Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.62 KB, 100 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Mục lục Trang
Danh mục viết tắt
TT Chữ viết tắt Tiếng Việt
1 BHTN Bảo hiểm tự nguyện
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CP Chi phí
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 CP NC Chi phí nhân công
7 CP SXC Chi phí sản xuất chung
8 CP MTC Chi phí máy thi công
9 CP NVL Chi phí nguyên vật liệu
10 CT Công trình
11 HMCT Hạng mục công trình
12 JSC Công ty cổ phần
13 KPCĐ Kinh phí công đoàn
14 KTQT Kế toán quản trị
15 KTTC Kế toán tài chính
16 TK Tài khoản
17 XD Xây dựng
18 Vinaconex-1 Công ty cổ phần xây dựng số 1
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào ngành xây
dựng của nước ta hiện nay đang tăng lên rõ rệt. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều
các doanh nghiệp xây lắp với nguồn vốn đầu tư phong phú làm tăng tính cạnh tranh của
thị trường xây dựng trong nước. Trong điều kiện đó, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp xây lắp cần phải năng động trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động


sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành không những có mối quan hệ hữu cơ đến lợi nhuận
mà còn liên quan đến nhu cầu vốn kinh doanh. Tiết kiệm chi phí thi công, hạ giá thành
công trình mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp xây lắp tạo dựng được những công trình bền vững, đem lại lòng tin cho
các nhà đầu tư. Xác định lượng chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành có ý
nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Xuất phát từ thực tế và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1
– Vinaconex-1, em đã chọn chuyên đề thực tập với đề tài: “Hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1”.
Kết cấu chuyên đề thực tập của em ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận” gồm có
3 phần:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý SXKD của Công ty CP xây dựng
số 1
Chương II: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty CP xây dựng số 1
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1
Sau một thời gian thực tập, chuyên đề của em đã được hoàn thành. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Trần Thị Dự, các cán bộ kế toán Đội xây
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
dựng số 22 và các cán bộ thuộc phòng Kế toán-Tài chính của Công ty cổ phần xây dựng
số 1.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ các
thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2012.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Thúy
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý SXKD của Công ty CP xây dựng
số 1
1. Đặc điểm và tổ chức quản lí SXKD ở Công ty CP xây dựng số 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex-1) là doanh nghiệp Loại 1 thành viên
của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex JSC, có trụ
sở đóng tại nhà D9 Đường Khuất Duy Tiến - Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại: 04-8544057 / 8543206.
Fax: 04-8541679.
Công ty đựơc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc
Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc
Châu - tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ
xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê
tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội và được
Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi tên
Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ xây
dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho phép
đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số 1
vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex JSC và từ đó
mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconex - 1.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ Xây
Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước :
Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK xây dựng Việt Nam thành
Công ty cổ phần và mang tên mới là:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX-1)
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX1) là công ty cổ phần có vốn góp
của nhà nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty CPXNK&XD Việt Nam làm đại diện,
Công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty CPXNK và xây dựng Việt
Nam (VINACONEX JSC).
1.2.Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và xử lý
môi trường
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện;
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh
bất động sản;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu
thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
- Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành;
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;

- Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân
dụng và công nghiệp;
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và
nước sinh hoạt;
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật
hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp;
- Thi công xây dựng cầu, đường;
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình,
lập dự án đầu tư;
- Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê;
- Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí;
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi; vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá;
- Phá dỡ các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng; giàn giáo cốp pha;
- Kinh doanh tài chính
Trong đó Công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công
trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn .Doanh thu của
những công trình này chiếm trên 80% doanh thu của Công ty.
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường Công ty
đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm lâu
năm trong công tác xây lắp các công trình, có học vấn về khoa học kĩ thuật, có tinh thần
trách nhiệm cao gắn bó với đơn vị.
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sau khi đội xây dựng kí kết hợp đồng giao khoán với Công ty. Đội sẽ tiến hành
thì công các công trình.Thông thường, Đội tiến hành thi công công trình qua 8 bước:
đào móng, gia có nền, thi công móng, thi công phần khung bê tông, cốt thép than và mái
nhà, xây thô, hoàn thiện, nghiệm thu và bàn giao.Tuy nhiên có một số công trình lớn do

Nhà nước làm chủ đầu tư, Đội chỉ tiến hành từ bước thi công móng đến khi bàn giao.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự

(Sơ đồ 1.1:Quy trình thi công công trình của Công ty CP xây dựng số1)
- Đào móng: là bước đầu tiên khi bắt đầu thi công. Công tác đào móng phải có sự
giám sát của các kỹ sư để đảm bảo đúng kỹ thuật. Công nhân thực hiện đào móng là
công nhân thuê ngoài, khoán công việc. Một số kiểu đào móng thường sử dụng như:
móng cọc đóng, móng cọc ép, móng khoan nhồi,..
- Gia cố nền: là bước tiếp sau đào móng. Gia cố nền do tổ nề thực hiện dưới sự
giám sát của các kỹ sư và các cán bộ giám sát thi công. Có nhiều phương pháp gia cố
nền như: bê tông lót, đóng cọc tre, …
- Thi công móng:do tổ nề kết hợp với tổ cốt thép và tổ bê tông thực hiện. Vật liệu
sử dụng thi công móng do cán bộ vật tư đề xuất với chỉ huy trưởng công trình.
- Các bước thi công phần khung bê tông, cốt thép than và mái nhà: do tổ cốt thép,
tổ cốp pha và cổ bê tông thực hiện. Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến thời gian
sử dụng của công trình. Các kỹ sư thường xuyên theo dõi và hướng dẫn công nhân làm
việc đúng với bản thiết kế.
- Xây thô và hoàn thiện: là 2 bước chiếm phần lớn thời gian thi công công trình.
Giai đoạn này được thực hiện bởi tổ thi công cơ giới, tổ cốp pha, tổ mộc, tổ hoàn thiện
và tổ thi công điện, nước.
- Nghiệm thu và Bàn giao: Đây là 2 bước do cán bộ giám sát, đội trưởng và chỉ
huy trưởng công trình tiến hành. Quá trình này bao gồm các biên bản nghiệm thu, chứng
chỉ xuất xưởng, kết quả thí nghiệm và nghiệm thu công việc hoàn thành. Đội trưởng tiến
hành ban giao cho Công ty. Đội xây dựng nhận được 86% tổng giá trị công trình theo
đúng hợp đồng giao khoán đã được ký kết với công ty.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
ĐÀO MÓNG GIA CỐ NỀN THI CÔNG MÓNG
THI CÔNG PHẦN

KHUNG BÊ TÔNG,
CỐT THÉP THÂN
VÀ MÁI NHÀ
XÂY THÔHOÀN THIỆNNGHIỆM THUBÀN GIAO
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Công ty sẽ giao các công trình, hạng mục công trình cho các đội thi công. Khi đó
công ty quy định về nội dung của phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương,các bảng kê
và các chứng từ thanh toán khác… phải ghi chi tiết đối tượng thanh toán thuộc đội xây
lắp nào và chi phí cho hạng mục công trình nào. Các đội khi được giao sẽ có nhiệm vụ
tiến hành thi công các công trình theo đúng tiến độ công trình thi công, chất lượng công
trình, với chi phí đã được Công ty ấn định trước.Trong quá trình thi công các công trình,
hạng mục công trình thì nguyên vật liệu, máy móc thi công, nhân công…xuất từ kho của
Công ty hoặc có thể do đội trực tiếp mua từ bên ngoài.
Đây là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho kế toán Công ty có thể hạch toán chính
xác chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.Trên cơ sở đó để giám đốc Công
ty có thể đánh giá được thành tích hay khuyết điểm của từng đội, đánh giá hiệu quả và
công tác quản lí tổ chức sản xuất ở từng công trình, hạng mục công trình để kịp thời
điều chỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức sản xuất của toàn Công ty để làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lí
Công ty cổ phần xây dựng số 1 có 1056 cán bộ công nhân viên trong đó có 396
cán bộ quản lí các cấp. Tại công ty có ban lãnh dạo công ty, tổ đội trực thuộc chịu sự
lãnh đạo trực tiếp từ Công ty.
Để phát huy hiệu quả của bộ máy quản lí được tổ chức tốt, Công ty cổ phần xây
dựng số 1 luôn chú trọng đến công tác xây dựng các chính sách quản lí tài chính, kinh
tế phù hợp.Các chính sách này được Công ty thực hiện 1 cách nhất quán và có sự kiểm
soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10

8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
(Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Công ty CP xây dựng số 1 (Vinaconex-1) )
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội
đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan vừa ban hành và đồng thời giám sát thực hiện
các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, đơn giá và định
mức trong xây dựng chuyên ngành của Công ty trên cơ sở quy định chung của ngành và
quốc gia
+ Ban kiểm soát: thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc trong
việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cố đông trong
thực hiện các nhiệm vụ được giao; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và
lập báo cáo tài chính.
+ Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý chi phí tại
Công ty Vinaconex-1. Giám đốc chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng
tháng của Công ty, phục vụ hoạt động quản lý. Các bản dự toán này sẽ được trình lên
Hội đồng quản trị xem xét và phê duyệt.
+ Phó giám đốc: nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành, giảm chi phí trong
công ty, trợ giúp giám đốc trong việc lập các kế hoạch về quản lý chi phí và so sánh kết
quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình với các công ty cùng ngành,
lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành để đưa ra các giải pháp cho
Công ty và bằng các chỉ tiêu đã có để chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót
của công ty trong kỳ.
+ Kế toán trưởng: Trợ giúp giám đốc trong việc thực hiện các kế hoạch kinh
doanh tài chính, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, các dự toán chi phí kinh doanh, các

dự toán chi tiêu, các định mức kinh tế - kỹ thuật. Đồng thời kế toán trưởng có trách
nhiệm tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên,
nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của công
ty.
+ Phòng Tài chính Kế toán: lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của
Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng
chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực
quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động.Phòng phối hợp với phòng Tài chính – kế toán xây dựng
các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối tiền
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Phòng kỹ thuật - thi công: Tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công
trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công tránh lãng phí vật tư.
+ Phòng kinh tế - thị trường: quản lý công tác đấu thầu, quản lý hợp đồng xây
lắp, quản lý kinh tế, đồng thời theo dõi và quản lý việc mua, bảo quản thiết bị cung cấp
cho công trình.
+ Phòng thiết bị - vật tư: cung cấp thiết bị quan trọng cho các đội xây dựng. Các
máy móc, thiết bị thường xuyên được bảo dưỡng, thời gian sử dụng dài, giảm thiểu
được chi phí khi thi công.
+ Phòng đầu tư: Phòng có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong
lĩnh vực có liên quan thường xuyên như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập
báo cáo nghiên cứu khả thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình
hình thực hiện các dự án đầu tư đồng thời kiến nghị các biện pháp cần thiết để dự án
đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả nhất.chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty

Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý của Công ty ngoài một số đặc
điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn
công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong
giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí
chung của bộ phận khoán gọn.
Các đội trực thuộc của Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng
lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi
công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp
các khoản chi phí cho cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trinh sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích trước nộp đối với các
đội thi công tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đội và đặc điểm của công trình,
hạng mục công trình mà đơn vị thi công.
1.4.Đặc điểm của công tác kế toán
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay Công ty hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: Trên
Công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu
công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.Các
nhân viên kế toán và các nhân viên kinh tế ở cá bộ phận phụ thuộc của Công ty làm
nhiêm vụ thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về bộ phận kế toán của
Công ty.
Phòng kế toán của Công ty có 11 người, gồm có: Trưởng phòng ; 1 phó phòng
đồng thời là kế toán tổng hợp ; 1 thủ quỹ ; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi
phí quản lí, bảo hiểm y tế ; 1 kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội; 1 kế toán tài sản cố
định và theo dõi một số đơn vị; 1 kế toán tổng hợp và tính giá thành; 1 kế toán thuế ; 1
kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ; 1 kế toán công nợ; 2 kế toán theo dõi các đơn vị.

Ngoài ra tại các đơn vị trực thuộc có kế toán tại các xí nghiệp, đội, phòng, công trình.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 được thể hiện
qua sơ đồ sau:
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự

(Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 1)
+ Kế toán trưởng: tổ chức xây dựng bộ máy toàn công ty, tổ chức hạch toán kế
toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán.
+ Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình, của từng đơn vị
và toàn công ty.
+ Thủ quỹ: nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số
tồn quỹ và tình hình thu chi tiền mặt.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm
Thủ
quỹ
KTTM,
TL,
Thanh
toán,
CPQL,
BHYT
KT
ngân
hàng


BHXH
KT
TSCĐ
và theo
dõi
đơn vị
XD
Kế

toán
thuế
Kế
toán
công
nợ
KT
nguyên
vật liệu,
công
cụ dụng
cụ
KT
theo
dõi
các
đơn
vị
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự

+ Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán , chi phí quản lí, bảo hiểm y tế : thực
hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công
tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên.
+ Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: thực hiện các công việc với Ngân hàng
công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội.
+ Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: Theo dõi tình hình các tài
sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của các Công ty và các đơn vị, kiểm tra việc
tập hợp các chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
+ Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại Công ty
+ Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả
của Công ty.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời
số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
+ Kế toán theo dõi các đơn vị: Theo dõi tập hợp các chứng từ kế toán các đơn vị
vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng tháng đối chiếu số liệu giữa Công
ty và các đơn vị phải khớp với nhau.
+ Mỗi đội sẽ có 1 kế toán làm nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh, các bảng
chấm công của các tổ lao động… để nộp lên phòng kế toán của Công ty
1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
* Nguyên tắc xác định các khoản tiền:
Đơn vị tiền tệ : VNĐ
Trong trường hợp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ đều được
quy đổi ra VNĐ theo quy định của Nhà nước.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp nhập
trước xuất trước.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi giá trị thuần nhỏ hơn giá gốc
hàng tồn kho và được thực hiện theo hướng dẫn của chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho,
Quyết định số 15/2006/QD- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Thông tư
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa và công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được ghị nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Việc ghi nhận Tài sản cố đinh và Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo chuẩn
mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình,chuẩn mực kế toán số 04-Tài sản cố định
vô hình, Quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và quyết
định 203/2009/TT- BTC ngày 20/10/2009 về việc ban hành Chế độ quản lí, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
* Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu của Công ty bao gồm vốn đầu tư của cổ đông và các quỹ được
phân phối từ lợi nhuận sau thuế.
- Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ các quỹ từ lợi nhận sau thuế:
+ Quỹ dự phòng tài chính được trích bằng 5% tổng số lợi nhuận sau thuế sau khi
đã trừ cổ tức phải trả cho đến khi bằng 10% vốn điều lệ
+ Quỹ đầu tư phát triển được trích bằng 56,5 % tổng số lợi nhuận sau thuế sau
khi đã trừ cỏ tức phải trả
+ Còn lại là quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ban điều hành,
HDQT.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
- Doanh thu sản xuất công nghiệp là giá trị sản phẩm đã bán, được khách hàng
xác nhạn bằng văn bản hoặc thanh toán bằng tiền.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu cho thuê máy móc, cho thuê nhà.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10

15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
- Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tính cho các
đơn vị vay vốn, lãi cổ phiếu các đơn vị vốn góp cổ phần trả.
-Doanh thu xây lắp là giá trị xây lắp hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu ký
xác nhận (ký tên và đóng dấu) hoặc giá trị hóa đơn giá trị gia tăng xuất ra trong kì phù
hợp với quy định tại chuẩn mực số 15- Hợp đồng xây dựng.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí:
- Giá vốn hoạt động sản xuất công nghiệp được xác định căn cứa vào toàn bộ chi
phí để sản xuất lượng hàng bán ra trong kỳ, phù hợp với doanh thu.
- Giá vốn cung cấp dịch vụ là toàn bộ chi phí kấu hao máy móc, chi phí phục vụ
quản lí nhà.
- Giá vốn hoạt động tài chính là chi phí lãi phải trả ngân hàng
- Giá vốn của hợp đồng xây lắp được xác định theo tỷ lệ phần trăm giao khoán
của Công ty giao cho các đội theo từng công trình.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế ( bằng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi lãi cổ tức nhận được từ các đơn vị
nhận đầu tư) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành
* Ghi nhận các khoản phải thu, phải trả
Nguyên tắc xác định khoản phải thu khách hàng dựa theo hợp đồng và ghi
nhận theo Hóa đơn bán hàng xuất kho cho khách hàng.
Khoản trả trước cho người bán được hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng
từ ngân hàng và Hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc xác định khoản phải trả người bán dựa theo Hợp đồng, phiếu
nhập khi và ghi nhận theo hóa đơn mua hàng của bên mua.
Khoản người mua trả trước được ghi nhận căn cứ vào hợp đồng, phiêu sthu,
chứng từ ngân hàng
* Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang

SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho
thuê, quản trị hay bất kì mục đích nào được ghi nhận theo giá gốc, tại thời điểm có
nghiệm thu, quyết toán từng hạng mục công trình, công trình hoặc khi chi phí thực tế
phát sinh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
* Các nghĩa vụ về thuế
Công ty áp dụng việc kê khai, tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện
hành với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%,thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
trên lợi nhuận chịu thuế.
1.5. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty
1.5.1.Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Trình tự ghi sổ :
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kì
: : Đối chiếu
1.5.2. Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
18
Chứng từ gốc
Nhật kí chung
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái các tài khoản Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập giữu liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán CICACCOUNT mà Công ty sử dụng
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động đăng nhập
vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc Nhật kí- sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.

Cuối tháng ( hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kì.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Chương II: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP xây dựng số 1
I. Thực trạng kế toán CPSX
1.Phương pháp kế toán CPSX và đối tượng hạch toán CPSX tại Công ty CP
xây dựng số 1
1.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất của Công ty.
Trong quy trình kế toán chi phí sản xuất, công ty áp dụng theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp cho từng công
trình xây lắp với điều kiện các chi phí chỉ liên quan đến công trình đó. Còn các chi
phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau như chi phí tham
gia BHXH của nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ luân phiên theo
tháng hoặc theo quý.Riêng KPCĐ của nhân viên toàn Đội, Ban chủ nhiệm sẽ được
trích nộp vào cuối năm và phân bổ cho các công trình theo lương của công nhân trực
tiếp thi công công trình đó.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức khoán giá cho các đội thi công.
Công ty tham gia đấu thầu các công trình hoặc do tổng công ty giao xuống. Sau khi
tính toán giá trị của hạng mục, công trình, công ty sẽ ký kết hợp đồng với các đội thi
công. Dựa vào các hợp đồng giao khoán được ký kết giữa 2 bên. Hợp đồng này được
sao làm sáu bản trong đó: công ty giữ 5 bản lần lượt do Giám đốc, Phòng kế toán,

Phòng kinh tế - thi trường, phòng kỹ thuật thi công và phòng thiết bị vật tư giữ, 1
bản do đội xây dựng giữ.
- Hợp đồng giao khoán có tỷ lệ giao khoán là 86% tổng giá trị công trình.
Sau khi các đội hoàn thành công trình, công ty thanh toán cho đội 81%. Trong 19%
giữ lại bao gồm: 10% VAT, 4% trích nộp các khoản, 5% giữ lại chờ quyết toán nội
bộ.
- Tại các đội xây dựng, sau khi kí kết hợp đồng giao khoán, đội sẽ tiến hành
thi công các công trình. Các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công được
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
kế toán đội tập hợp lại và nhập số liệu vào máy. Kế toán đội chịu trách nhiệm
chuyển sổ chi tiết cùng mọi chứng từ, tài liệu liên quan lên phòng kế toán trước ngày
mùng 5 hàng tháng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ chịu trách nhiệm
đối chiếu chứng từ và nhập số liệu vào phần mềm CICACCOUNT.
Vào cuối quý, cuối năm phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển các chi phí
trong quá trình thi công theo từng hạng mục công trình. Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sẽ kiểm tra và in ra sổ giá thành công trình, hạng mục xây lắp và sổ
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật Ký chung được khái
quát qua sơ đồ:
(Sơ đồ: Quy trình kế toán chi phí sản xuất của công ty Vinaconex-1)
1.2 Đối tượng hạch toán CPSX tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và từ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng
biệt. Do đó, Công ty sẽ giao các công trình, hạng mục công trình cho các đội thi công.
Khi đó, Công ty quy định về nội dung của các bảng thanh toán lương, các bảng kê và
các chứng từ thanh toán khác…phải ghi chi tiết đối tượng thanh toán thuộc đội xây lắp
nào và chi phí cho hạng mục công trình nào. Các đội khi được giao sẽ có nhiệm vụ tiến

hành thi công các công trình theo đúng tiến độ thi công, chất lượng công trình với chi
phí đã được Công ty ấn định trước. Trong quá trình thi công các công trình, hạng mục
công trình thì nguyên vật liệu, máy móc đơn giản dùng cho thi công do đội trực tiếp
mua từ bên ngoài. Còn với những máy móc lớn, đội phải đăng kí thuê của công ty.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
21
Phần mềm kế toán
CICACCOUNT
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị
Chứng từ kế
toán
Sổ kế toán: Sổ
tổng hợp/ Sổ chi
tiết TK 154, Sổ giá
thành công trình
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Đây là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho kế toán Công ty có thể hạch toán chính
xác chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở đó để Tổng giám đốc
công ty có thể đánh giá được thành tích hay khuyết điểm của từng đội, đánh giá hiệu
quả và công tác quản lý tổ chức sản xuất ở từng công trình, hạng mục công trình để kịp
thời điều chỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức sản xuất của toàn Công ty để làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
2.Hạch toán CP nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.Nội dung CP nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu phục vụ trực tiếp cho

hoạt động xây lắp hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
doanh nghiệp xây lắp. Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm xây lắp (70-75%) nên việc kế toán, quản lý chi phí NVL trực tiếp là vô cùng
quan trọng. Nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu
được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng đến việc kế toán, quản lý NVL từ khâu
thu mua, vận chuyển cho đến khâu sử dụng ở các công trường.
Hầu hết các công trình được thi công trong khoảng thời gian tương đối dài nên NVL
trực tiếp thu mua phụ thuộc nhiều vào giá cả trên thị trường. Điều này tạo nên sự chênh
lệch giữa NVL dự toán và NVL sử dụng, dẫn đến không ít khó khăn cho công tác kế
toán.
Công ty áp dụng chế độ khoán gọn vât tư cho các đội thi công. Khi có công trình
mới, công ty và đội tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán dựa
trên định mức dự toán chi phí do ban giám đốc xét duyệt. Tổng chi phí NVL đội sử
dụng không quá 75% chi phí NVL trong hợp đồng giao khoán.
Tại các đội xây dựng khi tiến hành thi công các công trình, Chủ nhiệm công trình là
người chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo thi công. Khi cần NVL, vật tư, chủ nhiệm
công trình phải báo cáo đội trưởng. Đội trưởng sẽ kế hoạch cung cấp vật tư, chủng loại
vật tư, đối tượng xem xét và quyết định mua vật tư, phục vụ cho công trình. Vật tư mua
ngoài chủ yếu được chuyển thẳng đến công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản
lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình thi công. Giá vật tư mua ngoài chính là giá
mua vật tư trên hoá đơn giá trị gia tăng và là căn cứ để ghi vào Sổ chi tiết vật tư.
Chi phí NVL trực tiếp của sản xuất xây lắp gồm vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm:
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: chi phí về gạch, ngói, cát, đá, xi măng, bê
tông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị điện nước…Các chi phí NVL chính thường được
xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: chi phí về bột màu, đinh, dây, thuốc nổ, vật tư

điện, cáp điện,…
2.2.Chứng từ hạch toán
Hóa đơn GTGT, hóa đơn vận chuyển, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân bổ công
cụ dụng cụ nội bộ,…
2.3.TK hạch toán
TK 621: “ Chi phí NVL trực tiếp”
Tại Đội xây dựng số 22: TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình.
+ TK 621-02. Chi phí NVL trực tiếp của công trình khu đô thị Dương Nội.
+ TK 621- 04. Chi phí NVL trực tiếp thuộc Công trình Khu biệt thự VINCOM
VILLAGE
Tại Phòng tài chính – kế toán của Công ty. TK 621 được mở chi tiết theo từng đội, từng
công trình.
+ TK 621-12-03: Chi phí NVL trực tiếp Công trình Đường 208. Cao Bằng- Đội
xây dựng 12 thi công.
+ TK 621-22-05: Chi phí NVL trực tiếp Công trình khu đô thị Dương Nội – Đội
xây dựng số 22 thi công
+ TK 621-22-07: Chi phí NVL trực tiếp Công trình Khu biệt thự VINCOM
VILLAGE – Đội xây dựng số 22 thi công
2.4 Trình tự ghi sổ
Dựa vào các bản vẽ, bản thiết kế, các đội xây dựng định mức lượng NVL cần
dùng cho các công trình. Bản danh mục và khối lượng NVL sẽ được chuyển đến phòng
vật tư. Phòng vật tư phối hợp với phòng kinh tế thị trường, lập bảng dự toán NVL và
chuyển tới đội thi công công trình đó. Bảng dự toán này là căn cứ để lập hợp đồng giao
khoán giữa Đội, Ban chủ nhiệm công trình và Công ty. Sau đó các chứng từ, tài liệu
phòng vật tư sẽ gửi một bản sao sang phòng kế toán.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Tại đội xây dựng, Ban chủ nhiệm: Đội, Ban chủ nhiệm chủ yếu mua NVL sử
dụng ngay tại chân công trình, không qua lưu kho. Nếu NVL cần nhập với số lượng

nhỏ, chỉ huy trưởng công trình tự động mua và gửi giấy đề nghị thanh toán (Bảng 2.1)
cùng hóa đơn GTGT (Bảng 2.2) về phòng kế toán Đội. Khi cần mua NVL, vật tư với số
lượng lớn Chỉ huy trưởng công trình thông báo với Đội trưởng đề xuất tiền mua NVL,
chứng từ sử dụng ghi sổ là Bảng kê hàng hóa (Bảng 2.3) và Hóa đơn GTGT.
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Dự
Bảng 2.1. Giấy đề nghị Thanh toán.Đội XD số 22
CÔNG TY CP XD SỐ 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘI XD SỐ 22 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Công trình: Khu biệt thự VINCOM VILLAGE
Kính gửi: Ông đội trưởng đội XD số 22
Tên tôi là: Tạ Văn Tuấn
Đề nghị ông thanh toán cho tôi số tiền là 980.540 đồng
Bằng chữ: chín trăm tám mươi ngàn năm trăm bốn mươi đồng.
Lý do thanh toán: mua Sika 731, sika 752
Hà nội, ngày 12 tháng 10 năm 2011
Duyệt Thủ trưởng đơn vị Người đề nghị
Số tiền:…… ( đã ký) ( đã ký)
SV:Võ Thị Thúy Lớp:Đ4KT10
25

×