Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sứ thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.58 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Khi chuyển sang kinh doanh trong nền cơ chế thị trờng và hạch toán kinh tế
độc lập. Một trong những mối quan tâm của doanh nghiệp là công tác tổ chức
quản lý lao động- tiền lơng. Nó là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Để nắm bắt kịp thời, đầy đủ về số lợng lao động, thời gian và năng suất lao
động, các nhà quản lý lao động đã sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau.
Trong đó, kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu đợc trong hệ thống các
công cụ quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý lao động tiền lơng nói
riêng.
Thật vậy, tổ chức hạch toán lao động tiền lơng hỗ trợ cho công tác quản lý
lao động của doanh nghiệp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Bảo đảm việc trả lơng và trợ
cấp bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ của Nhà nớc ban hành, kích thích ngời lao
động hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính
lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch
toán lao động tiền lơng sẽ là tiền đề cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá
thành sản phẩm đợc chính xác. Dựa vào đó ban lãnh đạo sẽ đề ra đợc các biện
pháp phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Để gắn liền lý luận với thực tiễn, sau khi học xong lý thuyết nhà trờng đã tổ
chức cho chúng em đi thực tập để tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp nhằm
nắm đợc một số công việc chủ yếu của cán bộ quản lý lao động tiền lơng.
Vận hành trong cơ chế thị trờng, Công ty Sứ Thanh Trì - một doanh nghiệp
Nhà nớc- cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng. Nhng với sự
nhạy bén, năng động và hoạt động có hiệu quả, Công ty đã đợc đánh giá là một
doanh nghiệp thành công. Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt đợc một vị
trí vững vàng trên thơng trờng và chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng trong nớc cũng nh quốc tế.
Mặt khác, Công ty Sứ Thanh Trì đã tạo đợc một môi trờng làm việc rất tốt
cho cán bộ công nhân viên. Công ty rất quan tâm đến quyền lợi ngời lao động và


thờng xuyên chăm lo đến đời sống của anh em trong Công ty. Để đảm bảo công
bằng cho ngời lao động, Công ty đã thiết lập một chế độ chính sách tiền lơng t-

1


ơng đối hợp lý cho cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa trên chính sách tiền
lơng của Nhà nớc. Mặt khác, công tác quản lý, tổ chức lao động tiền lơng đã
thực sự trở thành một trong những khâu trung tâm của công tác kế toán của Công
ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Sứ Thanh Trì, kết hợp những kiến
thức đã học với thực tiễn quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty em đã hoàn
thành bài báo cáo tốt nghiệp với chủ đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.

Phần 1
Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty sứ thanh trì
1. Đặc điểm chung của công ty sứ Thanh Trì
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sứ Thanh Trì
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc hình thành từ một cơ sở sản xuất nhỏ của
t nhân chuyên sản xuất bát đĩa. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc
doanh, Công ty đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn.
* Giai đoạn từ năm 1961 đến 1987
Tháng 3 năm 1961, xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập (sau đổi tên thành xí
nghiệp gạch Thanh Trì) với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu
lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống sành, ... với sản lợng rất nhỏ, khoảng một vài
trăm ngàn viên mỗi loại.

2



Năm 1980, xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh
Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng men. Sản lợng sản
phẩm trong những năm 1980 nh sau:
- Gạch chịu axit: 100.000 - 470.000 viên/ năm
- Gạch men sứ: 11.000 - 110.000 viên/ năm
- ống sành: 41.000 - 42.000 chiếc/ năm
- Sứ vệ sinh: 200 - 500 chiếc/ năm
- Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn với số cán bộ CNV 250 ngời.
Trong giai đoạn này, men kính và một số sản phẩm vệ sinh cấp thấp (faiance)
do sản xuất dàn trải qua nhều mặt hàng, công nghệ bị chắp vá tuỳ tiện nên hầu
hết các sản phẩm đều có phẩm cấp thấp ở dạng sành, độ hút nớc lớn hơn 12%,
chất lợng kém, mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do cơ chế bao cấp và sản lợng rất
nhỏ bé nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
* Giai đoạn 1988 - 1991:
Thời gian này, Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý trong khi đó Nhà
máy vẫn còn làm ăn theo lối cũ nên sản phẩm làm ra không có khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc. Chi phí sản xuất lớn song
song với việc sản phẩm có chất lợng kém, nên số sản phẩm tồn kho là rất nhiều.
Từ những lý do này đã dẫn đến chỗ Nhà máy không thể tiếp tục sản xuất và hơn
một nửa công nhân không có việc làm.
* Giai đoạn 1992 - 2000
- Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây
dựng (nay là Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) đã kịp thời nhận thấy
vấn đề và có hớng xử lý cơng quyết nhằm đa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế
tắc. Bên cạnh việc bố trí lại nhân sự, Nhà máy đã đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng Công ty. Cụ thể là bằng những cố gắng hết mình, tập thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty đã từng bớc vợt qua mọi khó khăn, thử thách để trụ
vững và phát triển, đợc Nhà nớc cho phép thành lập lại doanh nghiệp.

- Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, năm 1994, Công ty đã
thực hiện dự án đầu t dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị
đồng bộ của Italy có công suất thiết kế là 75.000 sp/ năm, với tổng số vốn đầu t
trên 34 tỷ đồng VN. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản
phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng
hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của
tập thể cán bộ CNV trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sp/ năm, bằng
133% công suất thiết kế.

3


- Từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997, Công ty đã thực hiện đầu t lần 2, cải tạo
và mở rộng dây chuyền sản xuất số 1 - dây chuyền đợc xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000 sp/ năm lên 400.000 sp/ năm, với các thiết bị máy
móc chủ yếu đợc nhập từ Italy, Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu t của Công ty đã lên
đến gần 100 tỷ đồng VN.
- Công ty còn liên kết với xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì, xây dựng và
đa vào sản xuất thành công một dây chuyền công nghệ sản xuất sứ vệ sinh có
công suất từ 100.000 sp/ năm. Sản phẩm làm ra đợc mang nhẵn hiệu Viglacera.
* Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây
Do đổi mới toàn bộ dây chuyền công nghệ nên Công ty sứ Thanh Trì từ việc
chỉ sản xuất ra đợc các loại sản phẩm có chất lợng kém, nay Công ty đã sản xuất
ra đợc rất nhiều loại sản phẩm có chất lợng cao với đủ mẫu mã, mầu sắc.
Viglacera thực sự đã đáp ứng đợc một phần nhu cầu của thị trờng. Sản phẩm của
Công ty không chỉ có mặt ở thị trờng trong nớc mà còn có mặt ở khắp các quốc
gia trên thế giới, nh thị trờng của Nga, Italy, Pháp, Isaren... đặc biệt là thị trờng
Nhật Bản - một khách hàng khó tính - nhng đã chấp nhận mặt hàng của Công
ty.
Về công tác tiêu thụ: Công ty có một mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ
sản phẩm ở hầu hết các miền của đất nớc, kéo dài từ Bắc đến Đà Nẵng trở vào TP

Hồ Chí Minh, với hơn 1.400 đơn vị. Hiện nay sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty
chiếm khoảng 40% thị trờng nội địa và ngày càng mở rộng xuất khẩu ra thị trờng
nớc ngoài. Sản phẩm mang nhãn hiệu Viglacera của Công ty đã nhiều lần giành
danh hiệu TOPTEN về sản phẩm vật liệu xây dựng và đạt nhiều huy ch ơng vàng
trong các kỳ hội trợ triển lãm.
Song, tháng 7/2003 Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, nên hàng rào thuế
quan đối với các hàng nhập khẩu đợc cắt giảm. Chính điều này đã tạo điều kiện
cho các sản phẩm sứ nói riêng và các sản phẩm khác nói chung ở các nớc trong
khu vực ồ ạt kéo vào nớc ta cho nên việc tiêu thụ sứ tại Công ty trong năm 2003
đã bị chững lại. Tuy nhiên, dới sự lãnh đạo của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm
xây dựng, cùng với sự nỗ lực của chính bản thân tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty, Công ty sứ Thanh Trì đã từng bớc tháo gỡ để có thể vợt qua rào
cản của quy luật thị trờng, đa hoạt động SXKD có lãi và hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch SXKD năm 2003.
Biểu 1 - Kết quả hoạt động SXKD của Công ty sứ Thanh Trì (2002 - 2003)

4


T
T

Chỉ tiêu

Giá trị tổng sản
lợng
1 Giá trị sx CN
2 Giá trị khác
II Sản lợng sx
1 Tiêu thụ

2 Tồn kho
III Doanh thu
1 D.Thu sx CN
2 Doanh thu
Lao động và thu
IV
nhập
1 Lao động BQ
2 Tổng quỹ lơng
Thu nhập BQ
3
(1ngời/ tháng)
Nộp ngân sách
V
với nhà nớc
I

Đvt

Thực hiện
năm 2002

Kế hoạch
năm 2003

Tỷ lệ % so với:

Thực hiện
năm 2003


TH 02

KH 03

Trđ

106.100,0

110.175,8 112.236,97

105,8

101,9

Trđ
Trđ
sp
sp
Sp
Trđ
Trđ
Tr.đ

85.458,97
20.641,03
558.827,0
582.543,0
52.315,0
115.039,4
91.027,0

24.012,4

88.700,0
21.475,8
560.000,0
570.000,0
42.315,0
111.000,0
92.000,0
19.000,0

89.346,5
22.890,47
560.368,0
574.000,0
38.683,0
112.563,1
91.735,2
20.827,9

104,5
110,9
100,3
98,5
73,9
97,8
100,8
86,7

100,7

104
100,1
100,7
91,4
101,4
99,7
109,6

Ngời
1000đ

535
998.976,3

550
1.027.000

552
1.043.058

103,2
104,4

100,4
101,6

1000đ

1746


1753

1795

102,8

102,4

2.985,0

3.863,0

5.932,6

198,7

135,6

Tr.đ

1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
a) Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty.
Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty là sứ vệ sinh phục vụ cho xây dựng,
trang trí nội thất. Hiện nay, Công ty đang sản xuất và tung ra bán trên thị trờng
trong và ngoài nớc gần 50 loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng và phong phú, bao
gồm:
- Xí bệt, xí xổm các loại.
- Chậu các loại
- Tiểu treo các loại
- Sản phẩm và các phụ kiện khác đi kèm.

Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ lắp đặt của
Italy và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Châu Âu về chất lợng sản phẩm
với các thông số kỹ thuật nh sau:
Stt
1
2
3
4

Tiêu chuẩn
Độ hút nớc
Trọng lợng riêng
Độ bền uốn
Độ bền nén

Đvt
%
g/cm
Kg/cm2
Kg/cm2

Chỉ số
0,1 - 0,5
2,35 - 2,4
520
4.000

5



5
6
7
8

Khả năng chịu tải
Độ trắng so với BaSO4
Độ bền nhiệt
Độ bền hoá

Kg/sp
%

300
70
Không rạn nứt
Không bị ăn mòn

Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng, sản phẩm của
Công ty không những đảm bảo về mặt chất lợng, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng
hiện đại đẹp mắt mà còn phong phú về mầu sắc. Khách hàng có thể tuỳ ý chọn
lựa mầu sắc: Trắng (70%); Xanh cốm, Ngà, Hồng (20%); Mận, Xanh nhạt (5%);
Đen, Xanh đậm (5%) ... sao cho phù hợp với sở thích và nội thất của từng ngôi
nhà.
Sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty sứ Thanh Trì đợc cấp giấy chứng nhận độc
quyền về nhẵn hiệu sản phẩm Viglacera số 16388 theo quyết định số 1045/
CDHN ngày 14/04/1995 của Cục sở hữu Công nghiệp.
Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của Công ty đợc thực hiện
theo hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002. Năm 1997, Công ty sứ Thanh Trì đã
trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội gốm sứ Anh Quốc (CERAM

RESEACH) và đến năm 1998, Công ty là hội viên chính thức của Phòng thơng
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera đã thực
sự khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng trong nớc, 5 năm liền đợc ngời
tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lợng cao, đứng thứ 2 về ngành vật liệu
xây dựng. và đang dần dần chiếm đợc lòng tin của khách hàng ở thị trờng nớc
ngoài nh: Nga, Bangladet, Irăc, Nhật, ...
b) Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty sứ Thanh trì đã thiết kế mô hình sản xuất theo kiểu khép kín, bao
gồm 7 công đoạn. Sản phẩm làm ra đợc đi từ khâu nguyên liệu đến khâu đóng
gói ra thành phẩm. Tất cả các công đoạn đều do sự chỉ đạo của phòng kỹ thuật KCS, đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đợc thông suốt, đạt chất lợng cao.
Chính vì vậy mà ở mỗi công đoạn, sản phẩm đợc kiểm tra rất cẩn thận. Những
sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn loại I thì mới đợc tung ra bán trên thị trờng.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì:

6


Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
sứ Thanh Trì
Đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất

Nhập NVL

Kiểm tra
Chế tạo hồ
Chế tạo khuôn

Tạo hình


Chế tạo men

Sấy mộc

KT
hoàn thiện

Phun men

Dán chữ

Lò nung

c) Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Loại bỏ

loại Trì đợc tổ chức theo mô hình trực
Cơ cấu tổ chức của Công ty Phân
sứ Thanh
tuyến - chức năng. Theo cấu trúc này, Giám đốc đợc sự giúp sức của các nhà
quản trị chức năng để ra các quyết định. Bên cạnh đó, Giám đốc vẫn phải chịu
Đóng gói
trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Mặt khác, việc ra quyết định vẫn
theo tuyến quy định. Các trởng phòng vẫn phát huy đợc tài năng và đóng góp
Nhập kho

7


cho Ban giám đốc Công ty mặc dù họ không có quyền ra lệnh trực tiếp cho các

thành viên trong Công ty.
Theo nh sơ đồ mô hình tổ chức Công ty sứ Thanh Trì (Sơ đồ 2) chức năng và
nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong Công ty nh sau:
- Giám đốc Công ty: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành mọi công
việc, có quyền ra chỉ thị và chịu trách nhiệm chung mọi mặt của sản xuất và đời
sống cán bộ CNV trong Công ty.
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc và đợc uỷ quyền thay mặt giám đốc giải
quyết những vấn đề thuộc quyền Giám đốc khi Giám đốc đi vắng. Ngoài ra, Phó
giám đốc Công ty còn phụ trách cả công việc kinh doanh.
- Phòng Tổ chức lao động: là phòng chuyên môn tham mu cho Đảng uỷ và
Giám đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng nhân lực,
thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, định mức lao động, trả lơng,
thởng cho ngời lao động, làm công tác thanh tra, bảo vệ và thi đua khen thởng
toàn Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty tổ
chức triển khai toàn bộ công tác tài chính kế tóan, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phòng Kế toán còn kiểm soát hoạt
động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
- Phòng Kinh doanh: có chức năng tìm hiểu thị trờng, tham mu cho Giám
đốc Công ty triển khai hoạt động kinh doanh sản phẩm của mình. Đồng thời nó
cũng giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm Công ty diễn ra đợc dễ dàng hơn.
- Phòng Kế hoạch - Đầu t: Theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị
để Giám đốc kí hợp đồng kinh tế, giúp đỡ Giám đốc việc đề ra nhiệm vụ SXKD
cho từng phòng ban; theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch,
vật t, phơng tiện vận tải của Công ty. Đảm nhận công tác quản lý và sử dụng vốn
đầu t nhằm mở rộng và phát triển Công ty.
- Phòng Kỹ thuật - KCS: Giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ,
ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi xuất
xởng.
- Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu: Có nhiệm vụ sản xuất khuôn mẫu bằng

thạch cao để phục vụ cho công đoạn gia công tạo hình sản phẩm.
- Nhà máy sứ Thanh Trì (trung tâm sản xuất của Công ty): là đơn vị kinh tế
có quy mô lớn nhất và quan trọng nhất của Công ty. Nhà máy gồm 4 phân xởng:
+ Phân xởng gia công tạo hình
+ Phân xởng kỹ thuật men

8


+ Ph©n xëng sÊy nung
+ Ph©n xëng ph©n lo¹i, ®ãng gãi s¶n phÈm.

9


Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức Công ty sứ Thanh Trì năm 2004

Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty


nghiệp
SX
khuôn
mẫu

P.tổng
hợp

Nhà

máy sứ
Thanh
Trì

PX 1

Phòng
Kinh
doanh

P.Mar
keting

Văn
phòng
công ty

Văn th
lu trữ

Phòng
Tổ chức
lao
động


tiền l
ơng

Phòng

Tài
chính
Kế toán

Tài
chính

PX 2
P.tổng
hợp

P.tổng
hợp

Phòng
Xuất
khẩu

Phân
tích thị
trờng
và xúc
tiến TM

Phòng
Kế
hoạch
đầu t

Phòng

Kỹ
thuật KCS

Quản lý
công
nghệ

Kế
hoạch
SX

P.tiếp thị
PX 3

PX 4

P.tổng
hợp
P.tổng
hợp

2. Tổ chức

Kho vận

Chi
nhánh
Đà
Nẵng


Chi
nhánh tác
công
TP.
HCM

Hành
chính
quản
trị

Tuần
tra
B.vệ

Kế toán

Điều độ
sản
xuất


chính
sách
Y tế
Kiểm
soát

Nhà
bếp


Giao
dịch đối
ngoại

Nghiên
cứu,
thí
nghiệm

Đầu t
XD cơ
bản

TĐKĐ

kế toán trong Công ty sứ Thanh Trì

2.1 Bộ máy kế toán trong Công ty.
Công ty sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn và đang
làm ăn có hiệu quả. Vì vậy mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều một cách
thờng xuyên liên tục, đặc biệt là các nghiệp vụ về thành phẩm, hàng hoá ... Các

10


thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho Ban Giám đốc mà còn phải báo cáo với
Tổng công ty và một số đối tợng có liên quan khác.
Công tác kế toán của Công ty sứ đợc chia làm 10 phần, mỗi ngời nhận 1
phần hành kế toán khác nhau:

- Kế toán TSCĐ.
- Kế toán vật t.
- Kế toán bán hàng.
- Kế toán ngân hàng.
- Kế toán thanh toán.
- Kế toán công nợ phải trả.
- Kế toán nợ phải thu.
- Kế toán tiền lơng, BHXH, KPCĐ.
- Kế toán chi phí tính giá thành.
Mặt khác, Công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Vì
vậy, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vừa phân tán, vừa
tập trung. Tại hai chi nhánh Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ
xử lý chứng từ sơ bộ sau đó chuyển về phòng Kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của
Công ty.
Ta có sơ đồ nh sau:

trởng
Sơ đồ 3: Mô hình bộ máyKế
kếtoán
toán
tạiCông ty sứ Thanh Trì

Kế toán chi nhánh
Đà Nẵng

Kế
toán
công
nợ
phải

trả.

Kế
toán
tài
sản
cố
định.

Kế
toán
thanh
toán.

Kế toán chi nhánh
TP Hồ Chí Minh

Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng.

Kế
toán
tiền l
ơng

Kế

toán
vật t.

Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng.

Kế
toán
phải
thu

Kế
toán
bán
hàng.

Kế
toán
tập
hợp
C/phí

11
tính Z



Phòng kế toán trung tâm có 7 ngời (một kế toán trởng và 6 kế toán viên). Kế
toán trởng là ngời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc,
chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trởng Tổng công ty.
Kế toán trởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại Công
ty, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ chuyên môn kế toán, hớng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên
kế toán phần hành, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Việc phân công lao động trong phòng nh sau:
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán công nợ phải trả.
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán vật t kiêm kế toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh
toán.
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ
phải thu.
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành.
2.2. Hình thức kế toán đợc sử dụng tại Công ty sứ Thanh Trì
Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Công ty
sứ Thanh Trì đã và đang áp dụng hệ thống kế toán máy vào công việc kế toán tại
Công ty. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp cho phòng kế toán của Công ty đợc
giảm bớt công việc ghi chép, quy trình thực hiện công tác kế toán đợc rút ngắn
đồng thời làm giảm sai sót, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Hiện nay,
chơng trình kế toán máy của Công ty đợc thực hiện theo hình thức Nhật ký
chung.
Hệ thống sổ sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng rất nhiều loại khác nhau đợc áp
dụng theo hình thức nhật ký chung nh: sổ,thẻ TSCĐ, thẻ kho, sổ chi tiết vật
liệu....

Ta có sơ đồ ghi sổ nh sau:

12


Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
tại Công ty sứ Thanh Trì

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ, thể kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
: Ghi hàng ngày

Ghi chú:

: Đối chiếu kiểm tra

Báo cáo tài chính


: Ghi cuối tháng
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tơng
đối nhiều nên Công ty sứ Thanh Trì hiện nay đã sử dụng hầu hết các tài khoản
trong hệ thống tài khoản kế toán đợc ban hành theo quyết định số 1141
TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ tài chính, trừ một số tài khoản nh TK 128 Đầu t ngắn hạn khác; TK 129 - Đề phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn;
TK 711 - Thu nhập khác ... Ngoài ra, để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của
mình, kế toán Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết:
TK 335 có 2 TK chi tiết là:
+ TK 335.1 - Chi phí phải trả: Sửa chữa lớn.
+ TK 335.2 - Chi phí phải trả: lãi vay...
Phơng pháp hạch toán:
Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Niên độ kế toán là năm tài chính.

Phần 2
Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng

13


1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1 Tình hình chung về quản lý, sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lơng
Lực lợng lao động hay nguồn nhân lực của công ty là một trong những nhân
tố quan trọng, quyết định quá trình hoạt động SXKD. Một doanh nghiệp muốn
phát triển tốt thì cần phải quan tâm và nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân
lực.
Nhận thức đợc vấn đề này, từ khi cơ chế chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng Công ty đã có những biện pháp đổi mới về kỹ thuật, công nghệ, tổ chức
lại lao động, đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ công nhân viên, có kế

hoạch cải tiến phơng pháp lao động để công nhân viên có thể làm việc hiệu quả
hơn. Các biện pháp trên đã có tác dụng thiết thực đối với việc sử dụng hợp lý lao
động và thời gian phân công lao động theo trình độ chuyên môn, giáo dục thái
độ lao động đúng đắn và thực hành tiết kiệm. Mặt khác, Công ty cũng rất chú ý
đến việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức các bộ phận sản xuất cũng nh công việc trong
tổ ở các phân xởng.

Bảng số lợng CNV tại Công ty sứ Thanh Trì - 2003
STT

Đơn vị

Tổng số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ban lãnh đạo
Phòng Tổ chức LĐTL
Văn phòng
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Kinh doanh

Phòng Xuất khẩu
Phòng Kế hoạch đầu t
Phòng Kỹ thuật - KCS
Nhà máy sứ Thanh Trì
XN sản xuất khuôn mẫu
Tổng số

4
4
8
9
68
2
10
11
300
136
552

Hợp
đồng
4
7
9
66
2
10
10
292
132

532

Giới tính
Biên chế Nam Nữ
4
4
2
2
1
3
5
2
7
2
55
13
2
7
3
1
6
5
8
211 89
4
124 12
414 138
20

Trong đó:


14


+ Số ngời có trình độ đại học là: 87 ngời. Chiếm 15,8% trong tổng số lao động
của toàn Công ty.
+ Số ngời có trình độ Cao đẳng, Trung cấp là 62 ngời. Chiếm 11,23% trong
tổng số lao động của toàn Công ty.

Định mức lao động của Công ty:
- Thời gian làm việc chế độ của một công nhân viên trong 1 tháng là 26
ngày.
- Thời gian làm việc chế độ của một công nhân viên trong 1 ngày là 8 giờ.
Công ty đã xây dựng đợc định mức sản phẩm sản xuất trên cơ sở thời gian
hao phí của sản phẩm và thời gian ca làm việc.

15


1.2. Quỹ lơng và phơng pháp xây dựng định mức tại Công ty.
a) Quỹ lơng.
Từ khi quyết định 217/HĐBT ra đời đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn về
quyền tự chủ trong kinh doanh. Nhà nớc không quản lý tổng quỹ lơng của Công
ty một cách trực tiếp mà Công ty có quyền xây dựng cho mình một quỹ lơng nhng phải do cấp trên thông qua và phê chuẩn. Trên cơ sở đó, Công ty sứ Thanh Trì
đã xác định quỹ tiền lơng nh sau:
TLCN = ĐGgđi x Q
Trong đó:
TLCN
ĐGgđi
Q


: Tiền lơng công nhân.
: Đơn giá tiền lơng giai đoạn thứ i.
: Số lợng sản phẩm thực tế.

b) Quy trình xây dựng định mức tại Công ty sứ Thanh Trì:
Bớc 1: Cán bộ phòng Kỹ thuật - KCS phân chia dây chuyền công nghệ theo
các giai đoạn công nghệ, số lợng lao động và mức độ phức tạp của giai đoạn
công nghệ đó. Tập hợp các loại sản phẩm có quy trình công nghệ giống nhau hay
tơng tự nhau vào một nhóm.
Khi có mẫu đặt hàng của khách, cán bộ phòng kỹ thuật-KCS tiến hành phân
tích các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm rồi sau đó mới đa vào sản suất.
Ví dụ: Để sản xuất ra một sản phẩm thì bao gồm các công đoạn sau:
- Nhập nguyên liệu, vật liệu- Chế tạo khuôn mẫu- Chế tạo hồ- Chế tạo menĐổ rót.
- Sấy mộc - Kiểm tra, hoàn thiện mộc - Phun men - Dán chữ - Lò nung.
- Phân loại - Đóng gói - Nhập kho.
Để xác định mức độ phức tạp của các loại sản phẩm các cán bộ định mức đã
kết hợp với các bộ kỹ thuật dựa trên những kinh nghiệm thực tế và yêu cầu kỹ
thuật của sản phẩm cũng nh tiêu chuẩn chất lợng của ngành gốm sứ. Mức độ
phức tạp thể hiện ở hệ số điều chỉnh (hệ số quy đổi). Hệ số quy đổi đợc xây dựng
dựa trên nguyên tắc: Chọn một loại sản phẩm quy ớc có hệ số bằng 1, các sản
phẩm khác đợc quy đổi theo hệ số khác nhau( trong bài báo cáo này ta chọn sản
phẩm bệt có hệ số là 1).
Hệ số này đợc cán bộ định mức đa ra không theo tiêu chuẩn của ngành mà
do Công ty chọn để tơng ứng với cấp bậc công việc, quá trình sản xuất, kế hoạch
quỹ lơng và phù hợp với Công ty.

16



Bớc 2: Cán bộ định mức sẽ tiến hành bấm giờ hao phí thời gian sản xuất ra 1
sản phẩm của từng bộ phận và tính đơn giá sản phẩm cho bộ phận đó. Thực tế họ
không thể xuống phân xởng để khảo sát từng sản phẩm một mà việc xác định
thời gian hao phí sản xuất của một sản phẩm chỉ là tơng đối và sử dụng kinh
nghiệm để tính toán.
Ví dụ: Với sản phẩm bệt VI1T, két VI15, xí xổm ST4, có thời gian hao phí
và đơn giá sản phẩm nh sau:
STT

1

2

3

4

Bộ phận/ Sản phẩm
Nguyên liệu:
- Bệt VI 1T
- Két VI 15
- Xí xổm ST 4
Đổ rót:
- Bệt VI 1T
- Két VI 15
- Xí xổm ST 4
Nghiền men:
- Bệt VI 1T
- Két VI 15
- Xí xổm ST 4

Kiểm tra mộc:
- Bệt VI 1T
- Két VI 15
- Xí xổm ST 4

Hao phí (h)

Đơn giá sản phẩm

0,059
0,07
0,038

285 đ/sp
335 đ/ sp
184 đ/sp

0,894
0,242
0,333

5160 đ/sp
1281đ/ sp
1601đ/ sp

0,037
0,033
0,022

196 đ/ sp

176 đ/ sp
118 đ/ sp

0,102
0,057
0,031

541 đ/ sp
300 đ/ sp
166 đ/ sp

Đơn giá sản phẩm đợc xây dựng dựa vào hao phí thời gian và giới hạn quỹ lơng mà Tổng giám đốc Công ty đã quy định. Có việc quy định này là do Công ty
sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nớc dới sự quản lý của Tổng công ty
Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, do đó việc lập quỹ lơng và đơn giá tiền lơng phải đợc Tổng công ty xét duyệt. Việc lập đơn giá sản phẩm sẽ quyết định đến đơn giá
tiền lơng cho nên ngời cán bộ lập đơn giá sản phẩm phải cẩn thận để không gây
ảnh hởng đến thu nhập của ngời công nhân.
Ví dụ: Bộ phận đổ rót quy định tiền lơng bình quân của công nhân là
1.200.000đ/ tháng. Hao phí thời gian/đv sp bằng 0,741h.

17


1.200.000đ
26 ngày x 8h

Đơn giá một giờ =

= 5.769,2 đ/sp.

Đơn giá sản phẩm = 0,741h x 5.769,2đ/sp = 4.275 đ/sp

Bớc 3: Định mức sản phẩm / 1 ca đợc xây dựng dựa vào thời gian hao phí
của 1 sản phẩm và thời gian ca làm việc.
Ví dụ: Với bộ phận đổ rót ta có:
Sản phẩm bệt VI 1T:
Hao phí thời gian = 0,741h x 60 = 44,46 phút/ sp
8h x 60
= 11 sp/ ca
44,46 phút/sp
Bớc 4: Lập kế hoạch sản phẩm năm, định biên lao động, kế hoạch quỹ lơng,
đơn giá tiền lơng kế hoạch.
- Căn cứ vào kết quả sản suất kinh doanh của năm trớc, các định mức kỹ
thuật đợc ban hành để lập kế hoạch sản phẩm năm nay, rồi định biên lao động
cho các phân xởng, bộ phận, phòng ban.
Các sản phẩm khác đợc quy đổi dựa trên hệ số của sản phẩm bệt.
Số sản phẩm/ 1 ca =

STT
1
2
3
4
5

Tên sản phẩm
Bệt
Két + Nắp
Chậu
Chân
Sản phẩm khác


Đơn giá tiền lơng kế
hoạch

=

Hệ số quy đổi
1
0,65
0,75
0,5
0,55
Tổng quỹ lơng tháng
Tổng sản phẩm bệt quy đổi

- Sau đó phân bổ đơn giá cho các sản phẩm dựa vào hệ số quy đổi của từng
loại.
- Tính đơn giá chi tiết cho từng loại sản phẩm dựa vào đơn giá vừa đợc phân
bổ.
- Đơn giá trả trực tiếp cho cán bộ CNV (75% đơn giá kế hoạch).
- Đơn giá tiền lơng đợc sử dụng nh sau:
+ 60% đơn giá tiền lơng trả cho công nhân công nghệ.
+10% đơn giá tiền lơng trả cho công nhân phục vụ.

18


+ 30% đơn giá tiền lơng trả cho quản lý.
Bớc 5: Cán bộ định mức sẽ báo cáo lên lãnh đạo và trình Tổng công ty về
xây dựng định mức để quyết định ký duyệt.
Bớc 6: Đa định mức có cả đơn giá tiền lơng áp dụng thực hiện cho từng bộ

phận, phân xởng và các tổ đội sản xuất.
TLCN = ĐG gđi x Q
2. Tổ chức hạch toán lao động tiền luơng và các khoản trích theo lơng
tại công ty sứ Thanh Trì.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã góp một phần không nhỏ để tạo
nên giá thành của thành phẩm trong doanh nghiệp. Nó không chỉ phản ánh giá trị
của sức lao động trong sản phẩm mà nó còn thể hiện số lợng, chất lợng lao động,
việc sử dụng thời gian lao động và cả việc bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động hợp lý thì chi phí tiền lơng trong giá thành sẽ giảm và khi đó
thu nhập của ngời lao động sẽ tăng.
Nhận thức đợc hai mặt đó cho nên trong công tác hạch toán nói chung Công
ty sứ Thanh Trì đã rất chú trọng đến công tác kế toán này. Trong nhhững năm
gần đây Công ty đã quan tâm xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý, tích cực
giảm biên chế hành chính, tăng cờng lực lợng công nhân sản xuất. Tuy nhiên đó
mới chỉ là những cố gắng bớc đầu. Phơng hớng phấn đấu trong thời gian tới là
Công ty cần có nhiều biện pháp tích cực để có thể giảm tỷ lệ lao động gián tiếp
trong tổng số lao động của toàn Công ty xuống mức thấp nhất.
Căn cứ vào quỹ lơng, Công ty Sứ Thanh Trì chủ động định biên nhân lực và
phân phối tiền lơng theo quy chế trả lơng của đơn vị dựa theo tiêu chuẩn của
Tổng Công ty ban hành, bảo đảm không vợt quá mức quy định.
Công ty đã sử dụng quỹ tiền lơng nh sau:
- Chi lơng trực tiếp cho cán bộ công nhân viên: 75% đơn giá lơng kế hoạch.
- Chi thởng, lễ, tết,....
:10% đơn giá lơng kế hoạch.
- Quĩ sáng kiến cải tiến kỹ thuật : 5% đơn giá lơng kế hoạch.
- Quĩ dự phòng
: 10% đơn giá lơng kế hoạch.
Phơng pháp hạch toán lao động tiền lơng taị Công ty sứ Thanh Trì.
Công ty áp dụng hai hình thức hạch toán:
- Hạch toán theo thời gian lao động.

- Hạch toán theo kết quả lao động.
2.1. ở bộ phận gián tiếp.
Công ty hạch toán lao động bằng cách dùng bảng chấm công cho từng phòng
và từng bộ phận công tác theo mẫu biểu thống nhất. Thời gian lao động của cán
bộ công nhân viên đợc phản ánh đầy đủ trên bảng chấm công. Số liệu trên bảng

19


chấm công là căn cứ đầy đủ để tính lơng cơ bản cho cán bộ công nhân viên và lơng tăng thêm sau khi đã nhận lơng thời gian.
Ví dụ: Bảng chấm công của phòng Tổ chức lao động (Biểu 2.1)
Bảng chấm công của bộ phận Quét nhôm Ôxít (Biểu 2.2)

20


Biểu 2.1 - Bảng chấm công
Tháng 04/ 2004

Công ty sứ Thanh Trì
Bộ phận: P. TCLĐ

t
t

Họ và tên

Ngày trong tháng
HS
LC

1
2 2
3
B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 8 19 20 21 22 23 24 25 6 7 28 29 0

Nguyễn
Thế Tuấn
Nguyễn
2 Xuân
Khoát
Đỗ Thanh
3 Nhàn

3,2
3

++ +

2,7
4
2,0
2

Phí Hồng
An

1,7
8

1


4

++ + + + + + ++ + + + + + + + +

+ + + + + + + + + + +

28

++ + + + + + ++ +

+ + + + + +

+ + + +

26

+

+ + + + +

+++

+ + + + + +

+ ++ ++ + + + + + + + +

+

+ + + + + +


+ + + + +

+

Cộng
Công ty Sứ Thanh trì
Bộ phận: Quét nhôm Ôxít.

Họ và tên

Công
Tg

29

+

+ + + + + +

Công
Sp

+ + + +

+

+ + + ++ +

Qui ra công

Công
BHXH

Ngừng
việc
100%
Lg

26
109

-

Biểu 2.2 - Bảng chấm công
Tháng 04/ 2004
Ngày trong tháng

Qui ra công
21

-

Ngừng
việc...%
Lg


t
t


HS
1
1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3
1 2 3 4 5 6 7 8 9
11
19
LCB
0
2 3 4 5 6 7 8
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
Phạm
Thu Thuỷ
Trơng Thị
2
Bình
Nguyễn
3
Hữu Liên
1

2,3
3
3,7
3
1,7
2

Công
Sp


Côn
g Tg

Công
BHX
H

Ngừng Ngừng
việc
việc...
100%
%
Lg
Lg

kk k kP k k k k k k k k k k k P k k k k k k k k k k k k

27

3

kk k kk k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k

29

1

k k P k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k


28

2

Cộng

84

-

-

Ký hiệu chấm công: Lơng SP: K ; Lơng TG: + ; ốm, điều dỡng: Ô ; Con ốm: CÔ ; Thai sản: TS ; Nghỉ phép: P

22

6


2.2 ở bộ phận trực tiếp.
Hạch toán lao động tiền lơng theo kết quả lao động của công nhân sản xuất
trực tiếp đồng thời cũng hạch toán theo thời gian lao động. Vì vậy, ngoài bảng
chấm công ra, còn có các chứng từ khác để hạch toán kết quả lao động. Cách
hạch toán này thờng áp dụng cho hình thức trả lơng sản phẩm, lơng khoán. Căn
cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, cán bộ các phân xởng có thể xác
định đợc số lợng sản phẩm mà công nhân hoàn thành trong tháng. Từ đó dựa vào
đơn giá sản phẩm để tính lơng cho từng ngời.
Ví dụ: Bảng tính lơng tháng 04/2004 tại bộ phận Quét nhôm Ôxít (Biểu 3,
Biểu 4)


23


Biểu 4 - Bảng tính lơng
Tháng 04/ 2004

Công ty sứ Thanh Trì
Bộ phận: Quét nhôm Ôxít.

tt
1
2
3

Họ và tên
Phạm Thu
Thuỷ.
Trơng Thị
Bình.
Nguyễn Hữu
Liên.
Cộng

Lơng TG

Lơng SP

HSL
+PC


Bậc
Lg

3,94
(TT)

1

27

2,33

1

29

1,92

1

Công

Số tiền

Công

Số tiền
1.380.000

Lơng xếp loại

Loại

Số tiền

Lơng
phép lễ

P.cấp
trách
nhiệm

A

345.000

41.604

1.497.000

A

345.000

25.988,5

-

28

1.456.400


A

345.000

21.415

-

84

4.333.400

89.007,5

-

1.035.000

43.500

ĐVT: đồng

Lơng Tổng cộng lkhác
ơng
24.00
0
30.00
0
27.00

0
81.00
0

BHXH
(5%)

Các khoản phải trừ
BHYT
Tạm ứng Trích t.kiệm
(1%)

Còn lĩnh

1.837.103

54.085

10.817

400.000

100.000

1.269.201

1.906.989

33.785


6.757

400.000

100.000

1.366.447

1.849.815

27.840

5.568

400.000

100.000

1.316407

23.142 1.200.000

300.000

3.952.055

5.593.907

24


115.710

K
ý


Biểu 3 - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Tháng 04/ 2004
ĐVT: Đồng

Công ty sứ Thanh Trì
Bộ phận: Quét nhôm Ôxít.

tt

Họ và tên

1 Phạm Thu Thuỷ
2 Trơng Thị Bình
3

Nguyễn Hữu
Liên

Tên sp
B-VI1T

ĐVT
Sp


Số lợng
1.600

Đơn giá Thành tiền
600
960.000

K-VI15

Sp

1.200

350

420.000

K-VI15

Sp

2.420

350

847.000

X2-ST4
B-VI1T
X2-ST4


Sp
Sp
Sp

2.500
1.500
2.140

260
600
260

650.000
900.000
556.400

25

Cộng
1.380.000
1.497.000
1.456.400

Ghi chú


×