Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty xà phòng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.99 KB, 55 trang )

LI M U
Trớc đây trong cơ chế tập trung bao cấp, hầu hết các vấn đề của doanh nghiệp nh sản
xuất cái gì, bao nhiêu, bán ở đâu,... đều do Nhà nớc chỉ định, Nhà nớc toàn quyền quyết
định số lãi, phân phối thu nhập của doanh nghiệp (DN) thậm chí nếu DN làm ăn thua lỗ thì
Nhà nớc sẽ bù lỗ. Chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN kể cả khâu tiêu thụ
đều đợc thực hiện theo kế hoạch Nhà nớc, mang nặng tính pháp lệnh, trách nhiệm của ND
với kết quả sản xuất kinh doanh chỉ mang tính hình thức.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN với cơ chế
quản lý mới các DN đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của
mình các DN là các đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính tự hạch toán tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình: sản xuất sản phẩm gì? khối lợng bao
nhiêu, tiêu thụ chúng nh thế nào là do DN tự quyết định.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, một trong những điều kiện định
đoạt của DN sản xuất kinh doanh là phải tiêu thụ đợc sản phẩm của mình, có tiêu thụ đợc sản
phẩm thì DN mới thu hồi đợc vốn để bù đắp những chi phí đã bỏ ra thu đợc lãi có thể tái sản
xuất hoặc tích lũy để đầu t mở rộng quy mô sản xuất. Vì thế sản xuất và tiêu thụ là vấn đề cần
quan tâm hàng đầu của mỗi DN vì nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của mỗi DN.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN là một quá trình liên tục từ khâu cung ứng, tổ
chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành một vòng quay của vốn, tất cả các khâu đều hớng vào mục tiêu là tiêu thụ đợc sản phẩm,... Vì thế để sản xuất và tổ chức công tác tiêu thụ nh
thế nào đó cho phù hợp với điều kiện cụ thể của DN cũng nh nhu cầu của thị trờng thì các nhà
quản lý doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu, phân tích đánh giá đợc những nhu cầu thị trờng để
từ đó lựa chọn đợc phơng án kinh doanh, phơng án tiêu thụ có hiệu quả.
Có bán đợc sản phẩm DN mới có điều kiện tồn tại và phát triển, đồng thời tiêu thụ
nhanh sản phẩm cũng là một phơng thức để tăng nhanh vòng quay vốn. Vì thế DN phải tìm
mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và cũng cần trong quản lý. Dựa vào những
thông tin do kế toán cung cấp mà các nhà quản lý mới đa ra đợc các quyết định đúng đắn
có ảnh hởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Muốn tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm cần chú trọng tới công tác kế toán tiêu thụ, mặt
khác việc xác định kết quả tiêu thụ cũng là một vấn đề cần quan tâm vì nó là mục đích hoạt
động của DN, để biết kết quả cao hay thấp,... DN phải tính toán, so sánh thu nhập các chi phí


để xác định đợc kết quả tiêu thụ của mình.
Qua việc đánh giá kết quả tiêu thụ mà DN tìm ra phơng hớng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, chú trọng vào những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao, loại bỏ, thu
hẹp, hoặc có biện pháp xử lý đối với những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả. Nhận
thức đợc vấn đề này qua nghiên cứu lý luận và đợc tiếp xúc trực tiếp, thực tế công tác kế
toán cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo cộng với sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán
Công ty Xà phòng Hà Nội em xin thực hiện chuyên đề:
Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Xà phòng Hà Nội

1


Nội dung gồm 3 phần sau:
- Lời mở đầu.
Phần I:

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong DN sản xuất.

Phần II:

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tại Công ty Xà phòng Hà Nội.

Phần III:

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tại Công ty.


- Phần Kết luận.

2


phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
A-/

Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm

I-/

Khái niệm về sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm

1-/

Khái niệm về sản phẩm:

Sau một thời gian chuyển sang nền kinh tế thị trờng nền kinh tế nớc ta có một bớc
ngoặt rất lớn, từ nền kinh tế lạc hậu đến nay, nớc ta đã và đang tiến hành một cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật với chủ trơng đa đất nớc tiến lên con đờng Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa,
chính điều đó đã nảy sinh mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng mở rộng và phát triển.
Việc đa dạng hóa các thành phần kinh tế cộng với việc mở cửa nền kinh tế đã ngày càng xuất
hiện nhiều các doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình
công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình sản xuất các loại sản
phẩm khác nhau thì các loại sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau đặc biệt về chất lợng.
Sản phẩm hàng hóa bao gồm thành phần là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và nửa thành

phần và lao vụ có tính chất công nghiệp.
2-/

Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:

Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp cùng sản xuất cùng tồn tại cạnh
tranh và bình đẳng trớc pháp luật. Vì vậy nếu trớc nay các doanh nghiệp chỉ lo sản xuất đủ
về kế hoạch giao nộp cho Nhà nớc mà cho đến nay không còn đơn thuần là sản xuất mà
phải đa công tác tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu, bởi nó vô cùng quan trọng quyết định sự
thành bại của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Đối với DN quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc biểu diễn ra bên ngoài là quá trình DN
xuất giao sản phẩm hàng hóa cho đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận việc
thanh toán tiền hàng theo giá thỏa thuận giữa bên bán và bên mua. Song xét về thực chất đó
chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hóa và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa vốn
từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bớc
vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thật vậy, quá trình tái sản xuất đợc bắt đầu của quá
trình sản xuất nh: Công cụ lao động, đối tợng lao động, sức lao động, lúc này vốn bằng tiền
đợc chuyển hóa thành vốn dới hình thái vật chất, vốn dới hình thái vật chất đợc đa vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, hàng hóa đợc tạo ra đem đi tiêu thụ và kết quả của quá
trình tiêu thụ là doanh thu sẽ thu đợc tiền về. Lúc này đồng vốn của doanh nghiệp lại từ
hình thái vật chất quay về hình thái ban đầu của nó-hình thái tiền tệ, đây đã đến một chu kỳ
sản xuất hoàn thành, vốn, tiền tệ lại đợc sử dụng lặp lại theo đúng chu kỳ mà nó đã trải qua.
Ta có thể khái quát quá trình tái sản xuất đó bằng sơ đồ sau:
TLSX (CCLĐ+ĐTLĐ)
T-H

... SX ... H-T
Tiêu thụ


SLĐ
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa thông qua 2 giai đoạn: DN cung cấp sản
3


phẩm cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc chứng nhận thanh toán cho DN.
+ Giai đoạn I: DN xuất sản phẩm giao cho khách hàng, giai đoạn này bên bán căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký để giao hàng cho ngời mua, giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình
vận động cho sản phẩm nhng cha đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì cha có cơ sở đảm
bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất.
+ Giai đoạn II: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là
giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ, DN thu đợc tiền (hoặc sẽ thu đợc tiền) doanh thu bán
hàng đợc xác định và DN có thu nhập để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên
kết quả tiêu thụ.
Xét về mặt hành vi, quá trình tiêu thụ phải có sự thỏa thuận trao đổi giữa ngời mua và ngời
bán, ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét về mặt bản chất kinh tế; bán hàng là có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa sau
đó bán hàng ngời bán thu đợc tiền nhng mất quyền sở hữu hàng hóa còn ngời mua trả tiền
để có sự sở hữu hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, DN sản xuất thành phẩm giao cho khách hàng
và nhận lại hoặc sẽ nhận lại một khoản tiền tơng ứng với giá bán của số hàng đó gọi là
doanh thu bán hàng, với chức năng trên có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mọi DN sản xuất.
Theo quy định hiện nay sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ trong các trờng hợp sau:
+ Trờng hợp 1: DN bán hàng cho khách hàng và đợc thanh toán ngay khi đó lợng
hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu tiêu thụ và tiền bán hàng cũng đợc
xác định là trùng nhau về thời điểm thực hiện.
+ Trờng hợp 2: DN sản xuất giao hàng đợc khách hàng chấp nhận thanh toán nhng
cha trả tiền ngay, lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã xác định nhng tiền hàng cha thu

về.
+ Trờng hợp 3: DN xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách hàng đã
trả trớc, đồng thời với việc xuất giao hàng cho khách tiền ứng trớc trở thành tiền thu bán
hàng của DN do đó doanh thu tiêu thụ cũng đợc xác định tại thời điểm này.
+ Trờng hợp 4: DN và khách hàng áp dụng phơng thức nhờ thu theo kế hoạch khi gửi
số sản phẩm này cho khách hàng thì số sản phẩm này đợc coi nh tiêu thụ.
II-/

Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm:

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DN sản xuất nói riêng
cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, trong nền kinh tế thị trờng mà các DN cần
phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý
về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lợng, chủng loại,
chi phí bán hàng cụ thể là:
+ Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, lựa chọn hình thức tiêu thụ
phù hợp với khách hàng, thị trờng; phải giám sát sản phẩm tiêu thụ: số lợng, chất lợng, chủng
loại, để tránh mất mát, h hỏng trong khi tiêu thụ đồng thời giám sát chi phí bán hàng, xác định
đúng đắn số vốn của sản phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ.
+ Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, thanh toán theo đúng
hạn tránh ứ đọng vốn cũng nh chiếm dụng vốn.
+ Ngoài ra phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trờng để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm mở rộng thị trờng.
III-/

Vị trí, vai trò và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh

4



Trong nền kinh tế thị trờng chức năng của DN sản xuất là sản xuất hàng hóa phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của toàn XH bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất tiêu thụ, vì vậy các
DN không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ đợc sản
phẩm trên thị trờng mới thực hiện đợc chức năng của mình, trong quá trình lu chuyển vốn,
tiêu thụ là khâu giữ vai trò trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của DN.
Các khâu này phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ đợc hay không. Vì vậy có thể
nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tạo nên kết quả kinh doanh,
quyết định sự thành bại của công ty. Đối với DN có bán đợc sản phẩm mới có đợc thu nhập
để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh, thực hiện tốt khâu tiêu thụ hoàn thành kế
hoạch bán hàng thì DN mới thu đợc vốn, có điều kiện quy vòng vốn tiếp tục sản xuất kinh
doanh và ngợc lại, nếu sản phẩm không tiêu thụ đợc sẽ dẫn đến ứ đọng ế thừa sản phẩm,
vốn kinh doanh, không thu hồi vốn đợc, thu nhập không đủ bù đắp chi phí,... và sẽ dẫn đến
phá sản.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hóa cần thiết một cách kịp
thời đầy đủ và đồng bộ đúng về số và chất lợng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thông qua tiêu
dùng thì mới thực hiện đợc tính thích ứng hữu ích của sản phẩm, phản ánh sự phù hợp của
sản phẩm đối với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã
hội, quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu sản xuất - phân phối - trao dổi và tiêu
dùng giữa các khâu này có mối liên hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu sẽ không thực hiện đ ợc. Trong đó tiêu thụ là cầu nối giữa nhà sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ,
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán,... Đồng thời nó là điều kiện để đảm bảo sự
phát triển cân đối trong từng ngày từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động của mỗi
doanh nghiệp sản xuất, trong cơ chế thị trờng bán hàng là một nghệ thuật, lợng sản phẩm
tiêu thụ đợc là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của DN, nó thể thiện sức mạnh cạnh
tranh của DN trên thị trờng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích, đánh giá các chỉ
tiêu kinh tế tài chính của DN nh: cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn,... Mặt khác, nó
cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cũng ứng, sản xuất cũng nh công tác dự

trữ bảo quản thành phẩm. Mặt khác phân công lao động xã hội đợc mở ra trên phạm vi thế
giới thì trao đổi buôn bán cũng đợc đẩy mạnh. Trong tiến trình hội nhập, nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới, nhất là hiện nay nớc ta đã trở thành, thành viên chính thức
của tổ chức ASEAN, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, các thành
phần kinh tế trong nớc lại với nhau thành một thể thốngn hất mà còn ý nghĩa rất quan trọng
bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế, thúc đẩy thơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ.
Có thể nói tiêu thụ sản phẩm cùng với xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa lớn trong
việc đẩy mạnh việc sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ nguồn nhân lực có hiệu quả đối với
toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với các DN nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của DN đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hóa đợc thị trờng chấp nhận mà DN thu đợc.
IV-/

Các phơng thức tiêu thụ, thời điểm xác định doanh thu và thủ tục,
chứng từ của từng phơng thức:

Hiện nay để đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ sản phẩm các DN có thể sử dụng nhiều phơng
thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Công
tác tiêu thụ thành phẩm trong DN sản xuất có thể tiến hành theo nhiều phơng thức sau:
1-/

Phơng thức bán buôn:

Bán buôn là việc bán sản phẩm cho các DN thơng mại, cửa hàng, đại lý,... với số lợng lớn
để các đơn vị đó trực tiếp chuyển hay bán nguyên vật liệu cho đơn vị sản xuất hoặc bán hàng

5


cho các tổ chức nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế, phơng thức bán buôn có đặc điểm là sản
phẩm sau khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, có 2 phơng thức sau:
a-/ Bán buôn qua kho: Theo phơng thức này sản phẩm đợc xuất tại kho của DN để

chuyển bán cho khách hàng bao gồm 2 trờng hợp cụ thể:
- Bán buôn trực tiếp tại kho của DN: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký DN sản xuất
sản phẩm từ kho giao cho ngời mua đến nhận tại kho của DN ngời mua tự chịu trách nhiệm
vận chuyển hàng, chứng từ sử dụng trong phơng thức này là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
hóa đơn bán hàng do DN lập, thời điểm xác định doanh thu là khi ngời mua đã nhận đủ
hàng và ký xác nhận bên chứng từ bán hàng.
- Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết DN
vận chuyển đến cho khách hàng bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài, thời điểm hàng đợc
coi là tiêu thụ là khi khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán, chứng từ bán
hàng là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
b-/ Bán buôn không qua kho: DN xuất sản phẩm bán cho khách hàng từ nơi sản xuất,
sản phẩm sản xuất ra không làm thủ tục nhập kho, chứng từ là hóa đơn bán hàng, giao
thẳng do DN lập, thời điểm xác định doanh thu là khi khách hàng nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán.
2-/

Các phơng thức bán lẻ:

Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân và một số bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể, số lợng nhỏ. Có nhiều phơng thức bản lẻ:
a-/ Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung: Trong phơng thức này nhiệm vụ thu tiền
và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng bố trí một số nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền
của khách hàng và viết tích kê cho khách hàng, khách hàng dùng tích kê nhận hàng tại
nhân viên giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng,
ngời giao hàng kiểm kê số lợng hàng để xác định lợng hàng đã giao cho khách sau đó lập
báo cáo bán hàng. Hai chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi sổ, thời điểm xác định doanh
thu là khi ngời mua đã trả tiền và nhận đợc hàng, lợng sản phẩm bán ra đợc xác định theo
công thức:
= +


-

b-/ Phơng thức hàng đại lý (gửi bán):
Theo phơng thức này sản phẩm sản xuất ra đợc giao cho các đại lý để tiêu thụ (ký
gửi). Hàng ký gửi đợc coi là hàng gửi bán và còn thuộc quyền sở hữu của DN cho đến khi
DN nhận đợc thông báo của bên nhận đại lý thông qua đã bán hàng, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký DN lập chứng từ là phiếu xuất kho hay biên bản giao hàng để giao hàng cho
đại lý. Đến thời hạn thanh toán đại lý sẽ lập quyết toán gửi cho DN về số hàng đã bán, số
tiền hàng và hoa hồng đại lý, khi đó thành phẩm đợc coi là tiêu thụ và kế toán căn cứ vào
chứng từ trên để ghi sổ. Phơng thức này giúp cho DN tiếp cận và khai thác tốt thị trờng mở
rộng phạm vi tiêu thụ mà không phải đầu t thêm vốn để mở rộng mạng lới cửa hàng tiêu
thụ sản phẩm.
c-/ Phơng thức bán trả góp: Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua. Số còn lại ngời mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu trách nhiệm một tỷ lệ
lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền phải trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm, lãi trả chậm đợc coi là thu nhập tài
chính. Phơng thức này giúp cho DN khai thác triệt để thị trờng tiềm năng mà hầu nh không
phải đầu t thêm vốn (lãi trả chậm sẽ bù đắp chi phí vốn trong khâu tiêu thụ và dự phòng rủi
ro).
6


d-/ Bán hàng xuất khẩu: Căn cứ vào phạm vi bán hàng thì hàng bán qua các hợp đồng
xuất khẩu và thanh toán bằng ngoại tệ.
+ Hàng gửi đi hội chợ, triển lãm ở nớc ngoài sau đó bán thu ngoại tệ.
+ Hàng gửi đi hội chợ cho nớc ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định th do Chính
phủ ký kết với Chính phủ nớc ngoài do các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện.
+ Hàng bán cho khách nớc ngoài thu ngoại tệ.
Để xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp có 2 hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất
khẩu ủy thác. Trong xuất khẩu trực tiếp căn cứ vào hợp đồng đã ký DN tự vận chuyển hàng

đi tiêu thụ bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho kiêm
phiếu vận chuyển. Thời điểm xác định doanh thu là khi hàng đã xếp lên phơng tiện vận
chuyển, chủ phơng tiện đã ký lên chứng từ vận chuyển và hoàn thành thủ tục hải quan tại
cửa khẩu, sân bay, bến cảng. Xuất khẩu ủy thác là một hình thức riêng của giao hàng đại lý.
Các DN có sản phẩm để xuất khẩu nhng không có khả năng xuất khẩu sẽ thực hiện ký kết
hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị có khả năng xuất khẩu. Các đơn vị này sẽ ký hợp
đồng xuất khẩu với nớc ngoài. Thời điểm đợc coi là tiêu thụ là khi hoàn thành thủ tục giao
hàng cho đơn vị nhận ủy thác và nhận đợc thông báo chấp nhận hàng.
V-/

Các phơng pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm:

Muốn tăng doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau tùy thuộc vào các điều kiện về vốn nhân lực và các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ
thuật của DN. Trớc hết để tăng doanh thu số bán buôn DN phải tăng cờng và phát triển các
quan hệ thơng mại, xúc tiến việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để
thị trờng tiêu thụ mà DN đang chiếm lĩnh cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm DN
cũng cần hoàn thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó DN có thể áp dụng nhiều thủ
thuật thu hút khách hàng nh: Quảng cáo, chào hàng, sử dụng chính sách chiết khấu hợp lý,
áp dụng nhiều phơng thức thanh toán thuận lợi. Ngoài ra việc giữ uy tín là một vấn đề quan
trọng. Để củng cố uy tín DN cần có hợp đồng thủ tục đơn giản nhanh gọn đảm bảo giao
hàng đúng thủ tục về số lợng, chất lợng, thời gian.
Trên thực tế đối với các DN sản xuất kinh doanh số bán buôn là chủ yếu nhng việc
phát triển mạng lới bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng rất cần thiết. Vì khi bán lẻ,
DN có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng, có điều kiện tìm hiểu thị hiếu, nhu
cầu của khách hàng từ đó có biện pháp thỏa mãn nhu cầu ngời tiêu dùng về chất lợng, mẫu
mã, giá cả,... tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để tăng doanh số
bán lẻ DN cần bố trí các cửa hàng, quầy hàng ở địa điểm thuận lợi, lựa chọn nhân viên bán
hàng có phong cách nghiệp vụ chu đáo, tận tình,...
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần áp dụng các thủ pháp bán lẻ nh: quảng cáo, giảm giá

trong những dịp đặc biệt, tặng quà, có dịch vụ miễn phí kèm theo,...
B-/

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ

I-/

Khái niệm kết quả và xác định kết quả:

Trong xã hội, mọi ngành, mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động đều phải tính tới
kết quả hoạt động đó. Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí kinh
doanh, nó là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh tế, kết quả kinh doanh phụ thuộc vào quy
mô, chất lợng của quá trình hoạt động kinh doanh, nó không chỉ là tấm gơng phản ánh hoạt
động kinh doanh của DN kỳ này mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh của kỳ sau:
Trong một DN có thể cùng một lúc nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:
+ Hoạt động sản xuất chính: sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chính.
+ Hoạt động sản xuất phụ: tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất các sản phẩm phụ.
7


+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động có liên quan đến vốn (vay, cho vay vốn đầu t ,
cho thuế TSCĐ, liên doanh,...).
+ Các hoạt động mang tính chất bất thờng: nh nhợng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền
phạt, tiền bị phạt.
ứng với một hoạt động đều có một kết quả của hoạt động đó. Tổng hợp kết quả từng
hoạt động đó thành kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra với thu
nhập của hoạt động kinh doanh đã đạt đợc:
Nếu thu nhập = Chi phí


: Kết quả là hòa vốn

Nếu thu nhập > Chi phí : Kết quả là lãi
Nếu thu nhập < Chi phí : Kết quả là lỗ
Việc xác định kết quả thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán nh cuối tháng, cuối
qúy, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II-/

ý nghĩa việc xác định kết quả kinh doanh:

Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số DN công ích, mục đích kinh doanh của
các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi hoạt động của
DN, để biết đợc DN hoạt động có hiệu quả hay không, lợi nhuận là bao nhiêu, cao hay
thấp, doanh nghiệp phải tính toán để xác định kết quả kinh doanh của mình.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà DN hớng tới, mọi chính sách biện pháp
của DN đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có đợc kết quả kinh doanh tốt nhất. Thông
qua việc xác định kết quả DN sẽ tìm ra con đờng phơng hớng cần thiết để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình.
Xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích kinh
tế giữa Nhà nớc với lợi ích của tập thể và cá nhân ngời lao động. Xác định đúng kết quả sẽ giúp
DN đặt ra các phơng hớng phấn đấu phù hợp với khả năng, tạo điều kiện cho DN hoạt động tốt
trong các kỳ sau, cung cấp số liệu cho những bên có quan tâm nhằm thu hút đầu t cải thiện và
nâng cao uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng, ngời lao động,...
Do vậy có thể xác định kết quả chính xác là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp. Trong DN sản xuất kết quả kinh doanh mỗi DN phải có hệ thống các phơng pháp
xác định thu nhập và chi phí, đồng thời phải chỉ ra đợc những chỉ tiêu cần phản ánh khi xác
định kết quả kinh doanh.
III-/


Kết quả tiêu thụ và phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ

1-/

Kết quả tiêu thụ:

Kết quả tiêu thụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng hóa xuất bán,
chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán chi phí quản lý DN. Trong DN sản xuất kết quả
tiêu thụ là kết quả chính tạo nên lợi nhuận cho DN. Thông qua việc xác định kết quả tiêu
thụ mà DN có thể biết đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, những mặt hàng nào đẩy mạnh sản xuất (mặt hàng có hiệu quả cao), mặt
hàng nào có hiệu quả thấp để có biện pháp xử lý.
2-/

Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ:

Mọi hoạt động của DN trong kỳ đều phải xác định kết quả đặc biệt quá trình tiêu thụ
- hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định kết quả qua công thức:

8


= - - a-/ Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán
hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ và thuế tiêu thụ. Doanh thu thuần đợc xác định theo
công thức:
= - Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn kể cả doanh thu bị giảm trừ, chấp nhận
cho khách hàng đợc hởng nhng cha ghi trên hóa đơn bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

+ Chiết khấu bán hàng: là số tiền thởng cho khách hàng tính trên doanh thu do khách
hàng đã thanh toán sớm trớc thời hạn quy định ghi trên hóa đơn hay cam kết thanh toán hay
vì một lý do u đãi khác.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã tiêu thụ, dịch vụ lao vụ
đã cung cấp nhng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém chất lợng, không
đúng quy cách, chủng loại,... nh hợp đồng đã ký.
+ Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ trên giá bán đã quy định vì lý
do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lợng lớn hơn bao
gồm 3 loại:
- Giảm giá là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa
thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
- Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do khách hàng mua với số lợng
lớn tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán, ngời bán thực hiện bớt giá ngay sau từng lần mua.
- Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thuế tiêu thụ là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của DN hoặc trên phần giá trị tăng
thêm của sản phẩm (Thuế GTGT). Thuế tiêu thụ bao gồm các loại:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT bắt đầu thực
hiện từ ngày 1/1/1999 thay thế cho thuế doanh thu.
Đối tợng nộp thuế là những cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Đối tợng tính thuế là hàng hóa dịch vụ nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế, sản xuất trong nớc bán cho các đối tợng dùng cho sản xuất kinh
doanh hay tiêu dùng ở Việt Nam.
Đối tợng không chịu thuế GTGT:
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
+ Sản phẩm muối.
+ Hàng hóa, thành phẩm tiêu thụ đặc biệt.
Thuế suất giá trị gia tăng đợc quy đinh ở 4 mức: 0%; 5%; 10%; và 20%. Trong đó
mức thuế suất 10% là thông dụng.

Để khuyến khích xuất khẩu thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%.
Thuế GTGT đợc tính theo 2 phơng pháp:
+ Phơng pháp khấu trừ:
= = x
9


Số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa.
+ Phơng pháp tính thuế trực tiếp:
= x
= - Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu vào một số hàng hóa, dịch vụ
sản xuất trong nớc với thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Các loại hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB: thuốc lá, xì gà, rợu, bia, ô tô 24 chỗ, xăng
các loại, napta, chế phẩm tái hộp và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hòa nhiệt độ
công suất từ 90.000 BTU trở xuống, vàng mã,...
Dịch vụ kinh doanh vũ trờng, mát xa, karaoke, casino,...
Thuế TTĐB phải nộp đợc tính theo công thức:
= x x
Khi nộp thuế TTĐB cho một mặt hàng nào đó DN đợc phép trừ đi thuế TTĐB đã nộp
ở khâu nguyên liệu (nếu có).
- Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa đợc phép xuất khẩu qua cửa
khẩu biên giới Việt Nam kể cả hàng trao đổi, mua bán của các xí nghiệp khu chế xuất với
các tổ chức, cá nhân ở thị trờng nội địa, hàng vận chuyển quá cảnh, mợng đờng biên giới,
hàng chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân đạo không phải chịu thuế xuất khẩu sau khi làm thủ
tục hải quan.
Thuế xuất khẩu đợc tính theo công thức:
= x

x


b-/ Trị giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số
thành phẩm đã bán trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho đợc phản ánh theo giá vón
tức là phản náh đúng chi phí thực tế DN bỏ ra để sản xuất đợc sản phẩm đó.
Để xác định giá trị giá vốn hàng xuất, DN sản xuất có thể dùng giá thành sản xuất từ
phân xởng, các phơng pháp sau để tính:
- Phơng pháp sử dụng hệ số giá: đợc sử dụng khi DN dùng giá hạch toán để hạch toán
nhập-xuất-tồn kho sản phẩm. Đến cuối tháng kế toán điều chỉnh về giá thực tế theo công
thức:
= x
=
e-/ Chi phí bán hàng: Thành phẩm nếu chỉ dừng ở khâu sản xuất không đa ra tiêu thụ
thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội, DN sẽ không có thu nhập để bù đắp những
chi phí bỏ ra và tạo ra lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Vì thế bán hàng là khâu quan
trọng đa sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng thì từ dó giá trị thành phẩm mới đợc thực hiện.
Chính đó là chi phí bán hàng và nó biểu hiện bằng tiền của những ngời lao động. Chi phí
bán hàng đợc phân thành các khoản mục:
+ Chi phí nhân viên.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí công cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bảo hành.

10


+ Các chi phí bằng tiền khác.
d-/ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung
của DN nh tiền lơng nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng,..

Về bản chất chi phí quản lý doanh nghiệp không tạo ra giá trị sản phẩm nhng lại là
chi phí cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh của DN cũng phân theo các khoản
mục:
+ Chi phí nhân viên: tiền trả công, tiền lơng, bảo hiểm XH, bảo hiểm Y tế và kinh phí
công Đoàn cho Ban giám đốc, nhân viên văn phòng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì: là các chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý hành chính và
kinh doanh nh giấy, mực,...
+ Chi phí công cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí, chi phí dự phòng,...
tất cả các chi phí liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp.
Sau khi xác định đợc các chỉ tiêu cần thiết để tiến hành xác định chỉ tiêu lãi gộp:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Cuối cùng xác định kết quả tiêu thụ theo công thức:
Kết quả tiêu thụ = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN
IV-/

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất:

Thực chất việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc phản ánh thông qua chỉ
tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là tăng thu
nhập và chi phí và giảm chi phí:
Kết quả = Thu nhập - Chi phí
Lãi thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
1-/

Các biện pháp tăng thu nhập:

Để tăng thu nhập, cần tích cực áp dụng các biện pháp để tăng doanh số bán ra, đẩy
mạnh khối lợng tiêu thụ, đồng thời cũng giảm tối thiểu các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong các khoản giảm trừ, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các khoản giảm trừ do
hàng kém phẩm chất sai quy cách do vi phạm hợp đồng kinh tế. Đây là các khoản làm giảm

trừ doanh thu một cách tiêu cực nên DN cần có biện pháp hạn chế một cách tối đa khoản
này. Đối với chiết khấu bán hàng, bản thân khoản này làm giảm doanh thu nhng lại mang
tính tích cực vì nó tạo ra doanh thu lớn thu hồi các khoản nợ phải thu một cách nhanh
chóng vì thế DN cần có tỷ lệ chiết khấu hợp lý để tăng doanh thu nhng vẫn không làm ảnh
hởng đết kết quả kinh doanh.
2-/

Các biện pháp tiết kiệm chi phí:

Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí cần thiết bỏ ra trong quá trình kinh doanh,
muốn giảm chi phí không có nghĩa là căt giảm chi phí mà vấn đề cần thiết là tiết kiệm chi
phí, quan trọng là giảm chi phí một cách tơng đối có nghĩa là có thể tăng chi phí nhng tốc
độ tăng doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi phí để bảo đảm kết quả cao. Chi phí trong
kinh doanh bao gồm cả chi phí để sản xuất sản phẩm, do đó có biện pháp giảm giá thành
cũng góp phần làm giảm chi phí. Bên cạnh hạ giá thành doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu
để có cơ cấu giữa các loại chi phí (chi phí khả biến, chi phí bất biến) hợp lý tạo cơ sở cho
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
C-/

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả

I-/

Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

11


Kế toán trong các DN là một công cụ quan rlý, là khoa học thu nhận xử lý và cung
cấp toàn bộ thông tin về tài sản, nguồn vốn và tình hình biến động của tài sản trong DN.

Tiêu thụ và xác định kết quả là một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành công
của DN do vậy kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có
vai trò đặc biệt trong công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các thông tin từ kế
toán mà ngời điều hành DN có thể biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Để cung
cấp đợc những thông tin kịp thời chính xác, đầy đủ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời vận động của khối lợng hàng hóa bán
ra, xác định chính xác đầy đủ doanh thu bán hàng, tổ chức tốt kế toán chi tiết ở khâu bán
hàng cả về số lợng và chủng loại, giá trị.
- Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN, báo cáo thờng xuyên kịp thời.
- Phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
- Xác định chính xác giá trị vốn hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả tiêu thụ
phản ánh giám đốc kết quả kinh doanh cũng nh tình hình phân phối kết quả đó để cung cấp
số liệu cho việc lập quyết toán đợc đầy đủ chính xác kịp thời, đúng chế độ.
II-/

Tài khoản sử dụng và kết cấu:

* Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu:
TK 511 - Doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
+ Phản ánh số thuế tiêu thụ phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế.
+ Phản ánh chiết khấu, giảm giá khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ ghi trên hóa đơn.
Tài khoản 511 không có số d đầu kỳ.

TK 511 có 4 TK cấp II:
5111

- Doanh thu bán hàng.

5112

- Doanh thu bán thành phẩm.

5113

- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

5114

- Doanh thu trợ cấp trợ giá.

TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK 532 - Giảm giá hàng bán.
* Nhóm TK phản ánh giá vốn hàng bán:
TK 155 - Thành phẩm: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của DN. Kết cấu TK 155:
12


Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho, hao hụt. Kết chuyển trị giá thực tế thành

phẩm tồn kho.
Số d Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK 157 - Hàng gửi đi bán. Kết cấu TK 157:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế thành phẩm gửi bán gửi đại lý.
- Trị giá lau vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán cuối kỳ.
Bên Có:
- Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán nhng bị khách hàng trả lại.
- Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi tiêu thụ.
- Kết chuyển giá trị giá hàng hóa gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
TK 623 - Giá vốn hàng bán. Kết cấu TK 632:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng bán vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Và theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thành phẩm tồn đầu kỳ.
+ Trị giá vốn thành phẩm sản xuất xong nhập kho trong kỳ vào lao vụ dịch vụ
hoàn thành.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ và Bên Nợ TK 155- Thành
phẩm.
+ Giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ kết chuyển vào TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh.

TK 632 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK sau:
TK 111

- Tiền mặt.

TK 112

- Tiền gửi ngân hàng.

TK 131

- Phải thu của khách hàng.

Các chỉ tiêu cần phản ánh: Để cung cấp đợc những thông tin hữu ích cho quản lý kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả cần xác định rõ các chỉ tiêu sau:
13


- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu thuần.
- Lãi gộp.
- Kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Các chỉ tiêu trên cần phản ánh tổng hợp (cho tất cả thành phẩm cũng nh chi tiết mỗi
loại thành phẩm).
III-/

Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ

1-/


Bán buôn
* Bán buôn trực tiếp:
+ Khi xuất sản phẩm giao cho ngời mua tại kho của DN kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ

TK 111 - Tiền mặt; TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (thu ngay).

Nợ

TK 131 - Phải thu của khách hàng (bán chịu).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá cha có thuế GTGT).
Có TK 331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ

TK 111, Nợ TK 112

Nợ

TK 131
Có TK 511 (Giá có thuế GTGT).

Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ

TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 (Xuất tại kho).
Có TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang (xuất từ nơi sản xuất).


+ Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đợc khấu trừ.
Nếu DN áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ

TK 642 (6425) - Chi phí QLDN.
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp).

Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ

TK 3331
Có TK 111, Có TK 112

Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê đầu kỳ thì việc
hạch toán doanh thu và thuế giống phơng pháp kiểm kê thờng xuyên chỉ khác phần hạch
toán giá vốn.
+ Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị hàng tồn kho:
Nợ

TK 632
Có TK 155, Có TK 157

+ Sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán ghi:
Nợ

TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
14



+ Cuối kỳ kiểm kê định kỳ xác định giá trị giá thành phẩm tồn kho và giá trị hàng gửi
bán cha tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ

TK 155 - Thành phẩm.

Nợ

TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ hạch toán bán buôn trực tiếp
theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên

TK 155

TK 632

TK 511
Doanh thu

Xuất tại kho

Thu tiền

ngay

TK 157
Gửi
bán

TK 111,112

Khi KH
chấp
nhận TT
TK 133

TK 3331

Thuế GTGT đ
ợc khấu trừ

Thuế
đầu ra

TK 131
Bán chịu

* Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng.
- Khi xuất kho thành phẩm gửi cho ngời mua, kế toán ghi:
Nợ

TK 157 : Hàng gửi bán
Có TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang (từ nơi sản xuất)

Có TK 155 : Thành phẩm
Có TK 153 : Công cụ dụng cụ

- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi tiếp:
Nợ

TK 111, TK 112 (thu ngay)

Nợ

TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 333 - Thuế GTGT
Có TK 157 - Hàng gửi bán

Nếu DN tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ

TK 111, 112

Nợ

TK 131
Có TK 511 - Doanh thu
15


Có TK 157 - Hàng gửi bán
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi bán
Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng
TK 155,154

TK 157

Trị giá hàng
xuất bán

TK 632

Thu tiền
ngay

TK 112,111

Trị giá bao bì
kèm theo

TK 111,112


Doanh thu

Kết chuyển
giá vốn

TK 153

TK 511

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

Trị giá bao bì
kèm theo

TK 131
Bán chịu

Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phơng pháp KKĐK
Trị giá hàng gửi cuối kỳ
TK 157

TK 632

TK 111,112

Doanh thu

Trị giá hàng gửi đầu kỳ


Thu tiền
ngay

TK 631
TK 154

TK 511

TK 3331

Thành phẩm
nhập kho

Thuế GTGT
đầu ra

TK 131
Bán chịu

SP DD đầu kỳ

SP DD cuối kỳ
2-/

Bán lẻ
Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
a-/ Bán thu tiền trực tiếp:
+ CănThành
cứ vàophẩm

báo tồn
cáokho
bánđầu
hàng
kỳ và các chứng từ bán kèm theo, kế toán phản ánh
16


doanh thu:
Nợ

TK 111, 112
Có TK 511 - (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế đầu ra)

Nếu DN tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá có thuế GTGT).
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nếu DN phản ánh việc áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)

Có TK 111, Có TK 112
b-/ Phơng thức gửi đại lý
Hạch toán đơn vị có hàng gửi đại lý:
- Khi xuất hàng gửi đại lý kế toán ghi:
Nợ

TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm

Khi nhận đợc thông báo bán hàng do đại lý thanh toán kế toán tính tiền hoa hồng để
ghi sổ (tính thuế theo phơng thức khấu trừ).
Nợ

TK 111, 112

Nợ

TK 642 - Chi phí bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Nếu áp dụng cách tính thuế trực tiếp kế toán ghi:
Nợ

TK 111, 112

Nợ

TK 131
Có TK 151


Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ

TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán

+ Kết chuyển thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ

TK 3331

17


Có TK 133
Nếu DN áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ

TK 642
Có TK 3331

Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ

TK 3331
Có TK 111, 112

Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng thức kiểm kể đầu kỳ các định khoản
phản ánh doanh thu, thuế tiêu thụ giống nh phơng pháp kiểm kê thờng xuyên còn định

khoản phản ánh giá vốn nh:
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng gửi bán nhng cha tiêu thụ đợc:
Nợ

TK 632
Có TK 157

Cuối kỳ kế toán xác định lợng hàng gửi bán nhng cha tiêu thụ đợc để định khoản:
Nợ

TK 157
Có TK 632

Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632

Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị có hàng gửi
TK 155,154

TK 632

TK 511
Doanh thu

TK 157
Hàng gửi
đại lý


TK 111,112
Số thực nhận
đợc từ đại lý

Trị giá
hàng
đã bán

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

TK 133
Thuế đợc
khấu trừ
c-/ Kế toán bán hàng trả góp:

Số lãi trả góp của ngời mua sẽ đợc tính là thu nhập tài chính:
Khi xuất bán hàng, kế toán ghi:
Nợ

TK 111, 112

Nợ

TK 131 (Số tiền ngời mua còn phải trả).
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 711 (Số lãi ngời mua phải trả).

18

TK 641
Hoa hồng
đại lý


Số thuế GTGT đầu ra chỉ tính trên doanh thu bán hàng 1 lần theo thỏa thuận:
Đồng thời kết chuyển giá vốn:
Nợ

TK 632
Có TK 155

Trong kỳ tiếp theo khi nhận tiền trả góp kế toán ghi:
Nợ

TK 111

Nợ

TK 112
Có TK 131

d-/ Kế toán bán hàng xuất khẩu:
* Xuất khẩu trực tiếp:
+ Khi xuất cho thành phẩm đem bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155
Có TK 153

Khi hoàn thành thủ tục hải quan để xuất hàng qua biên giới kế toán ghi:
Nợ

TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 157 - Hàng gửi

Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán.
Khi nhận tiền của khách hàng kế toán ghi:
Nợ

TK 112
Có TK 131

Cuối kỳ tính số thuế phải nộp
Nợ

TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế xuất khẩu

* Xuất khẩu ủy thác
Khi xuất hàng giao cho đơn vị ủy thác, kế toán ghi:
Nợ

TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm

Khi đơn vị nhận ủy thác thông báo đã bán đợc hàng, kế toán ghi:
Nợ


TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu

Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ

TK 632
Có TK 157

Khi trả tiền cho đơn vị ủy thác kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
19


Cuối kỳ tính thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 333
e-/ Còn các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác
- Hàng đổi hàng
- Trờng hợp biếu, tặng, thởng, trả lơng bằng sản phẩm.
3-/

Kế toán chi phí bán hàng

Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm.
TK 641 cuối kỳ không có số d gồm các TK cấp 2 sau:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu

+ TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản
+ TK 6416 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
TKTrình
334 tự hạch toán chi phí bán hàng đợc
TK khái
641 quát trong sơ đồ sau:

TK 111,112...

Chi
Cácbán
khoản
giảm trừ chi phí
Sơphí
đồlơng
hạch toán chi phí
hàng
nhân viên
bán hàng
TK 338

TK 911
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên bán hàng

Kết chuyển CPBH
để xác định kết quả


TK 152

Kết chuyển 1 phần CPHH
Về chi phí NVL

TK 142
Kết chuyển
vào kỳ sau

TK 153
CC, DC loại phân bổ 1 lần
TK 142
CCDC phân
bổ nhiều lần

Phân bổ trong
các kỳ sau

TK 111,112,331...
Chi phí về dịch vụ mua ngoài

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ bán hàng

20


5-/


Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán sử dụng TK 642 để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ kinh doanh. TK 642 cuối kỳ có số d bao gồm các TK cấp II sau.
+ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426 - Chi phí dự phòng
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641
TK 111,112
+ TK 6428 - Chi phí bằng tiền
Chichi
phíphí
lơng
Các
khoản
giảmsơtrừ
Trình tự hạch toán
quản lý doanh nghiệp đợc
khái
quát theo
đồchi
sau:phí
nhân viên quản lý
quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 338
TK 334

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý
TK 152

TK 911
Về chi phí NVL
Kết chuyển QLDN
để xác định kết quả

TK 153

Kết chuyển 1 phần CP QLDN

CC, DC loại phân bổ 1 lần

TK 142

TK 142
CCDC phân
bổ nhiều lần

Kết chuyển
vào kỳ sau

Phân bổ trong
các kỳ sau


TK 111,112,331
Chi phí về dịch vụ mua ngoài

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ công tác quản lý
TK 333
Thuế, phí lệ phí

21


IV-/

Phơng pháp nghiệp vụ, xác định kết quả

1-/

Tài khoản sử dụng và kết cấu

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để tính toán kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp kết chuyển tài khoản 911.
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng xuất bán.
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra.
+ Số lãi trớc thuế về hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí tài chính và chi phí bất thờng.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số hàng bán trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động tài chính bất thờng.

+ Số lỗ của hoạt động kinh doanh.
TK 911 không có số d cuối kỳ và đợc theo dõi chi tiết cho từng hoạt động sản xuất
kinh doanh.
TK 421 - Lãi cha phân phối. Kết cấu TK 421:
Bên Nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân phối các khoản lỗ.
Bên Có:
+ Số thực lãi các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Số tiền lãi của cấp dới nộp lên số lỗ đợc Nhà nớc cấp bù.
+ Xử lý các khoản lỗ.
Số d Bên Có:
+ Số lãi cha phân phối hoặc cha sử dụng.
2-/

Trình tự kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh đợc xác định trên cơ sở kết chuyển số liệu các tài khoản doanh
thu và chi phí vào TK 911
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Nợ

TK 5112 - Doanh thu bán hàng.

Nợ

TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.

22



Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra:
Nợ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Xác định kết quả và kết chuyển (lỗ) lãi:
+ Trờng hợp lãi:
Nợ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lãi cha phân phối

+ Trờng hợp lỗ:
Nợ


TK 421 - Lãi cha phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ

TK 632

TK 911

TK 632
Kết chuyển doanh thu thuần

Kết chuyển giá vốn
hàng đã bán
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 642
Kết chuyển chi phí QLDN

TK 421

TK 421
Lãi kinh doanh

Lỗ kinh doanh

V-/

Hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp dùng để hạch toán nghiệp vụ tiêu
thụ


1-/

Hạch toán chi tiết

Hạch toán chi tiết tiêu thụ là sự chi tiết hóa các thông tin tổng quát đợc hình thành
bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và kiểm tra
23


các hoạt động kinh doanh chi tiết hóa theo các hớng thành chỉ tiêu tổng quát và nghiên cứu
các mặt tổng quát ở góc độ khác nhau.Thỏa mãn thông tin và nhu cầu thông tin cho quản lý
và ngời lao động là mục tiêu chính của hạch toán chi tiết.
Hạch toán chi tiết tiêu thụ đợc thực hiện trên những mặt số chi tiết sau:
+ Số chi tiết tiêu thụ: Đợc sử dụng để chi tiết thông tin trên TK 511, sổ này đợc chi
tiết theo từng loại thành phẩm.
sổ chi tiết tiêu thụ
Tên thành phẩm.................
Tháng......năm.......

Số
TT
1

Ghi Nợ TK...,
Có TK 155
Cộng
111
...


5
6
7

Chứng từ
Diễn giải
Số

Ngày

2

3

4

Ghi Nợ TK 155,
Ghi Có ...
Cộng
521 ...
Nợ
8
9
10

- Phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển các khoản trừ
- Kết chuyển doanh thu thuần
Cộng luỹ kế từ đầu năm
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua: dùng TK 131 mở chi tiết theo từng đối tợng có

công nợ với DN.
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
Đối tợng......................
Loại tiền.........
Số
TT
1

Chứng từ
Số

Ngày

2

3

Diễn giải
4

TK
đối
ứng
5

Thời hạn
đợc chiết
khấu
6


Số phát sinh

Số d

Nợ



Nợ



7

8

9

10

Cộng số phát sinh
Số d cuối kỳ
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng: dùng để chi tiết thông tin trên TK 641 theo từng đối t ợng tập hợp chi phí (nhóm hàng hoặc nội dung chi phí).

24


Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tên bộ phận:.............
Tên sản phẩm, hàng hóa:............

Số
TT
1

Chứng từ
Số

Ngày

2

3

Diễn giải

TK
đối
ứng

Tổng số
tiền

4

5

6

Ghi Nợ TK
Chia ra

7

8

9

10

11

Số d đầu kỳ
- Cộng số phát sinh
- Ghi có TK
Số d cuối kỳ
Đồng thời để xác định kết quả tiêu thụ, cũng nh thu nhập của DN kế toán cũng lập
thêm sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ chi tiết kết quả kinh doanh để có đợc
thông tin chi tiết về kết quả từng loại sản phẩm.
2-/

Hệ thống sổ tổng hợp:

Việc sử dụng sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu đợc khách
quan, nhanh chóng từ đó có sự điều chỉnh hợp lý trong hoạt động kinh doanh.
+ Đối với DN áp dụng hình thức Nhật ký chung: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ
xuất hàng kế toán đa số liệu vào Nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán
hàng, kế toán đa vào Nhật ký chung sau đó căn cứ vào Nhật ký chung ghi vào sổ cái từng
khoản đồng thời cũng ghi vào các sổ chi tiết liên quan, các số liệu trên sổ chi tiết sẽ đợc
tổng hợp vào cuối tháng để đối chiếu với sổ cái. Cuối kỳ kế toán cộng số liệu trên sổ cái để
lập bảng cân dối sốt phát sinh. Sau kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng ápChứng

dụng đểtừ
báo
cáo kết quả kinh doanh.
bán hàng
Ví dụ: nếu DN áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung thì trình tự hạch toán quá
- Hoá đơn
trình tiêu thụ nh sau:

-

nhật ký
bán hàng

Hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho

nhật ký chung

Sổ cái TK 511
TK 111, TK 131....

Bảng cân đối
số phát sinh

báo cáo25kết quả
kinh doanh

Sổ chi tiết : Tiêu thụ
: Bán hàng
đối tợng thanh toán


bảng tổng hợp:
đối tợng thanh toán


×