SXSP. Giá thành sản phẩm chi phí sản xuất cho số
sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đa ra tiêu thụ (giá thành công xởng) hoặc
tính cho số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đa ra tiêu thụ (giá thành toàn
bộ). Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nhiệm vụ phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
của các xí nghiệp sản xuất lại có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan trọng. Vì
vậy giá thành sản phẩm vừa là phơng pháp kế toán, vừa là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất.
Đối với Nhà nớc, việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cáI nhìn tổng thể toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các chính sách phù hợp để tăng cờng
hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế. Nó không chỉ có tầm quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa lớn đối
với Nhà nớc trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm:
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
4


một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành

trong điều kiện công xuất bình thờng. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh chất lợng sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để
xác đinh giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu
.4.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại này
thì giá thành sản phẩn đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm...
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh tập hợp trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm .
4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tinh toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công x ởng: Giá thành sản xuất của
sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho nhng sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất
của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.
-Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trớc thuế thu nhập của doanh
nghiệp).
Giá thành

=

Giá thành

+

Chi phí

+

Chi phí
5


toàn bộ
sản xuất
Bán hàng
QLDN
Nh vậy việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích đợc những biến động của
chỉ tiêu giá thành và chiều hớng thay đổi của chúng để có biện pháp thích hợp nhằm
hạ giá thành sản phẩm.
5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm:
5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm.

Hoạt động của sản xuất đợc tiến hành ở nhiều địa điểm sản xuất khác nhau, ở
từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc
khác nhau, theo quy trình công nghệ khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất cũng phát
sinh nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc cần xác định đúng
phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp.
Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công nghệ.
Tuỳ theo đặc điểm mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm
sản phẩm, bộ phận, chi tiết...
Tập hợp chi phí đúng đối tợng có tác dụng tăng cờng quản lý chi phí sản xuất
phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí
và đối tợng chịu chi phí.
+ Nơi phát sinh chi phí nh: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận sản xuất hay
toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh nghiệp).
+ Đối tợng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm công
trình hay hạng mục công trình.
5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tính giá thành của từng doanh nghiệp cụ thể thì phải
dựa vào các nhân tố sau: đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất, quy
trình chế tạo sản xuất, công nghệ sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm... Xác
định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc
tính giá thành.
6


Kì tính giá là thời kì bộ phận kế toán tính toán giá thành tiến hành công việc

tính gía thành cho các đối tợng tính giá thành. Thông thờng kỳ tính giá thành của
các doanh nghiệp có thể là quý, tháng, năm.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành phù hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng. Vì vậy kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức bộ máy kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng đã xác định và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác về chi phí sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện đúng định mức dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề
xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu
dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực
tiếp để sản suất sản phẩm.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TàI khoản này ding để phản ánh chi phí lao động trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm và các khoản trích theo lơng về BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực
tiếp sản xuất.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các

phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

7


Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp.
7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng chúng một
cách phù hợp.
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
+ Phơng pháp tập hợp gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên quan kế toán
tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh
chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán, phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.

H

=

Xác định hệ số phân bổ:
C
Trong đó: - H là hệ số phân bổ.

n đợc cần phân bổ.
- C là tổng chi phí đã tập hợp
Ti đối tợng i.
- Ti là tiêu chuẩn phân bổ của từng
1 chi phí có liên quan (Ci) đợc tính
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tậpi =
hợp
theo công thức:



Ci = Ti

x

H

* Phơng pháp kế toán:
Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp (NL, VL):
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính
(nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiênliệu đợc sử dụng trực tiếp để sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn
là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan, căn cứ vào
các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản
xuất. Khi phát sinh chi phí kế toán ghi:
8


+ Xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153
+Trờng hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
+Trờng hợp NL,VL còn lại cuối kỳ trớc không sử dụng hết, nhng để lại ở bộ
phận sản xuất. Cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp kỳ này bằng bút
toán đỏ:
Nợ TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (ghi bút toán đỏ)
Có TK 152 - NL,VL (ghi bút toán đỏ)
+ Đầu kỳ kế toán sau kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí )
Có TK 152 - NL,VL
+ Cuối tháng nếu có NL,VL dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 - NL, VL
Có TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
+ Cuối tháng kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính
cho đối tợng chịu chi phí sản xuất sản phẩm hoặc đối tợng chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 154 - CPSX kinh doanh dở dang (PPKKTX)
Hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phi nhân công trực tiếp (NCTT):
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp,
tiền trích BHXH... theo tỷ lệ quy định trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản

xuất.
+ Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng, tiền ăn giữa
ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
9


+Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
+ Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng sử dụng
lao động:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (PPKKTX)
Hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí NL, VL trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp ở các phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng, tiền ăn
giữa ca phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

+ Trích BHXH... theo tỷ lệ quy định tiền lơng phải trả cho công nhân viên
phân xởng.
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
+ Giá trị thực tế xuất vật liệu dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 NL,VL
+Xuất dùng công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí công cụ sản xuất
Có TK 153 - Trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn

10


Có TK 142 (1421), 242 - Phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoàI phục vụ cho hoạt động sản xuất tại phân xởng,
bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6277)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331..
+ các khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuât tại phân xởng, bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6278) Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán
+ các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.

11


Phơng pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng
pháp KKTX:
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng
tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối
tợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc ngời gây thiệt hại sản phẩm
hỏng phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Trị giá thuần ớc tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc:

Nợ TK 152 NL, VL
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Sản phẩm sản xuất xong, nhập kho thành phẩm, chuyển giao thẳng cho ngời mua hàng:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Phơng pháp này thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 1: kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp (PPKKTX)
TK 621
K/c chi phí NVLTT

TK154

Trị gía SP hỏng không sửa chữa
đợc, phảI bồi thờng

TK 622
K/c chi phí NCTT

TK 138

TK 152
Trị giá phế liệu thu hồi

12


của sản phẩm hỏng

TK 627
632

K/c chi phí SX chung

TK 155, 157,
SP sản xuất xong, nhập
kho, chuyển thảng cho
ngời mua

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
KKĐK:
Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí SXKD dở dang, phản ánh trị giá
thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ:
TK 631 Giá thành sản xuất, phản ánh tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho
các đối tợng chịu chi phí :
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621 Chi phí NL,VL trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
trong kỳ cho đối tợng chịu chi phí:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính
giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Trờng hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, phải căn cứ vào
quyết định xử lý có thẩm quyền kế toán ghi:

Nợ TK 611 Mua hàng (phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111, 112, 138 (bắt bồi thờng vật chất)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất

13


+ Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 631 Giá thành sản xuất
+ Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ, kế
toán ghi sổ :
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Phơng pháp này đợc tập hợp vào sơ đồ 2 dới đây:
Sơ đồ 2: kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp (ppkkđk)
TK154
K/c trị giá sản phẩm
Dở dang đầu kỳ

TK631
Đánh giá SP dở dang

TK154

cuối kỳ kế toán


TK621

TK 611

K/c chi phí NVLTT

TK 622
K/c chi phí NCTT

TK627

Phát sinh
SP hỏng

Bồi thờng

không sc

vật chất

đợc

TK138

TK 811

TK 632

K/c chi phí SXC


8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là một trong những điều
kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm

14


sản xuất của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể đợc đánh
giá theo một trong các phơng pháp sau:
+ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NL, VL trực tiếp hoặc chi phí
NVL chính trực tiếp. Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối
kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác
tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn
giản, nhanh chóng nhng vì bỏ qua các chi phí khác nên độ chính xác không cao.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí NVL thực tế chiếm
tỷ lệ lớn.
Công thức:

D kđ + Cn
DCK

=

q sp + qd

x

qd

Trong đó:

- dck , dđk : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- cn : Chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- qsp , qd: Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng. Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định
không chỉ số khối lợng sản phẩm mà cả mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ
sở đó quy đổi thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính toán xác định chi
phí cho sản phẩm làm dở. Phơng pháp này cho ta mức độ chính xác cao hơn nhng lại có nhợc điểm: đối tợng tính toán nhiều hơn, thích hợp với doanh nghiệp
mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm.
Chi phí sản phẩm dở dang đợc tính theo công thức:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
sản xuất nh chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí NL,VL chính trực tiếp sản xuất:

15


d ck

d đk + c n
x
q tp + qtd

=

qd

Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung:


dck
Trong đó:

=

d đk
q tp

+ c cb
+ qt d

x

q tđ

q tđ : Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
q tđ = q d x %ht
%ht : Tỷ lệ chế biến hoàn thành.
+ Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất
thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức chi phí. Theo
phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định
mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ. Phơng pháp này đảm bảo độ tin cậy và chính xác hơn hai phơng
pháp trên. Tuy nhiên phơng pháp này cũng có nhợc điểm: khối lợng tính toán nhiều
mất thời gian.
9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
Trên cơ sở của chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo các đối tợng kế toán phải vận

dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc trng tổ chức kinh doanh
với đặc điểm tính chất sản phẩm, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phải đợc
tính theo 3 khoản mục:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp hiện nay.
9.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:

16


Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong các kỳ và các tài liệu có liên quan đến để tính toán tổng
giá trị sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn
thành theo đối tợng tính giá thành và khoản mục giá thành.
9.1.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( Phơng pháp tính trực tiếp )
Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ và giá trị của sản phẩm dở
dang đã xác định giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính thu từng khoản mục
chi phí.
Công thức:
z

d đk
Z

=


Mà:

+ c
= z
q

-

dck

Trong đó:
zi : Giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm dịch vụ đã
hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng.
dck , dck : Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q: Sản lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành.
9.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm
một số kinh tế kỹ thuật (hệ số tính giá thành) trong đó lấy một loại sản phẩm làm
sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1).
Công thức:
q



=

Qi Hi

Trong đó:

Q: Tổng số sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra số lợng sản phẩm làm
tiêu chuẩn.
Qi : Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
Hi : Hệ số kinh tế kĩ thụât của sản phẩm i.
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:

DCK + C = m DCK
Zi

=

Q

x

Qi Hi

17


9.1.3. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý (giá thành kế hoạch, giá thành định
mức) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ giá thành theo
Giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm
x 100%
=
từng KM
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Căn cứ tỷ lệ giá thành theo tong khoản mục tính giá thành thực tế cho từng

quy cách:
Giá thành thực tế
Tiêu chuẩn phân bổ của từng
Tỷ lệ giá thành
từng
=
x
quy cách SP (theo từng KM)
(theo từng KM)
Quy cách sản phẩm
9.1.4. Phơng pháp loại trừ chi phí:
Căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp đợc sau đó loại trừ phần chi phí của sản
phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản
phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ của các phân xởng sản xuất phụ.
Công thức:

Z = DĐK + C - DCK - CLT
Trong đó: CLT: chi phí cần loại trừ.
9.1.5. Phơng pháp cộng chi phí:
- áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,
quá trình sản xuất chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (nh doanh nghiệp
dệt, may v.v...).
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận chi phí sản xuất hoặc từng
giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Đối tợng tính giá thành sản phẩm hoàn thành ở bớc chế biến và thành phẩm
hoàn thành ở bớc cuối kỳ.
- Trình tự tính giá thành:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
sản xuất.
+ Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ

sản xuất.

Z

=

Ci

Trong đó: Chi phí: chi phí sản xuất tập hợp đợc từng bộ phận giai đoạn công
nghệ sản xuất.
18


9.1.6. Phơng pháp liên hợp:
- áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi đánh giá thành phải kết hợp nhiều
phơng pháp khác nhau (nh doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy v.v...) thực tế,
các koanh nghiệp có thể kết hợp các phơng pháp đơn giản với phơng pháp cộng chi
phí, phơng pháp cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ.
9.1.7. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mứcchi phí:
- áp dụng ở những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức kinh tế kỹ thuật
hoàn chỉnh và ổn định.
Công thức:
Giá thành
SX thực tế

=

Giá thành +
Chênh lệch do

định mức
thay đổi định mức

+

Chênh lệch do
thoát ly định mức

9.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu :
- Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: Thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hoặc một số ít hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang
không có hoặc có nhng không đáng kể nh: các doanh nghiệp khai thác than, hải
sản... các doanh nghiệp sản xuất động lực nh: Điện, nớc, khí đốt... do đó số lợng
mặt hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản phẩm, mỗi
mặt hàng sản xuất đợc mở một sổ (thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính
giá thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
hoặc phơng pháp liên hợp.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Đối với các doanh nghiệp sản
xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng của khach hàng, đối tợng tính giá thành sản phẩm của từng đơn
đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm của
từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh: Phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ
số, phơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp.
- Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp vào từng đơn đặt hàng, không kể số lợng của
đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với
chi phí trực tiếp (NVL, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp
đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ
gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp

19


xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân
công trc tiếp).
- Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng là không nhất trí với kỳ báo cáo đối
với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo
cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn đó chính là tổng giá
thành sản phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản
lý cần xác định số lợng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt
hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó
có thể dựa vào giá thành kế hoạch.
- Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: Phơng pháp này
thờng áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên
tục. Đối tợng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm, hoặc vừa là các nửa thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và phơng pháp này đợc chia ra làm hai bớc:
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án có tính giá thành bán thành phẩm:
theo phơng án này căn cứ vào CPSX đã tập hợp đợc theo từng giai đoạn sản xuất,
lần lợt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trớc và
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính đợc tổng giá thành và
giá thành đơn vị của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng.
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án không tính giá thành bán thành
phẩm: theo phơng án này đối tợng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành giai
đoạn cuối, nên đối tợng tính giá thành có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí kế toán dùng phơng pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành cho sản phẩm
hoàn thành.

chơng II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây
dựng lũng lô.
1. Đặc điểm của công ty xây dựng lũng lô.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Lũng Lô.
Tiền thân công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây dựng ngầm Lũng Lô
thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ quốc phòng. Lúc
này, Đất nớc đã chuyển sang thời bình-thời kỳ của công cuộc CNH HĐH, các

20


chiến sĩ của cục công trình thuộc Bộ t lệnh công binh trớc đây tham gia xây dựng
hầm hào chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác kinh tế.
Ngày 18/07/1990, Bộ quốc phòng có quyết định số 196/QĐ-QP về viêc
chuyển công ty xây dựng ngầm Lũng Lô thành Công ty khảo sát thiết kế xây dựng
Lũng Lô. Nhiệm vụ của công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây dựng
thi công các công trình ngầm, xử lý vật liệu nổ công nghiệp, Làm dịch vụ đầu t xây
dựng. Sau một thời gian hoạt động, ngày 26/08/1993, quyết định số 577/QĐ-QP đổi
tên công ty thành công ty xây dựng Lũng Lô với số vốn pháp định 2.232,4 trệu
đồng. Lúc này, cơ cấu tổ chức của công ty đã có s thay đổi nhng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty vẫn không có gì thay đổi cả.
Công ty xây dựng Lũng Lô mới đợc thành lập theo quyết định số 466/QĐ-QP
ngày 17/04/1996 của Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty
xây dựng 25/3, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng và Công ty xây dựng
Lũng Lô (cũ). Trụ sở đặt tại 162 Trờng Chinh-Đống Đa-Hà Nội. Giấy phép đăng ký
kinh doanh số 110753 do Uỷ ban TP Hà Nội cấp ngày 26/06/1996.
Từ lúc thành lập cho đến nay, tuy thời gian hoạt động cha dài song với sự nổ
lực cố gắng hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức xây
dựng công ty trở thành một doanh nghiệp quốc phòng vững mạnh, hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả của quân đội và thực hiện tốt nhiệm vụ của lữ đoàn dự

bị động viên 253.Công ty xây dựng Lũng Lô đã khẳng định đợc vị trí của mình
trong lĩnh vực t vấn, thiết kế, xây dựng trong cả nớc và một số nớc trên thế giới.
-

Là một doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ
t cách pháp nhân, chịu sự quản lý trực tiếp cuả Bộ T Lệnh Công
Binh.Mặc dù mới thành lập nhng công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo cho
mình một quy mô hoạt động rộng khắp, uy tín lớn trong cả nớc.
Gần 10 năm hoạt động công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật không ngừng phát triển cả về số lợng và chất lợng.Hiện nay công ty có
294 cán bộ kỹ thuật và 1694 công nhân kỹ thuật.Đồng thời thực hiện từng bớc
mục tiêu hiện đại hoá, đến thời điểm này hầu hết các trang thiết bị máy móc của
công ty đều có chất lợng tốt, đa tính năng tác dụng, với nhiều chủng loại và kích
cỡ khác nhau.Với sự uy tín và năng lực làm việc của mình trong những năm qua
công ty xây dựng Lũng Lô đã tham gia xây dựng và hoàn thiện nhiều công trình
trọng điểm quốc gia, công trình liên doanh với nớc ngoài,Các công trình do

21


công ty đảm nhận đã đợc xây dựng đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng.Sau đây là
một số công trình tiêu biểu công ty đã và đang thi công :
Bảng 1: Một số công trình tiêu biểu thi công của Công ty
Một số công trình tiêu biểu thi công của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT
1
2
3
4

5
6
7

TÊN CÔNG TRìNH

Giá trị

Nhà máy lọc dầu Dung Quất (đê chắn sóng)
Công trình thuỷ điện AVơng
Bốc xúc đất đá mỏ than Núi Béo
Đờng hầm nhà máy Thuỷ điện Đamin Hàm Thuận
Đờng Hồ Chí Minh
Âu tàu bến đậu tàu đảo Bạch Long Vĩ
Bốc xúc đất đá dự án ANQP

1.000.000.000
500.000.000
490.000.000
390.000.000
175.000.000
125.000.000
125.000.000

Bên cạnh đó,với năng lực chuyên môn có sẵn của Binh chủng công binh về
việc dò tìm và xử lý bom mìn, vật liệu nổ. Kế thừa những kinh nghiệm và những thế
mạnh về trang thiết bị máy móc, con ngời trong lĩnh vực xử lý bom mìn, vật liệu nổ,
Công ty đã tham gia dò tìm và xử lý bom mình cho các công trình xây dựng trọng
điểm của quốc gia và một số công trình liên doanh với nớc ngoài để đảm bảo cho
độ an toàn của việc thi công cũng nh việc sử dụng lâu dài các công trình. Với các

cán bộ quản lí có trình độ lâu năm trong nghành xây dựng đặc biệt là xây dựng cầu
đờng, rà phá và xử lí bom mìn, vật liệu nổ sau chiến tranh: với các trang thiết bị
hiện đại ngày càng đợc trang bị mới, Công ty hiện nay đang mở rộng địa bàn hoạt
động, doanh thu ngày càng tăng, Công ty hiện đang tiếp tục mở rộng mối quan hệ
kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài nớc.
Công ty không ngừng tăng mức tích luỹ vốn qua các năm, thể hiện trên một
số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô

S
T
T
1.
2.
3.
4.
5.

Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004


NV kinh doanh
Tổng doanh thu
LN trớc thuế
Tổng số nộp NS
Thu nhập bq
một ngời/tháng

70.023.468
420.124.960
18.905.232
20.405.000
1.400

84.028.161
504.149.952
22.686.278
24.486.000
1.680

92.150.000
516.486.500
24.214.600
25.214.300
1.750

98.320.000
521.134.000
25.920.000
25.890.000
1.790


78.930.544
490.330.109
24.516.505
27.144.250
1.890

Nh vậy, đứng trớc những khó khăn tác động trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch năm nhng tốc độ tăng trởng trong năm sau vẫn cao hơn năm trớc. Trong
22


các năm qua, công tác tổ chức và điều hành đã có nhiều chuyển biến tích cực, đầu t
quản lý đã đi vào chiều sâu có chọn lọc, các chế độ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, Bộ
Quốc Phòng nộp đủ, đúng quy định; đời sống cán bộ công nhân viên và ngời lao
động cải thiện rõ rệt, giúp họ yên tâm công tác, xây dựng Công ty ngày càng làm ăn
giàu mạnh.
Có đợc những thành tựu trên là do công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sau:
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán bộ công nhân
viên chức trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đờng lối
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc.
+ Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất kinh doanh,
đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn đợc
giao.Đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích cá nhân của ngời lao động,
của công ty và của nhà nớc theo kết quả đạt đợc trong sản xuất kinh doanh trên cơ
sở pháp luật nhà nớc quy định.
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là mở rộng phạm vi hoạt động hơn
nữa cả trong nớc và ngoài nớc, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm trong các
lĩnh vực lắp đặt và xây dựng,nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, tăng thêm

thu nhập cho ngời lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà
nớc và nhiệm vụ mà Bộ Quốc Phòng giao.
1.2. Đặc điểm tổ choc bộ máy quản lý và tổ chức SXKD của công ty Xây
dựng Lũng Lô
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Do công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh
là thi công các công trình, địa bàn không tập trung, hầu hết ở xa trung tâm, nên việc
tổ chức bộ máy quản lý có những điểm riêng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

23


Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí công ty
Bangiám
giámđốc
đốccông
côngTy
Ty
Ban

Phòng
tổ chức
lao
động
và tiền
lơng

Phòng
kế
hoạch

tổng
hợp

xí nghiệp
khảo sát
và t vấn
1.2.2.
xây dựng

Phòng
kỹ
thuật
thi
công

Phòng
tài
hính
kếtoán

Phòng
chính
trị

xí nghiệp
xí nghiệp
xí nghiệp
xây dựng
sân, đ
xử lý môi

côngcấu tổ chức
ờng, cảng

sản xuấttrờng và
trình
cung ứng
vật đã
nổ đặt
từngầm
khi mới ra đời, công ty

Văn
phòng
công ty

Liên
doanh
VUTR
AX

xí nghiệp
xây lắp
phía Nam

xínghiệp
công
trình giao
thông
phía bắc
hàng

đầu

Chi
nhánh
miền
Trung

Chi
nhánh
miền
Nam

xí nghiệp
xây lắp
phía Bắc

Ngay
ra mục tiêu
cho sự tồn tại đó
là: chặt chẽ vững vàng về tổ chức; hiệu quả - chất lợng uy tín trong kinh
doanh. Do vậy để quản lý một cách chặt chẽ tới tận các công trình, các tổ sản xuất,
công ty tổ chức bộ máy quản lý thành các ban, đứng đầu là ban giám đốc công ty.
Để giúp việc cho ban giám đốc công ty có các phòng ban chức năng, đợc tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý về mặt kỷ thuật. Cụ thể gồm 5
phòng, 1văn phòng công ty và 3 chi nhánh đại diện.
Dới ban giám đốc lại có ban giám đốc xí nghiệp. Giúp việc cho ban giám đốc
xí nghiệp cũng có các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản
xuất để giám sát chặt chẽ tới các đội công trình, các tổ sản xuất một cách tối u nhất.
Vì các công trình có đặc điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng thờng kéo
dài, mang tính đơn chiếc... nên lực lỡng lao động của các xí nghiệp đợc tổ chức

thành các đội sản xuất, mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình
hoặc một hạng mục công trình. Theo yêu cầu thi công phụ thuộc vào nhu cầu trong
từng thời kỳ mà số lợng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ thay
đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
Ban quản lý công trình

Tổ sản xuất

Tổ sản xuất

...

Tổ sản xuất

24
Sơ đồ 9: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty xây dựng Lũng Lô


1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng
Quá trình thực hiện một cong trình trực thuộc hay không trực thuộc Công ty
đều triển khai theo quy trình sau:
Nhận thầu, ký
hợp đồng
Mua vật t, tổ chức
nhân công...

Lập kế
hoạch
Tổ chức thi công


icôngcông

Nghiệm thu, bàn giao quyết
toán công trình

Sau khi thắng thầu, Công ty (có thể xí nghiệp thành viên) hoàn thành việc ký kết
hợp đồng xây dựng công trình, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch và giao nhiệm vụ thi
Sơ đồ10: Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty xây dựng
công cho đội
Lũngcông
Lô trình. Ban quản lý theo kế hoạch và dự toán để mua vật t, tổ chức
thi công... sao cho hợp lý đảm bảo công việc thi công nhanh chóng đợc triển khai,
đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Khâu cuối cùng là nghiệm thu, bàn giao, quyết
toán công trình.

25


×