Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Luận văn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng số 4 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.01 KB, 76 trang )

Lời nói đầu

Trong sự nghiệp công nhiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi
mô. Cơ chế thị trờng đồi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên quan
tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó công tác tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi là công tác
trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, hầu nh không có sự độc quyền
về giá dới mọi hình thức nào. Các doanh nghiệp luôn định giá bán sản phẩm
làm vũ khí cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, muốn giữ vững trên
thị trờng các doanh nghiệp luôn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình
một cách hợp lý mà khách hàng có thể chấp nhận đợc. Một trong những công
cụ giúp cho công tác tổ cho quản lý sản xuất, mang lại hiệu quả nhất là hạch
toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng.
Sự cạnh tranh về giá trên thị trờng đợc thể hiện rõ hơn trong các doanh
nghiệp xây dung. Đặc điểm tổ chức ở các doanh nghiệp này có một số đặc đIểm
khác với các doanh nghiệp sản xuất khác bởi sản phẩm xây lắp có đặc đIểm
riêng biệt và có ảnh hởng lớn đến tổ chức kế toán. Sản phẩm xây lắp là những
công trình xây dựng, vật kiến trúccó quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Vì vậy, đặc điểm của sản
phẩm xây lắp ảnh hởng đến công tác kế toán trong đơn vị xây lắp chủ yếu ở nội
dung, phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu
giá thành xây lắp.
Đối tợng hạch toán ở đây có thể là công trình, hạng mục công trình. Nó
rất đa dạng và phức tạp vì công trình thờng kéo dài nhiều thời gian, qua nhiều
kỳ kế toán. Bởi vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây dựng cơ bản không phải là vấn đề đơn giản, đó không chỉ đơn

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB



-1-


thuần là nhiệm vụ của kế toán mà còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
ý thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long, đợc sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị các phòng
ban nhất là phòng Tài chính kế toán của công ty và sự hớng dẫn của thày
giáo Nguyễn Xuân Thiên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích của khoá luận là vận dụng lý luận về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đợc học tại giảng đờng Đại học vào việc
nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần xây dựng số4 Thăng Long, từ đó phân
tích những mặt còn tồn tại, đa ra ý kiến đóng góp phần nhỏ bé của mình vào
việc hoàn thiện công tác kế toán.
NgoàI lời mở đầu, kết luận, danh mục tìa liệu tham khảo, kết cấu của bản
khoá luận gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tạp hợp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phàn xây dựng số 4 Thăng
Long.

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-2-



Chơng 1
Một số cơ sở lý luận về tập hợp hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc đIểm hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp:
Kinh doanh xây lắp là một ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo ra tàI sản
cố định và cơ sở vật chất tiền đề cho sự phát triển của các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và
an ninh quốc phòng của đất nớc.Vì vậy, ngành kinh doanh xây lắp giữ một vị trí
then chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong đIũu
kiện hiện nay đất nớc ta đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Mang tính chất của một ngành sản xuất công nghiệp, song ngành xây lắp
có những đặc đIúm kinh té kỹ thuật riêng thể hiện rõ ở sản phẩm cũng nh quá
trình thi công tạo ra sản phẩm của ngành. Những đặc đIúm này có tác động rất
lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
- Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có
đủ đIũu kiện đa vào sản xuất, là những vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, sản xuất mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dàI,
quá trình thi công chia làm nhiều giai đoạnđặc đIúm này làm cho việc tổ
chức quản lý và hạch toán chi phí sản phẩm xây dựng cơ bản phảI thông qua dự
toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình sản xuất sản phẩm luôn phảI
so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo hạch toán chi phí và thanh quyết
toán công trình.
- Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định nơI sản xuất sản
phẩm đồng thời là nơI sản phẩm đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Tuy
nhiên các đIũu kiện phục vụ cho sản xuất thi công nh máy thi công, vật t luân

chuyển, thiết bị, nhân lựcphảI di chuyển theo địa đIúm sản xuất. Công tác
quản lý, sử dụng, hạch toán tàI sản vật t vì thế cũng trở nên rất phức tạp, đặc

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-3-


biệt đối với những máy thi công, vật t luân chuyển tham gia vào nhiều công
trình trong một kỳ hạch toán.
- Thứ ba: Thời gian sản xuất sản phẩm thờng dàI, có thể là vàI tháng
cũng có thể là vàI năm, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình và đIũu kiện tự nhiên. Do đó quá trình và đIũu kiện thi công
không ốn định phảI di chuyển theo đIạ đIúm đặt sản phẩm và theo từng giai
đoạn thi công công trình.
- Thứ 4: Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt: kinh
tế, chính trị, văn hoáđợc sản xuất theo hợp đồng ký kết, đợc tiêu thụ theo giá
dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t trong hợp đồng.
Những đặc trng này có tác động rất lớn tới việc tổ chức công tác kế toán nói
chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
Do đặc thù của ngành kinh doanh xây lắp và sản phẩm xây lắp nên quản
lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong nhãng mối quan tâm hàng
đâù, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu thì các doanh nghiệp phảI xây dựng đợc giá thầu
hợp lý dựa trên cơ sở các định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban
hành, trên cơ sở giá cả thị trờng và năng lực của doanh nghiệp. Mặt khác doanh

nghiệp pahỉ đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện đợc các yêu cầu trên đòi
hỏi các doanh nghiệp phảI tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản
lý chi phí và giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa vai trò của công tác kế toán
đối với quản lý sản xuất.
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là: xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đIũu kiện thực tại của doanh nghiệp nhằm thoả mãn yêu cầu
quả lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính giá thành và phơng pháp kế toán
theo một trình tự lôgic để tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-4-


toán nh tiền lơng, vật liệu, tàI sản cố địnhxác định số liệu cần thiết cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Cụ thể kế toán phảI thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, nhân công chi
phí sử dụng máy thi côngvà các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh loch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoàI kế hoạch,
các khảon thiệt hại, mất mát, h hỏngtrong quá trình sản xuất để đề ra các biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm
và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra, đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất trong từng
thời kỳ nhất định, kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành công
tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu ích về chi phí sản
xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
1.2.1.1. KháI niệm chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biển đổi
một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành các công
trình và lao vụ nhất định.
Mối doanh nghiệp để tiến hành sản xuất bình thờng tạo ra sản phẩm nhất
định luôn phảI kết hợp hàI hoà 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: t

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-5-


liệu lao động, đối tợng lao động ( biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động
vật hoá) và sức lao động của con ngời ( biểu hiện là hao phí về lao động sống).
Mặc dù các loại hao phí bỏ ra cho các hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong đIũu kiện tồn tại quan hệ
hàng hoá - tiền tệ thì chúng đợc biểu hiện dới hình thức giá trị. Do đó, chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp xây dựng cơ
bản nói riêng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phảI bỏ ra để tiến

hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
ở một thòi kỳ nhất định.
+ Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong qua trình sản xuất và tiền lơng
của một đơn vị lao động đã hao phí. Do đó trong đIũu kiện giá cả thờng xuyên
biến động thì việc tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là
yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung
cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý lãnh đạo của công ty, nhất là trong
đIũu kiện hiện nay công ty phảI tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
kinh doanh phảI có lãI và báo toàn đợc vốn.
Qua nghiên cứu sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá đợc trình độ quản
lý kinh doanh, tình hình dử dụng vốn, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Chi
phí có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp nào cũng
phảI quan tâm đến quản lý chi phí, từ đó phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm để tăng sức cạnh tranh đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đơn vị
mình.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất kinh doanh
gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong
quá trình sản xuất cũng khác nhau, do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không chỉ
dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phảI căn cứ vào số
liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu càu kiểm tra và
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-6-


phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng

theo từng công trình, hạng mục công trìnhtheo từng nơI phát sinh chi phí và
nơI chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để
hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phân
loại chi phí một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà
còn là tiền đề quan trọng để kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản
xuất của toàn bộ doanh nghiệp, thúc đẩy không ngừng việc sử dụng tiết kiệm,
hợp lý chi phí sản xuất, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế
toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tinmà chi phí
sản xuất đợc phân loại theo cách sau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ( hay theo yếu tố):
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi
phí. Chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu: Boa gồm toàn bộ chi phí về các loại
đối tợng lao đông là nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ ting
thay thế, vật liệu thiết bị xây lắp
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ các khỏan lơng chính lơng phụ, tiền
công và những khoản phụ cấp có tính chất nh lơng mà doanh nghiệp phảI trả
cho ngời lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Các
khoản này đợc tính theo lơng của cán bộ công nhân viên theo quy định hiện
hành: 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế, 2% kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao tàI sản cố định: Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao
mòn và giá trị hao mòn dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm đợc gọi là khấu
hao tàI sản cố định. Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phảI trích cho tất cả TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoàI: Bao gồm toàn bộ số tiền phảI trả về các dịch
vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp

nh: chi trả tiền đIện, tiền nớc, tiền đIện thoại
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-7-


- Chi phí bằng tiền khác: Đó là các chi phí bằng tiền ngoàI các chi phí đã
kể trên nh: thuế môn bàI, thuế đất, chi phí dự thầuđặc đIúm cách phân loại
này là dựa vào hình tháI nguyên thuỷ của toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản
phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra đợc một mphần nguyên vật liệu và
lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì những chi phí để tạo ra nguyên vật
liệu đó phảI đợc hạch toán vào những yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân
loại trên ta they rõ đợc mức chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong
toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ của doanh
nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố cấu thành chi phí
trong vật t, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào phục vụ cho công tác
thống kê theo yếu tố.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế ( hay phân loại chi phí theo
khoản mục giá thành):
Mối yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế
của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mối khoản
mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách hân loại này toàn bộ chiphí sản xuất kinh
doanh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên
vật liệu chính và vật liệu phụ dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp, nó không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng
vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngaòi sản xuất.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là nhứng khoản tiền lơng, tiền công,
những khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng ( BHXH,
BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chiphí về tiền lơng, công nhân
vận hành máy móc, tiền nhiên liệu, tiền sửa chữa, khấu hao TSCĐ, tiền thuê
máy thi công, tức là bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh khi sử dụng máy thi
công tại công trình.

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-8-


Loại chi phí này chỉ có ở ngành xây dựng cơ bản, chi phí sử dụng máy thi
công trong xây dựng là một khoản mục chi phí cấu thành giá thành sản phẩm
xây lắp cần đợc phản ánh riêng theo yêu cầu quản lý của ngành.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí duy trì bộ máyquản lý ở phân
xởng, tổ, đội sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
. Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xởng, tổ, đội sản xuất.
. Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ,
đội sản xuất.
. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất.
.Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xởng tổ đội
sản xuất
. Chi phí về dịch vụ mua ngoàI dùng vào sản xuất ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất nh: chi phí về tiền đIửn, tiền nớc, tiền đIửn thoại, tiền thuê sửa chữa
TSCĐ.
. Các khoản trích trớc đã có sự thoả thuận của cơ quan tàI chính nh: trích
sửa chữa lớn TSCĐ

. Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoàI các khoản đã
nêu trên ,phát sinh ở phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về văn phòng phẩm,
bảo hộ lao động, công tác phí
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức ( định mức tiêu hao nguyên, nhiên
vật liệu, định mức tiền lơng), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành sản
xuất của sản phẩm lao vụ làm tàI liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân
tích đánh giá những khoản mục chi phí bát hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích
ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
NgoàI hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác
nhau; căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với số lợng,
khối lợng sản phẩm hoàn thành để chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

-9-


phí biến đổi; căn cứ vào phơng pháp kế toán tập hợp chi phí để chia chi phí
thành chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
Mối cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng
yêu cầu quản lý và đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
toàn bộ doạnh nghiệp trong từng thòi kỳ nhất định.
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành:
1.2.2.1.Khái niệm giá thành:
Qua nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có đợc
cách nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực

tế để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trờng ta không thể sử
dụng chi phí đẻ định giá mà cần thiết phảI dựa vào giá thành. Để xây dựng nên
một công trình hay hoàn thành một lao vụdoanh nghiệp xây lắp phảI đầu t
vào quá trình sản xuất, thi công một lợng chi phí nhất định. Những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Nh vậy GIá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những
chiphí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng
máy thi công, chiphí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao và đã chấp nhận thanh toán
Khác với các doanh nghiệp công nghiệp khác ở doanh nghiệp xây lắp giá
thành sản phẩm mang tính cá biệt: Mỗi công trình hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa khi
có một doanh nghiệp đợc nhận thầu một công trình thì giá bán ( giá nhận thầu )
đã có từ trớc khi công trình đó đợc thi công. Tức là giá bán đã có từ trớc khi xác
định giá thành thực tế của công trình đó. Do đó, giá thành thực tế của một công
trình, khối lợng lao vụ hoàn thành chỉ quyết định tới lãi hoặc lỗ của doanh
nghiệp do thực hiện thi công công trình đó mà thôi.
Tuy nhiên, trong đIũu kiện hiện nay để đa dạng hoá trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và đợc sự cho phép của Nhà nớc, các doanh nghiệp xây lắp đã
có thể linh hoạt, chủ động xây dựng một số công trình dân dụng nh: nhà ở, văn
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 10 -


phòng, cửa hàngSau đó bán lại cho các đối t ợng có nhu cầu sử dụng với giá
hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng để xác
định giá bán.

Giá thành là một bộ phận giá trị biể hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm
trù kinh tế khách quan bởi sự chuyển dịch của giá trị t liệu sản xuất và lao động
sống đã hao phí vào sản xuất ra là cần thiết là tất yếu.
Mặt khác giá thành là một đại lợng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi
nhất định nên ở phơng diện này, giá thành lại ít nhiều mang tính chủ quan thể
hiện ở 2 khía cạnh sau:
+ Tính vào giá thành một số khoản chi phí mà thực chất là thu nhập thuần
tuý của xã hội nh: BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn,
thuế tàI nguyên
+ Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
- Trong kinh doanh xây lắp để giúp đợc cho việc nghiên cứu và quản lý
tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán:
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dàI mang
tính chất đơn chiếcnên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phảI đ ợc lập
dự toán trớc khi sản phẩm thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc thành lập trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật đơn giá của Nhà nớc, mặt bằng giá cả thị trờng. Giá
thành dự toán là số chêng lệch giữa giá trị dự toán và phần lãI định mức.
Giá trị dự toán
của công trình,
hạngmục công
trình
Mà:

=


Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

+

Lãi định
mức

- 11 -


Giá thành dự toán
của công trình,
hạngmục công
trình

=

Giá trị dự toán của
công trình, hạng
mục công trình

Lãi định
mức

-


Trong đó:
. LãI định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy định đối với
từng loại sản phẩm cụ thể.
. Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu t
+ Giá thành kế hoạch:
là giá thành đợc xác định trên cơ sở những đIũu kiện cụ thể của doanh
nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế
hoạch của công
trình, hạngmục
công trình

=

Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục công
trình

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi
công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế:
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi hí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất

chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất
định. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm cả các chi phí thực tế phát sinh
ngoàI định mức nh: thiệt hại phá đI làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, những mất
mát hao hụt vật tdo nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh
nghiệp.
Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế đợc xác định khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm. Nó đợc xác định dựa trên cơ sở các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình sản xuất đợc tập trung trong kỳ và sản lợng thực tế đã
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 12 -


sản xuất ra. Đây là chỉ tiêu kinh tế tập hợp phản ánh kết quả phấn đấu cảu
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giảI pháp kinh tế, kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lợng thi công của công trình xây lắp đòi hỏi
chúng ta phảI so sánh các loại giá thành trên với nhau nhng với đIều kiện đảm
bảo sự thống nhất về thời gian và cách tính trong suốt quá trình so sánh và sự so
sánh phảI đợc thực hiện trên cùng một đối tợng.
Giữa 3 loại giá thành này có mối quan hệ với nhau về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Việc so sánh này cho phép chúng ta có thể đánh giá chính xác và toàn diện
hiệu quả của sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, đồng thời đánh giá sự
tiến bộ hay sự non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong đIều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp với các đặc đIúm của hoạt động xây lắp,
yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoàI
việc quản lý theo các loại giá thành đòi hỏi phảI tính toán, quản lý giá thành

của khối lợng hoàn thành quy ớc.
+ Giá thành khối lợng hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng đúng thiết kế, hợp
đồng bàn giao đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu
này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi
công trọn vẹn cho 1 công rình, hạng mục công trình. Tuy nhiên nó không đáp
ứng đợc yêu cầu cung cấp một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản
lý sản xuất và giá thành trong suôt quá trình thi công công trình. Do đó, đẻ đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phảI xác định
khối lợng hoàn thành quy ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là giá thành khối lợng xây
lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phảI thoả mãn các đIũu kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật
+ Khối lợng này phảI xác định đợc một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 13 -


+ PhảI đạt đến đIúm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí sản xuất
cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng cụ thể để có
biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. Nhng nó lại không phản ánh đợc một
cách toàn diện, chính xác toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
Vì vậy để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý gía thành là kịp thời,
chính xác toàn diện và có hiệu quả thì phảI sử dụng kết hợp cả 2 chỉ tiêu: giá
thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí sản xuất đã đợc tập
hợp. Giá thành sản phẩm chính là phần chi phí sản xuất đợc một khối lợng sản
phẩm nhất định. Tuy nhiên chúng lại có những đặc đIúm giống và khác nhau:
1.2.3.1. ĐIểm giống nhau:
Chúng đều là biể hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2. ĐIểm khác nhau:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về
phạm vi giới hạn và nội dung.
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định
( tháng, quý, năm) không tính đến số chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm
sản xuất đã hoàn thành hay cha. Còn giá thánh thì lại liên quan đến chi phí hình
thành nên sản phẩm, cả chi phí của khối lợng xây lắp dở dang kỳ trớc chuyển
sang nhng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình hay khối lợng xây
lắp hoàn thành.
1.2.4. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thờng, tạo ra sản phẩm nhất định đều phảI bỏ ra những
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 14 -


khoản chi phí nhất định. Để quá trình sản xuất bình thờng cần phảI kết hợp hàI
hoà cả 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vì thế sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá thành sản phẩm là yếu tố khách quan, ngời sản xuất

chỉ tìm biện pháp tác động làm giảm chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm.
Biện pháp hữu hiệu để đạt tới mức lợi nhuận tối đa đó là tìm mọi biện pháp
giảm chi phí sản xuất nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Mặc dù các loại hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong đIều kiện tồn tại quan hệ đồng
hoá tiền tệ thì các chi phí bỏ ra đều đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Số tiền chi phí bỏ ra đó là chi phí để sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất
là quá trình các doanh nghiệp bỏ ra các chi phí sản xuất. Vậy ta có thể hiểu chi
phí sản xuất là chi phí cuỉa các hoạt động sản xuất và các chi phí hoạt động
khác đã chi ra trong kỳ mà các doanh nghiệp phảI bù đắp bằng thu nhập của các
hoạt động đó.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính do đó trong thực tế ngời ta căn cứ vào chi
phí để tính giá thành.
Giá thành có 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành trớc khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
của ký kế hoạch căn cứ vào định mức và các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Nó
biểu hiện bàng tiền của tổng số các chi phí cần thiết tính theo định mức và dự
toán.
+ Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh của ký kế hoạch, đợc xây dựng trên cơ sở các định mức hiện hành tại thời
đIểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau khi đã hoàn thành việc
sản xuất, căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Nó là cơ sở để xác
định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp:
1.3.1. Kế toán tập hợp chiphí sản xuất:
1.3.1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB


- 15 -


Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh cần đợc tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định
nơI phát sinh chi phí và nơI chịu chi phí. NơI phát sinh chi phí là phân x ởng, tổ
đội sản xuất, còn nơI chịu chi phí là sản phẩm công việc, công trình hạng mục
công trình. Việc chọn lựa đối tợng chi phí ở các doanh nghiệp có sự khác nhau,
thông thờng ngời quản lý dựa vào các đặc đIểm sau:
+ Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc đIểm tổ chức sản xuất, đặc
Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
đIểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây dựng thờng là từng công trình, hạng mục công trình hay
theo từng đơn đặt hàng.
1.3.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Mối loại chi phí sản xuất thờng liên quan đến nhiều đối tợng kế toán
khác nhau. Vì vậy phảI xác định đúng đắn đối tợng liên quan để tổ chức tập hợp
chi phí sản xuất chính xác. Thông thờng có 2 phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất sau:
a.Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợpcho
từng đối tợng chiu chi phí
Với những chi phí sử dụng liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực tiếp cho từng

đối tợng đó.
Đây là phơng pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản vì nó tạo đIều kiện cho kế toán tính giá thành và ngời quản lý đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
b. Phơng pháp phân bổ trực tiếp:
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 16 -


Phơng pháp này đợc áp dụng với các chi phí phân bổ gián tiếp ( liên quan
nhiều đến đối tợng) do đó phảI lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức sau:
C

Ci =

x Ti

n
Ti
1
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ I
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Đại lợng dùng để phân bổ của đại lợng thứ I
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp phảI tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Hệ thống tàI khoản sử dụng:

-

TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đợc dùng để tập hợp tàon bộ chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu

trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ.
Kết cấu của TK 621 nh sau:
+ Bên nợ: trtị giá vốn của nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm,
lao vụ trong fkỳ ( kể cả xuất kho đa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngya vào
sản xuất)
+ Bên có:trị giá vốn nguyên vật liệu cha sử dụng hết nhập lại kho, trị giá
phế liệu thu hồi nhập lại kho, trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng thực tế kết
chuyển sang TK tính giá thành cuối kỳ.
Sau khi kết chuyển TK này không có số d.
Tk 621 đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 17 -


Đợc dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản
xuất trực tiếp ( bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng, phụ c ấp và các
khoản phảI trả khác của công nhân sản xuất)
Kết cấu TK 622 nh sau:
+ Bên nợ: ghi các khoản đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ,
khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
+ Bên có: cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá

thành.
Sau khi kết chuyển Tk 622 không có số d.
TK 622 cũng đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Chỉ có ở ngành xây dựng cơ bản, sử dụng để tập hợp chi phí sử dụng máy
thi công trong công tác xây dựng.
Kết cấu cơ bản của TK 623 nh sau:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng chịu chi
phí.
Sau khi phân bổTK 623 không có số d.
TK 623 đợc mở chi tiết thành TK cấp 2:
TK 6231: chi phí nhân công trực tiếp
TK 6232: chi phí vật liệu
TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
TK6234: chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoàI
TK 6238: chi phí bằng tiền khác
-

TK 627: Chi phí sản xuất chung
Dùng để tập hợp các chi phí dùng để phục vụ, duy trì quản lý sản xuất thi

công ở tổ, đội sản xuất trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK này nh sau:
+ Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng cần tính
giá và chuyển sang TK tính giá thành.
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB


- 18 -


Sau khi kết chuyển TK này không có số d.
TK 627 có các TK cấp 2 nh sau:
. TK 6271: chi phí nhân viên dùng để phản ánh chi phí nhân công phảI
trả cho cán bộ nhân viên quản lý ở các phân xởng tổ đội sản xuất.
. TK 6272: chi phí vật liệu dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu
dùng cho phân xởng, tổ đội sản xuất nh vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng để
sửa chữa TSCĐ ở phân xởng, vật liệu dùng phục vụ quản lý chung ở phân xởng.
. TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất dùng để phản ánh chi phí về công cụ
dụng cụ dùng phục vụ nsản xuất ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
. TK 6274: Khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số tiền khấu hao của
TSCĐ sử dụng ở phân xởng, tổ đội.
. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ mua ngoàI phục vụ cho hoạt động chung ở phân xởng, tổ, đội
nh đIện, nớc, khí đốt
. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh những chi phí bằng
tiền ngoàI chi phí nói trên phục vụ cho tơ chức quản lý sản xuất chung ở phẫn ởng, tổ, đội sản xuất.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu TK 154 nh sau:
+ D nợ đầu kỳ: phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Phát sinh bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các TK
621, 622, 623, 627 sang.
+ Phát sinh bên có: phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phảm lao vụ
sản xuất đợc trong kỳ đã tính đợc.
+ D nợ cuối kỳ: phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
b.


Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:

* Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công
trình đó, hạng mục đó.

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 19 -


Các đơn vị có thể xuất vật t cho công trình từ kho của đơn vị hoặc mua vật
t thẳng cho từng công trình. Khi đó nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán đơn vị
căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
ghi:
- Trờng hợp vật t đợc xuất từ kho của đơn vị:
Nợ Tk 621
Có TK 152

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
nguyên liệu, vật liệu

- Trờng hợp vật t đợc mua ngoàI chuyển thẳng vào sản xuất không qua
kho:
Nợ TK 621

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá cha thuế)

Nợ TK 133


thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK liên quan: giá thanh toán
( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
hoặc:
Nợ TK 621

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( giá có thuế)

Có TK liên quan: giá thanh toán
( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
- Trờng hợp chi phí dàn giáo, cốp pha, ván khuôn khi xuất kho đa vào sử
dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153

chi phí trả trớc
công cụ dụng cụ

- Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ dàn giáo, cốp pha, ván khuôn cho từng
công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 142

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi phí trả trớc

- Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho
kế toán ghi giảm chi phí theo bút toán:

Nợ TK 152
Có TK 621

nguyên liệu, vật liệu
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Để tính toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cân fkiểm tra
số nguyên vật liệu đã đợc cấp, đã mua nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và phế liệu
thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí vật liệu trong kỳ.
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 20 -


Cuối kỳ tính toán xác định nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho từng đôí tợng:

Chi phí NVL
TT thực tế
Trong kỳ

Trị giá NLVL
=

TT đa

Trị giá NLVL
-

vào sử dụng


TT cha

Trị giá

-

phế liệu

sử dụng

thu hồi

Kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có Tk 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Phản ánh toàn bộ số tiền công và các khoản phảI trả công nhân trực tiếp
sản xuất, bao gồm lao động trong danh sách và lao động thuê ngoàI.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trục tiếp
Có TK 111, 112 ( Đối với lao động thuê ngoàI)
Có TK 334, 338 ( Đối với lao động trong danh sách)
- Trích trớc tiền lơng của công nhân sản xuất căn cứ bảng trích trớc tiền lơng nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phảI trả
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang
TK tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có Tk 622 chi phí nhân công trực tiếp
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:

Trong các doanh nghiệp xây lắp việc sản xuất thi công xây lắp có thể đợc
tiến hành theo các hình thức thi công chuyên bằng máy nh các doanh nghiệp
làm nền móng, các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình
ngầm. Hoặc sản xuất thi công hỗn hợp vừa bằng máy vừa thủ công. Việc sử
dụng máy thi công đợc tiến hành theo các hình thức khác nhau.
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 21 -


- Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy: trờng
hợp này máy móc thi công là tàI sản của doanh nghiệp, có thể tổ chức riêng
từng tổ, đội máy thi công hoặc không tổ chức thành tổ, đội máy thi công mà
giao cho các tổ đội xây lắp quản lý và sử dụng.
- Doanh nghiệp đI thuê máy thi công: trờng hợp này máy thi công không
phảI là tàI sản của đơn vị. Việc thuê máy có thể kèm hoặc không kèm nhân viên
đIều khiển máy.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp
bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí về vật t,
lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy, chi phí khấu hao và chi phí bằng
tiền khác.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sử
dụng máy thi công.
1. Trờng hợp tổ chức thành các tổ đội máy thi công có phân cấp hạch toán
( tổ chức kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ cho các tổ
đội xây lắp. Để tập hợp chi phí và tính giá thành ca máy kế toán tổ đội máy sử
dụng các TK 621, 622, 627 và TK 154.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất vật liệu, nguyên liệu sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi:

Nợ TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu
- Nừu mua nguyên, nhiên, vật liệu đa thẳng vào sử dụng cho máy thi công
( không qua kho) kê toán ghi:
Nợ TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
- Khi tính lơng phảI trả công nhân phục vụ và đIều khiển máy thi công
Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 phảI trả công nhân viên
Có TK 338 phảI trả, phảI nộp khác: các khoản trích theo lơng
- Khi phát sinh những chi phí quản lý tổ đội, máy thi công kế toán ghi:
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 22 -


Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung
Có TK liên quan ( 152, 153, 214, 111, 112)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán chi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 chi phí sản xuất chung
- Kế toán xác định giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ giá thành ca
máy cung cấp cho các tổ đội xây lắp, kế toán ghi:

Nợ TK 136 phảI thu nội bộ
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Nếu không tính doanh thu)
Hoặc kế toán ghi:
Nợ TK 136 phảI thu nội bộ
Có TK 512 doanh thu nội bộ
Có TK 333 thuế GTGT
( Nếu có doanh thu nội bộ)
- Kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 154
- Kế toán ở tổ đội xây lắp khi nhận dịch vụ máy thi công:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 336 phảI trả nội bộ
Hoặc:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 336 phảI trả nội bộ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 23 -


Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
2. Trờng hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức riêng nhng không phân cấp hạch toán ( không có tổ chức kế toán riêng).
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công đợc hạch toán nh sau:
- Khi xuất vật liệu, nguyên liệu sử dụng cho máy thi công:

Nợ TK 6232 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu
- Nếu mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đa thẳng vào sử dụng cho máy
thi công ( không qua kho) , kê stoán ghi:
Nợ TK 6232 chiphí nguyên liệu vật liệu trực tiếp giá cha có thuế
Nợ TK 1331 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
- Khi tính lơng phảI trả công nhân phục vụ và đIều khiển máy thi công, kế
toán ghi:
Nợ TK 6231 chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 phảI trả công nhân viên
Có TK 338 phảI trả, phảI nộp khác: các khoản trích theo lơng
- Căn cứ bảng tính khấu hao xe, máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 6234 chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoàI và chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng
máy thi công ( sửa chữa, tiền đIện, nớc), kế toán ghi:
Nợ TK 623 ( 6237, 6238) chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho
từng công trình, hạng mục công trình ( phân bổ theo sản lợng thực hiện, theo số
giờ máy sử dụng) kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công

Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 24 -



3. Trờng hợp thuê ca máy thi công: Trong quá trình thi công xây lắp,
doanh nghiệp không có máy thi công phảI thuê ngoàI, căn cứ hợp đồng thuê
ngoàI xe, máy thi công xác định số tiền phảI trả bên cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng kế toán ghi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí phát
sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp, ngoàI chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung bao gồm:
. Chi phí tiền lơng và các khoản phảI trả có tính chất lơng cho nhân viên
quản lý tổ đội thi công
. Chi phí vật liệu công cụ sử dụng ở tổ đội thi công.
. Chi phí khấu hao TSCĐ dung ở tổ đội thi công không phảI là máy móc thi
công
. Chi phí dịch vụ mua ngoàI phục vụ chung cho tổ đội thi công
. Chi phí bằng tiền khác
Kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí
sản xuất chung theo trình tự sau:
- Căn cứ bảng thanh toán tiền lơng, bảng tính các khoản trích theo lơng
phảI trả cho công nhân viên quản lý tổ đội thi công, kếe toán ghi:
Nợ TK 6271 chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334, 338
- Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:

Nợ TK 6272 chi phí vật liệu
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Nếu mua ngoàI dùng thẳng không qua kho, căn cứ hoá đơn kế toán ghi:
Đinh Thị Thu Hằng Lớp KTB

- 25 -


×