Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP sông đà 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.87 KB, 87 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp luôn diễn
ra sôi động và gay gắt. Do vậy, để đứng vững trên thị trờng đòi hỏi các Doanh
nghiệp sản xuất phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới và tự
hoàn thiện công tác hạch toán, công tác quản lý và tổ chøc nh»m thÝch nghi
víi sù ph¸t triĨn chung cđa nỊn sản xuất xà hội.
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất là quá trình lao động. Quá
trình lao động là quá trình con ngời sử dụng T liệu lao động làm thay đổi hình
dáng, kích thớc, tính chất hoá, lý của T liệu lao động để tạo ra những sản
phẩm công nghiệp với chất lợng ngày càng cao, thoả mÃn ngày càng đầy đủ
nhu cầu đa dạng của thị trờng.
Nh vậy, NVL-CCDC là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực
tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, chất lợng của NVL ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm.
Do đó, để đảm bảo chất lợng của NVL cho sản xuất chính là một biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lợng sản phẩm. Xét về mặt Tài chính thì vốn bỏ
ra mua NVL thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong vốn lu động (khoảng 40 60% trong tổng số vốn lu động). Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành
yếu tố NVL cũng chiÕm mét tû träng cao (thêng chiÕm tõ 60 - 80%). Đứng
trên góc độ này ta có thể rút ra kết luận: NVL không những giữ vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất mà còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
quản lý giá thành và Tài chính trong các DN. Vì vậy, công tác hạch toán
NVL-CCDC của các DN nói chung và công ty cổ phần Sông Đà 10 nói riêng
đóng một vị trí hết sức quan trọng. Bởi lẽ việc hạch toán NVL-CCDC chính
xác đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm ,
tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và hạ đợc giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán NVL-CCDC, đợc sự
giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn cùng sự tận tình chỉ bảo của cán bộ kế toán ở
Công ty cổ phần Sông Đà 10. Em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài : Hạch toán
NVL-CCDC trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần :
- Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 10


- Phần II: Thực trạng công tác hạch toán NVL-CCDC tại Công ty cổ phần
Sông Đà 10.
- Phần III: Một số biện pháp góp ý nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVLCCDC tại Công ty cổ phần Sông Đà 10.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn với sự hiểu biết chuyên môn cũng
cha thực tế của em còn hạn chế cho nên chuyên đề này sẽ không thể tránh đợc
thiếu sót. Do vậy, em rất kính mong đợc sự góp ý kiến của các thầy cô, đặc
biệt là sự góp ý của giáo viên hớng dẫn thực tập Thầy Lê Xuân Ngọc.
1


Phần I

TổNG QUAN Về CÔ NG TY Cổ PHầN SÔ NG Đà 10
I. QUá TRìNH THàNH LậP Và ĐặC ĐIểM CủA Công ty cổ
phần Sông Đà 10
1. Tên và địa chỉ công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 10
- Tên quốc tế: SongDaNo10 Joint Stock Company
- Tên viết tắt: SongDa10
-Telephone: 047.683.998.
- Fax: 047.683.997
- Trụ Sở: Tầng 5 tòa nhà Sông Đà- xà Mỹ Đình Huyện Từ Liêm- TP Hà
Nội
2. Qúa trình thành lập của Công ty cổ phần Sông Đà 10
Công ty cổ phần Sông Đà 10 là đơn vị thành viên của tổng công ty Sông ĐàBộ Xây Dựng , là một DN nhà nớc hạch toán Kinh Tế độc lập có con dấu
riêng. tiền thân công ty cổ phần Sông Đà 10 là công ty xây dựng công trình
ngầm . đợc thành lập theo QĐ số 154 BXD-TCCB ngày11/02/1981 của bộ trởng Bộ Xây Dựng .
Từ khi thành lập Công ty tới nay, Công ty đà trải qua nhièu khó khăn
thăng trầm. Việc xác định phơng hớng phát triển SXKD trong nền kinh tế thị
trờng cạnh tranh gay gắt là rất khó và mang tính quyết định. Công ty và sự

giúp đỡ của các cấp có thẩm quyền, Công ty cổ phần Sông Đà 10 ngày càng
phát triển mạnh, đảm bảo việc làm cho ngời lao động và từng bớc nâng cao
của đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty là : Công ty không trực tiếp SX ra SP mà Công ty
giao cho các xÝ ng hiƯp trùc tiÕp SX ra c¸c SP phơc vụ cho công việc xây
dựng. SP chủ yếu của công việc sx là các bê tông thơng phẩm, đá răm, đá các
loại.
Từ cuối năm 1982 trở lại đây, Công ty đà chú trọng trang bị thêm máy
móc thiết bị, xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, đồng thời bồi dìng tay nghỊ cho
bé phËn trùc tiÕp s¶n xt, tõng bớc tiếp cận với công nghệ tiên tiến sử dụng
máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng những nhu cầu SX thành phẩm cả về
chất lợng ngày càng cao của các công trình lớn.
Qua nhiều năm Công ty đà dày dạn kinh nghiệm trong công việc sx
kinh doanh, khai thác một cách có hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Công ty cổ phần
Sông Đà 10 thực sự là một cánh chim lớn trong nghành sx vật liệu xây dựng
phục vụ cho việc xây lắp.
Sau õy la s ụ hinh thành công ty cổ phần Sông Đà 10 :
2


Sơ đồ hình thành công ty cổ phần Sông Đà 10

Công ty xây dựng công trình ngầm
Quyết dịnh số 154/BXD-TCCB ngày11/02/1981

Công ty xây dựng công trình ngầm
Quyết dịnh số 127A/BXD-TCLĐngày26/03/1993

Công ty xây dựng công trình ngầm Sông Đà 10
Quyết dịnh số 04/BXD-TCLĐ ngày 02/01/1996


Công ty Sông Đà 10
Quyết dịnh số 285/QĐ-BXD ngày11/03/2002

Công ty cổ phần Sông Đà 10
Quyết dịnh số 2114/QĐ-BXD ngày14/11/2005

Công ty có trụ sở chính đặt tại tầng 5 tòa nhà Sông Đà - Mỹ Đình- Từ LiêmHà Nội. Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc công ty:
1, Xí nghiệp Sông Đà 10.2 ( Công trình hầm đờng bộ qua đèo Hải Vân)
Địa chỉ Phờng Hiệp Hòa Quận Liên Chiểu TP Đà Nẵng
Công trình đang thi công : công trình Ba Hạ , công trình Hải Vân ,Công trình
Bình §iÒn...

3


2, Xí Nghiệp Sông Đà 10.3 ( Công trình thủy điện Tuyên Quang)
Địa chỉ: Thị Trấn Na Ha- Huyện Na Ha Tỉnh Tuyên Quang
Công trình đang thi công : Công trình cửa Trát Thanh Hóa , Công trình
Phấn Mẽ Thái Nguyên, công trình thủy điện Tuyên Quang, Kinh doanh
Vật T
3, Xí Nghiệp Sông Đà 10.4 ( Công trình thủy điện- thủy lợi- Quảng Trị)
Địa chỉ xà hớng tân huyện Hơng Hóa- Tỉnh Quảng Trị
Công trình đang thi công : Công trình đờng HCM ,công trình đèo ngang :
4, Xí Nghiệp Sông Đà 10.5 ( Công trình thủy điện SESAN 3A )
Địa chỉ : thủy điện SESAN 3A- huyện IAGRAI- tỉnh Gia Lai
Công trình đang thi công : công trình thủy điện SESAN 3A, công trình thủy
điện SESAN 3, công trình thủy điện HốHô.
5 .Xí nghiệp Sông Đà 10.6
Địa chỉ: thủy điện Sơn La- Tỉnh Sơn La

Công trình đang thi công công trình thủy điện Sơn La,công trình CửaĐạt.
Công ty cổ phần Sông Đà 10 là một DN hạc toán Độc lập với chức năng
nhiệm vụ chính là
-

Xây dựng các công trình Ngầm
Xây dựng các công trình thủy điện. Thủy lợi, giao thông
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất
Khai thác sản xuất, kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng
Sản xuất cấu kiện bê tông , cấu kiên kim loại , phụ tùng, phuc kiện,
phuc vụ xây dựng
- Sửa chữa cơ khí, ô tô xe máy
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng
cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
- Sản xuất điện thơng phẩm
Qua quá trình phát triển của công ty, công ty đà liên tục nhận đợc sự khn thởng của nhà nớc.
- Huân chơng lao động hạng nhì cho tập thể cán bộ CNV công ty năm
1986
- Huân chơng độc lập hạng 3 cho tạp thể cán bộ CNV công ty năm 1989
- Danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể ĐVTC đội khoan giếng năm
1989
- Huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể ĐVTN năm 1990
- Huân chơng lao động hạng 2 cho tập thể CBCNV năm 1995
- Huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể ĐVTN năm 1998
- Danh hiệu anh hùng lao động cho 4 cá nhân trong thời gian từ năm
1985 -1998
4


- Danh hiƯu anh hïng lao ®éng cho tËp thĨ CBCNV toàn công tynăm

1998
- Huân chơng lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ CNV công ty năm
2003
Hiện nay công ty có khoảng 2600 CBCNV . trong đó 300 cán bộ kỹ s các
nghành nghề giầu kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoan nổ, thi công hầm,
xây dựng CTGT, thủy lợi... và 2300 CN kỹ thuật các nghành nghề đợc đào
tạo kỹ càng và sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại
Nguồn vốn hiện có của công ty: 60.000.000.000 VNĐ
Trong đó: Nhà nớc chiếm Vốn Điều lệ 36.000.000.000. VNĐ chiếm
60%
Cổ phần u đÃi bán cho ngời LĐ
20%

12.000.000.000. VNĐ chiếm

Cổ phần của các nhà đầu t khác
20%

12.000.000.000. VNĐ chiếm

Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế những năm gần đây:
Bảng 1
STT CHỉ Tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004


Năm 2005

1

Tổng DT

235947439

429773469

429562295

452624000

2

Vốn CSH

18133513

22327249

32866426

44153000

3

Vốn NN


9674729

9674729

28173038

44153000

4

LN trớc thuế

4948675

6888714

9141923

14574000

5

LN sau thuế

3998422

4846397

6582185


11141000

6

Số LĐ

2280

2599

2611

22358

7

Thu nhâp BQ/Ng- 1478
ời/Tháng

2009

1944

2100

8

Nộp NSNN( DÃ 8681925
nộp)


6428720

15087132

18987000

6732955

4823842

11366584

13850000

1550400
Tài 0

1367079

1334791

1562000

1661595

115874

115874

161423


0

0

0

237146

71639

2269883

3459126

Trong đó:
- thuế DT,VAT
- thuế NK
Thuế
nguyên
- Thu trên vốn
- Thuế khác

5


Qua bảng chỉ tiêu trên của công ty, chúng ta thấy sự nghiệp phát triển của
công ty là không ngừng tăng lên về DT và kéo theo đó là lợi nhuận cũng tăng
và thu nhập BQ/ Đầu ngời của công ty cũng không ngừng tăng lên . từ tình
trạng chung cđa ®Êt níc díi thêi bao cÊp chÕ ®é KHH tập chung , trơc sự đổi

mới của nèn kinh tế tËp chung chun sang x©y dùng mét nỊn kinh tÕ thị trờng
theo định hớng XHCN , công ty đà nhanh chóng nắm bắt đợc những cái mới
mới và luôn làm chủ những công nghệ mới da năng lực của công ty lên tầm
cao mới có thể đảm đơng đợc những công trình lớn trọng điểm của đất nớc đòi
hỏi kỹ thuật và công nghệ cao năng lực của công ty luôn đợc đánh giá cao của
các đối tác trong và ngoài nớc
Dới đây là một số sản l;ợng công việc công ty thực hiện trong một năm:
- Năng lực khan nổ hở: 5 đến 7 triệu m3/ năm
- Năng lực khan nổ hầm: 800000m3/ năm
- Năng lực xúc, bốc , vận chuyển: 3000.000 m3/ năm
- Sản xuất đá dăm: 300.000m3/ năm
- Sản xuất bê tông thành phẩm :100.000m3/năm
- Gia công chi tiết và cấu kiện kim loại, sản xuất cốp pha:200 tấn/ năm
Để có thể thực hiện đợc khối lợng công việc đó, công ty đà mạnh dạn đầu t
hàng trăm tỷ đồng để mua các máy móc. Trang thiết bị hiện đại. Hiên nay
công ty có trên 500 đầu xe, máy thi công , tổng nguyên giá tải sản gần 400 tỷ
đồng đặc biệt công ty có trên 150 thiết bị chuyên dụng đợc sản xuất năm 2000
của cá hÃng nổi tiếng thế giới với công nghệ hiện đại nh TamRock, AtLas
copco, robbins...
Không chỉ đầu t vào máy móc thiết bị hiện đại công ty luôn chú trọng vào
công tác ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới nhất của các nớc
trên thế giới trong lĩnh vực xây lắp, đặc biệt công ty đà áp dụng công nghệ đào
hầm của Cộng hòa áo( NATM). Tại công trình hầm đờng bộ qua đèo Hải Vân.
Không chỉ dừng lại ở ®ã , c«ng ty ®ang híng tíi tiÕp cËn c«ng nghƯ míi nh»m
phơc vơ cho sù ®ỉi míi cđa ®Êt nớc trong tơng lai.
II Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
ở mỗi DN đều có hình thức tổ chức quản lý riêng. Với Công ty cổ phần
Sông Đà 10 có mạng lới tổ chức quản lý nh sau :
*Khối gián tiếp sản xuất kinh doanh, gồm :
- Ban giám đốc. Dới ban giám đốc thi gồm 5 phó giám đốc giúp việc cho

giám đốc.
- Các phòng chức năng giúp việc cho giám đốc, gồm :
+Phòng quản lý kỹ thuật.
+Phòng thi công an toàn
+Phòng tổ chức hành chính.
+Phòng tài chính kế toán.
+Phòng kinh tế kế hoạch.
+Phòng quản lý cơ giới.
+Phòng vật t.
6


*Khối trực tiếp sản xuất, gồm :
-Xí nghiệp Sông đà 10.1
-Xí nghiệp Sông đà 10.2
-Xí nghiệp Sông đà 10.3
-Xí nghiệp Sông đà 10.4
-Xí nghiệp Sông đà 10.5
-Xí nghiệp Sông đà 10.6
-Ban đèo hành Hải Vân.
Các xí nghiệp DN trực tiếp sx và thi công gồm các ban chức năng và
đội sx.

7


sau :

Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty nh


Giám đốc Công
ty

Phó GĐ công
ty kiêm GĐ xí
nghiệp 10.1

Phòng
quản lý kỹ
thuật

Xí nghiệp
Sông Đà 10.
X1
Các
ban
chức
năng

Các
đội sản
xuất

Phó GĐ kỹ
thuật thi công

Phòng thi
công an
toàn


Xí nghiệp
Sông Đà 10.2

Các
ban
chức
năng

Các
đội sản
xuất

Phó GĐ Kinh
tế

Phòng tổ
chức hành
chính

Xí nghiệp
Sông Đà
10.3
Các
ban
chức
năng

Các
đội sản
xuất


Phó GĐ vật tư
- cơ giới

Phòng tài
chính kế
toán

Xí nghiệp
Sông Đà
10.4
Các
ban
chức
năng

Các
đội sản
xuất

Phòng kinh
tế kế hoạch

Xí nghiệp
Sông Đà
10.5
Các
ban
chức
năng


Phó GĐ công
ty kiêm GĐ xí
nghiệp 10.3

Các
đội sản
xuất

Xí Xí
nghiệp Sông
Đà 10.6

Xí nghiệp

CácSôngCác
Đà
ban
đội
sản
10.5
chức
xuất
năng nghiệp

Sông Đà
10.6

Phòng
vật tư


Ban điều
hành Hải
Vân
Các
ban
chức
năng

Công ty là một thể thống nhất dới sự lÃnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty và ở đay Công ty cổ phần Sông Đà 10 cũng vậy, dới sự lÃnh đạo của giám
đốc Công ty thực hiện theo chế độ thủ trởng các phó Giám đốc là ngời giúp
việc cho Giám đốc, đợc Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo một số công việc cụ thể,
các trởng phòng, các phòng ban là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc của
Công ty về mọi mặt quản lý và sử dụng lao động, quản lý sử dụng tài chính
chỉ đạo SXKD trên những nhiệm vụ đợc giao cho đơn vị, đợc quyền duyệt chi
những chi phí có liên quan đến việc kinh doanh. Quá trình thực hiện kinh
doanh trên cơ sở hợp lý, đảm bảo công việc đạt hiệu quả cao.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
*Ban Giám đốc, gồm có GĐ và 5 PGĐ.
8

Các
đội sản
xuất


- Giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty và chịu trách nhiệm chính trong mọi
hoạt động của công ty.

- PGĐ Xí nghiệp sông đà 10.1 : giúp GĐ điều hành các lĩnh vực công tác
SXKD của Công ty tại khu vực Tây Nguyên, trực tiếp làm GĐ Xí nghiệp sông
đà 10.1.
- PGĐ kỹ thuật thi công : có nhiệm vụ giúp GĐ theo dõi, giám sát, chỉ đạo
các phòng ban...làm đúng kỹ thuật và kịp tiến độ trong quá trình sx. Đồng thời
làm tham mu cho GĐ trong việc triển khai các phơng án kỹ thuật phục vụ cho
sx.
- PG§ kinh tÕ : cã nhiƯm vơ gióp G§ theo dõi, giám sát các mặt hoạt động tài
chính trong DN.
- PGĐ vật t cơ giới : Giúp GĐ điều hành các lĩnh vực : Công tác quản lý
cơ gới, công nghệ cơ khí, lắp máy, công tác vật t thiết bị; công tác đầu t thiết
bị; công tác chuẩn bị và triển khai các dự án đầu t công trình.
- PGĐ Xí nghiệp sông đà 10.3 : giúp GĐ điều hành các lĩnh vực : công tác
SXKD của Công ty tại Khu vực Tây Bắc; trực tiếp làm GĐ Xí nghiệp sông đà
10.3.
*Các phòng trực thuộc Công ty có nhiệm vụ :
- Phòng quản lý kỹ thuật : Tham mu cho GĐ xây dựng kế hoạch SXKD, xây
dựng đơn giá cho từng công trình, HMCT, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, tổ
chức thi côn các công trình trọng điểm của Công ty, kiểm tra và trình Giám
đốc Công ty phê duyệt thiết kế tổ chức và biện pháp thi công của các đơn vị
thành viên trong công tác thiết kế và giải quyết các vớng mắc về thiết kế với t
vấn và chủ đầu t.
- Phòng thi công an toàn : là bộ phận tham mu cho GĐ, giúp GĐ Công ty về
các lĩnh vực quản lý tiến độ thi công các công trình, quản lý an toàn và bảo hộ
lao động, phối hợp với các DN trực thuộc lập tổng tiến độ thi công các công
trình do Công ty chỉ đạo các xí nghiệp thi công. Tổng hợp khối lợng thi công
trong tuần các công trình, báo cáo GĐ Công ty, nghiên cứu các nguyên nhân
không hoàn thành kế hoạch, đề xuất các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi
công. Định kỳ hoặc dột xuất kiểm tra thực tế tình hình thực hiện tiến độ thi
công các công trình.

- Phòng tổ chức hành chính : là bộ phận tham mu cho GĐ, giúp GĐ Công ty
về các lĩnh vực : công tác tổ chức nhân sự, chế độ chính sách đối với ngời lao
động, công tác đào tạo tuyển dụng, công tác thi đua, khen thởng, công tác
hành chính. Tham gia xây dựng các định mức đơn giá tiền lơng cùng với ban
kinh tế vật t.
- Phòng tài chính kế toán : giúp GĐ Công ty về các lĩnh vực : tài chính kế
toán, tín dụng trong toàn công ty. Giúp GĐ Công ty kiểm soát bằng đồng tiền
các hoạt động kinh tế tài chính trong công ty theo các quy định về quản lý
kinh tế tài chính của Nhà nớc, Tổng Công ty và Công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch : là bộ phận tham mu cho GĐ giúp GĐ Công ty các
lĩnh vực : công tác kế hoạch, công tác thị trờng và đấu thầu mua sắm vật t,
thiết bị, xe máy, công tác kinh tế, công tác hợp đồng kinh tế.
- Phòng quản lý cơ giới : giúp GĐ Công ty trong việc quản lý toàn bộ các mặt
9


về công tác mua bán, nhập và sử dụng vật t, phụ tùng các đơn vị trong toàn bộ
Công ty.
- Văn phòng Đảng- Đoàn: Quan tâm chăm lo công tác Đảng, Đoàn trong công
ty, lập kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cho Đảng viên cũng nh thờng xuyên tổ chức
các buổi sinh hoạt Đảng, đoàn , văn nghệ ... Nhằm nâng cao đời sống tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các ban chức năng: Có nhiệm vụ quan sát thi công công trình
Các đội sản xuất là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực hiện theo
đúng kế hoạch, cũng nh chất lợng công trình mà ban giám đốc và các phòng
ban đà đa ra.
Công ty là một thể thống nhất về mọi mặt nên các việc áp dụng vào quá trình
sx đều giao cho các xí nghiệp trực tiếp sx và tham gia vào nhiều chu trình
khác nhau.
III. Tình hình tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Sông Đà 10

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD, tổ chức quản lý phù hợp với yêu
cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán ở DN mà bộ máy kế toán của DN đợc
tổ chức theo hình thức Nhật ký chung, kế toán hàng tồn kho, DN áp dụng phơng pháp BQ gia quyền, hình thức kế toán tập trung.
Tại phòng kế toán của Công ty : Đứng đầu là kế toán trởng, tiếp đó là
phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo của Giám
đốc Công ty.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao
động của bộ máy kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sx, tổ chức
quản lý yêu cầu và trình độ bộ máy quản lý bộ máy kế toán của DN, Công ty
cổ phần Sông Đà 10 đợc tổ chøc nh sau :
- KÕ to¸n trëng : trùc tiÕp chỉ đạo và điều hành mọi công tác nghiệp vụ liên
quan đến tài chính kế toán của Công ty, đồng thời cân đối nhu cầu vốn và lập
báo cáo cho cấp trên.
Dới kế toán trởng gồm các : Phó phòng kế toán và các nhân viên nh : kế
toán vật t, kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán cho khách hàng, kế toán ngân
hàng, kế toán tiền lơng và BHXHH, kế toán thuế và kế toán tổng hợp.
Sau đây là sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán
Công ty cổ phần Sông Đà 10 :

10


Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
kế toán trởng

Phó phòng kế
toán

Kế
toán

vật t

Kế
toán
TSCĐ

KT
thanh
toán
cho
KH

Kế
toán
ngân
hàng

KT
tiền lơng và
BHXH

Kế
toán
thuế

Kế
toán
tổng
hợp


*Nhiệm vụ và chức năng của tõng kÕ to¸n nh sau :
- KÕ to¸n trëng :
+ Giúp GĐ tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác tài chính-kế toán,
cung cấp thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong phạm vi toàn Công ty
theo cơ chế quản lý và của Tổng Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc và điều lệ kế toán trëng hiƯn hµnh.
+ Phỉ biÕn híng dÉn cho CBCNV thùc hiện kipj thời các chính sách, chế độ
thể lệ tài chính, kế toán của Nhà nớc cuÃng nh của Tổng Công ty.
+ Chịu trách nhiệm ban hành các quy chế quản lý kế toán tài chính, kế toán
của Công ty theo đúng chế độ hiện han hf của Nhà nớc và của Công ty.
+ Tổ chức kiểm tra công tác tài chính- kế toán trong toàn Công ty.
+ Phụ trách công tác thu hồi vốn.
+ Kết hợp với các phòng ban phân tích các hoạt động SXKD của đơn vị theo
từng quý và năm. Chịu trách nhiệm trớc GĐ Công ty và kế toán trởng cấp trên
về toàn bộ công tác tài chính-kế toán của Công ty.
- Phó phòng kế to¸n :
+ Phơ tr¸ch kiĨm tra híng dÉn nghiƯp vơ kế toán trong toàn Công ty. Thờng
xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nghiệp vụ của các phần hành kÕ to¸n
nh : KÕ to¸n NhËt ký chung, kÕ to¸n tiền lơng và BHXH, kế toán ngân hàng,
kế toán TSCĐ để đôn đốc công việc và chấn chỉnh khi có sai sót xảy ra.
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác báo cáo tài chính, thống kê, kiểm kê
định kỳ theo quy định cuả Tổng Công ty, và báo cáo khác liên quan đến
nghiệp vụ kế toán.
+ Thờng xuyên kiểm tra, rà soát sổ sách, báo cáo tài chính toàn Công ty để
11


nắm bắt số liệu hạch toán và đề xuất biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời nếu
sổ sách phản ánh không rõ ràng chính xác.
+ Thay mặt kế toán trởng Công ty điều hành công việc khi kế toán trởng đi

vắng.
- Kế toán ngân hàng :
+ Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, theo dõi các dự
toán vay vốn đầu t tại các ngân hàng trên. Theo dõi hợp đồng kinh tế và công
nợ phải trả với các đơn vị ngoài Tổng Công ty. Thờng xuyên yêu cầu các đơn
vị làm biên bản đối chiếu công nợ để làm cơ sở thanh toán.
+ Giải quyết các công việc thanh toán qua ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát
triển khi cần thiết.
+ Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- KÕ to¸n thanh to¸n :
+ Theo dâi thùc hiƯn c¸c khoản thanh toán công nợ với các cá nhân trong
Công ty.
+ Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán thu hồi tiền bán hàng (hay thu hồi
vốn).
+ Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán công nợ với các đơn vị nội bộ
Tổng Công ty và Công ty.
- Kế toán vËt t : hµng ngµy cã nhiƯm vơ cËp nhËt số liệu vào máy tính, kế toán
tổng hợp, kế toán chi tiết NVL-CCDC tồn kho, tính giá trị giá vốn vËt liƯu
xt kho vỊ vËt t nh»m phơc vơ c«ng tác quản lý của đơn vị.
- Kế toán TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi việc mua sắm TSCĐ, tính, trích khấu
hao hàng bán của từng TSCĐ và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng
theo quyết định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. Cụ
thể, bộ phận này phải lập bảng tính và phân bổ khấu hao, báo cáo chi tiết tănggiảm TSCĐ, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết liên quan đến TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng và BHXH : có nhiệm vụ tính toán lơng phải trả hàng
tháng cho CBCNV theo quy định hiện hành của Tổng Công ty và Công ty,
theo dõi việc thu nộp BHXH, BHYT và quyết toán các khoản bảo hiểm trên
với cơ quan Bảo hiểm , theo dõi các khoản BHXH, BHYT và các nghĩa vụ
khác trừ qua lơng của từng CBCNV.
- Kế toán thuế : cã nhiƯm vơ trÝch sè th ph¶i nép cđa Công ty, quyết toán
thuế và nộp thuế cho cơ quan Nhà nớc. Số liệu của cơ quan này đợc dựa trên

số liệu đợc cập nhật từ các phần hành kế toán Tiền mặt, TGNH,.. Các báo cáo
mà bộ phận này cung cấp đó là : Bảng kê thuế đầu vào, tê khai th, sỉ chi tiÕt
c¸c TK th.
- KÕ to¸n tổng hợp :
+ Thực hiện nhiệm vụ ghi sổ sách, kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của Công ty.
+ Kiểm tra theo dõi các khoản thu nhập của Tổng Công ty và giữa Công ty
với các Xí nghiệp thành viên theo quy định hiện hành.
+ Thực hiện lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo đúng quy định của
Nhà nớc và Tổng Công ty.
+ Theo dõi kê khai, quyết toán thuế VAAT; thuế TNDN và các khoản thanh
12


toán với ngân sách nhà nớc.
+ Thờng xuyên rà soát, kiểm tra sổ sách kế toán để nắm bắt số liệu hạch toán
và tình hình tài chính biến động, kịp thời báo cáo kế toán trởng Công ty.
* Dới các xÝ nghiƯp trùc thc : cịng tỉ chøc bé m¸y kế toán nh cơ quan
Công ty nhng số lợng ngời thì ít hơn. ở các đơn vị trực thuộc thờng hạch toán
riêng, có BCĐKT riêng, và hạch oán các khoản phải thu, phải trả Công ty qua
Tài khoản công nợ nội bộ (TK 136 và TK 336).
Sau đây là trình tự và phơng pháp ghi sổ Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết

Nhật ký chuyên dùng

Nhật ký chung


Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

Ghi chú :

Báo cáo kế toán
: ghi hàng ngày
: đối chiếu
: ghi cuối tháng
: ghi định kỳ

13

Bảng tổng hợp chi tiết


IV, Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 10.
4.1.kế toán vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn và các nghiệp vụ thanh toán:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên có sơ đồ
luân chuyển một số chứng từ về hạch toán tiền mặt nh sau :
4.1.1: Kế toán Tiền Mặt
a, Công tác quản lý tiền mặt tại công ty.
Tiền mặt tại công ty là bộ phận vốn bằng tiền của công ty đồng thời cũng
là tái sản lu động của công ty, đang tồn tại dới hình thức tiền tệ nh tiền Việt
Nam , Tiền gửi ngân hàng
- do tiền mặt là loại TSCĐ có tính thanh khoản cao , vì vậy việc quản lý tiền
mặt phải hết sức đợc coi trọng
+, Tiền mặt của công ty đợc bảo quản trong két sắt

+, Việc cất giữ thu, chi tiền mặt do thủ quỹ của công ty đảm nhận
+, Vào cuối tháng kế toán yêu cầu thủ quỹ tiến hành kiểm kê quỹ, lập biên
bản kiểm kê, sau đó đối chiếu vốn quỹ tồn tại trên sổ sách neus có chênh lệch
phải có biện pháp giải quyết kịp thời.
b, Thủ tục trình tù lu©n chun .
- Chøng tõ gåm
+, Chøng tõ KÕ toán tăng tiền mặt :phiếu thu
+, Chứng từ kế toán giảm tiền mặt: Phiếu chi
*, Chứng từ Kế toán tăng tiền mặt:
Hạch toán tăng tiền mặt kế toán toàn công ty sư dơng chđ u lµ phiÕu thu.
PhiÕu thu lµ một chứng từ kế toán tập hợp khi các nghiệp vụ thu tiền mặt nhập
vào quỹ
Ngời ta sử dụng phiếu thu làm căn cứ để ghi sổ quỹ ghi vào các sổ kế toán
tập hợp có liên quan đến Nợ TK111.
- Mỗi phiếu thu lập 3 liên:
+, Một Liên :Lu tại cuống.
+, Một liên: Giao cho thủ quỹ.
+, Một liên: Giao cho ngời nộp
*, Chứng từ kế toán giảm tiền mặt: chủ yếu là phiếu chi.Phiếu chi lập thành 2
liên.
+, Một liên lu tại cuống.
+, Một liên giao cho thủ q ®Ĩ xt q, ghi sỉ q sau ®ã chun đến cho
kế toán ghi sổ kế toán và lu trữ.

14


Sơ Đồ Trình Tự ghi chép tiền mặt tại công ty

Phiếu thu,Phiếu Chi

(3)

(1)
Sổ Nhật Ký Chung
(sổ nhật ký đặc biệt)
(2)

Sổ quỹ Tiền Mặt

Sổ Cái TK 111

Ghi Chú
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu
(1): Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi vào sổ Nhật Ký Chung đợc ghi hàng ngày
(2): Căn cứ vào sổ Nhật Ký Chung ghi cuối tháng vào sổ cái
(3): Căn cứ vào phiếu thu, chi hàng ngày ghi váo sổ quỹ tiền mặt.
c, phơng pháp kế toán tiền mặt
- TK Sử Dụng: TK 111- Tiền Mặt
- Sổ sách liên quan đến kế toán Tiền Mặt
Căn cú vào một số nghiệp vụ tăng giảm Tiền Mặt phát sinh trong th¸ng kÕ
to¸n lËp PhiÕu Thu, PhiÕu Chi

15


Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 10
Địa chỉ: Tầng 5- tòa nhà Sông ĐàMỹ Đình Từ Liêm- HN.
PHIẾU THU

Ngày 20 tháng 03 năm 2006

Quyển Số:
Số:
Nợ TK 111
Có TK 141

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Phòng vật tư
Lý do nộp: Hoàn tạm ứng
Số tiền:1000.000 đ.(viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: một triệu đồng chẵn
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người lập người nộp thủ quỹ
(ký, đóng dấu)
(ký)
(ký)
(ký)
(ký)

4.1.2: Kế toán Tiền gửi Ngân Hàng
Tiền gửi ngân hàng ở công ty và giá trị các lọai vốn bằng tiền mà công ty gửi
vào ngân hàng.

16


a, Sơ Đồ Trình tự ghi chép kế toán TGNH


Giấy báo nợ ,báo có,
UNC,UNT
(3)

(1)
Sỉ NhËt Ký Chung

(2)
Sỉ C¸i TK 112

Sỉ theo doi TGNH

Ghi Chú
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu
b, Chng Từ Kế toán TGNH
- Chứng từ tăng TGNH tại công ty
Để hạch toán tăng TGNH kế toán suer dụng chủ yếu là giấy báo có.
- Giấy báo có là chứng từ kế toán do ngân hàng lập và gửi đến doanh
nghiệp báo cho đơn vị biết có một khoản tiền nào đó đã được nhập vào TK
TGNH của đơn vị làm tăng tiền gửi của đơn vị .
- Chứng từ Kế toán giảm TGNH tại công ty: Giấy báo nợ , ủy nhiệm chi .
4.1.3: Kế toán tiền đang chuyển ở công ty
Tiền đang chuyenr gồm tiền việt nam, ngoại tệ của doanh nghiệp đã gửi
vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho
bạc
*, chứng từ kế toán:
Phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
Tài khản: TK113- Tiền đang chuyển


17


4.2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
4.2.1: các hình thức tính lương mà công ty dang áp dụng
- phương phấp tính lương thời gian : tiền lương thời gian là tiền lương trả
cho người lao động theo thời gian làm việc cấp bậc hoặc chức danh và thang
lương theo quy định.
Cách tính:
Tiền lương thời gian phải trả

Thời gian

x
cho người LĐ trong tháng Làm việc

Đơn giá tiền lương

=

Đơn giá tiền lương
Thời gian

Thời gian

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu hiện hành
= ------------------------------------------------------------.
Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày)


- Phương pháp tính lương sản phẩm : là tiền lương tính theo số lượng, chất
lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được
nghiệm thu
Tiền lương
khối lượng công việc
Đơn giá tiền lương
=
x
Sản phẩm
hoàn thành đủ tiêu chuẩn
sản phẩm
4.2.2: Phương pháp trích các khoản lương
Các khoản trích theo lương và BHXH , BHYT, KPCĐ.
Không trích trước tiền lương nghỉ phép .
- BHXH được trích là : 20% theo lương thực tế của toàn công ty.
- BHYT được trích là 3% theo lương thực tế của toàn công ty.
+, BHYT được tính vào chi phí SXKD bằng tiền lương thực tế và chi phí
của công ty x 2%.
+,
BHYT người lao động
Tổng tiền lương
=
x 1%.
Phải đóng
thực tế của công ty
- KPCĐ dược trích 2% trên tổng tiền lương thực tế và tính tất cả vào chi
phí SXKD theo công thức:
Kinh phí

Tổng tiền lương thưc

=

công đoàn

x 2%
tế của toàn công ty

18


*, Cơ sở lập bảng thanh toán lương
Để thanh toán được tiền lương cho cán bộ CNV thì phải dựa vào:
+, Bảng chấm công.
+, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+, Bảng thanh toán tiền lương , bảng tổng hợp tiền lương.
+, Phiếu chi lương.
4.2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ của trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của công ty:

Bảng Thanh toán lương

Sổ chi tiết TK

Nhật Ký chung

3382,3383,3384
Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái TK 334,338


Bảng cân đối TK

Báo cáo tai chinh

Ghi chu:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu

19


4.2.4: Phương pháp kế toán tiền lương:
- TK sử dụng: TK 334 : phải trả cho CNV
TK 338: phải trả ,phải nộp khác.
- Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
4.3.kế toán tài sản cố định :
khái niệm : - Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và
những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài .
- Tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể tồn
tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức
năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
4.3.1.các chứng từ kế tốn tăng giảm TSCĐ ở cơng ty Cổ phần Sơng Đà 10.
- Để hạch tốn tăng giảm TSCĐ, kế tốn dùng các chứng từ :
+ Hóa đơn mua tài sản cố định.
+ Phiếu chi mua tài sản cố định.
+ Giấy báo nợ liên quan đến trả TSCĐ.
+ Biên bản giao, nhận TSCĐ đưa vào sử dụng.
+ Biên bản bàn giao TSCĐ.

- Để hạch toán giảm TSCĐ, kế toán dùng chứng từ như biên bản thanh lý
TSCĐ.
4.3.2.phương pháp ghi sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ ở Công ty cổ phần
Sông Đà 10.
- Thẻ TSCĐ : Là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi
tiết từng loại TSCĐ, tình hình thay đổi guyên giá, giá trị hao mịn đã trích
hàng năm của TSCĐ .
+ Phương pháp ghi :
Mỗi tài sản cố định được lập một thẻ TSCĐ.
Trong thẻ ghi đầy đủ các chỉ tiêu giống như biên bản giao, nhận TSCĐ gồm
: Tên, ký hiện, mã hiệu.
+ Căn cứ lập thẻ TSCĐ : Là dựa vòa biên bản giao, nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên
quan .
Sổ TSCĐ là một sổ kế toán chi tiết mở để theo dõi cho từng loại TSCĐ.
Mỗi TSCĐ được mở một quyển hoặc loại TSCĐ trên một quyển nhưng mỗi
loại được dùng một số trang nhất định.
+ Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao
TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+ Nội dung ghi : Sổ TSCĐ phải ghi các chỉ tiêu cơ bản như biên bản giao
nhận TSCĐ, số hiệu ngày tháng chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ,
nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao một năm, số tiền khấu hao một năm, số khấu hao cộng
dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu, ngày tháng, lý do giảm
20


TSCĐ.
4.3.3.kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ quả lý và trình độ

chun mơn của các nhân viên cơng ty nên cơng ty đang sử dụng hình thức kế
tốn theo hình thức nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CỦA KẾ TOÁN
TĂNG, GIẢM TSCĐ

Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
TK211, 213
Nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Sổ cái TK211, 213

Báo cáo kế toán

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
4.3.4.Kế toán khấu hao TSCĐ.

21


Khái niệm :
TSCĐ của công ty khi đưa vào sử dụng trong q trình sản xuất thì bị
hao mịn dần. Phần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm
cơng việc làm ra dưois hình thức khấu hao TSCĐ. Vậy khấu hao TSCĐ ở
công ty là việc tính chuyển phần giá trị hao mịn của TSCĐ trong q trình sử

dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng TSCĐ đó nhằm
thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất kinh doanh.
Việc tính khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời
gian nhất dịnh để tái sản xuất TSCĐ khi bị hư hỏng, thanh lý, bị loại khỏi sản
xuất.
4.3.4.1.Phương pháp khấu hao TSCĐ theo tình hình thực tế.
Hiện nay cơng ty cổ phần lắp máy điện nức và xây dựng 2 sử dụng
phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (phương pháp
khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao tuyến tính cố định ) :
- Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Theo phương pháp này mức Kh bình quân (Mkhbq) được tính như
sau:
Giá trị phải khấu hao
Mkhbq năm = -----------------------------Số năm sử dụng
- Nếu thực hiện trích KH cho từng tháng thì :
Mkhbq năm
Mkhbq Tháng = ----------------------12 tháng
- sau khi tính được mức khấu hao của từng TSCĐ, Công ty phải
xác định mức khấu hao của từng bộ phận sử dụng TSCĐ và tập hợp chung
cho toàn doanh nghiệp.
- khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng :
Khấu hao TSCĐ
Phải trích trong
tháng

khấu hao

Khấu hao


Khấu hao

= TSCĐ đã trích + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm .
tháng trước

22

trong tháng trong tháng


Mức khấu hao tăng

Mức khấu hao bình quân tháng
= -------------------------------------- x

Giảm trong tháng

30 ngày

số ngày
còn lại của
tháng

4.3.4.2.Cơ sở để lập bảng phân bổ .
Căn cứ vào 4 chỉ tiêu :
- Chỉ tiêu I : Số khấu hao đã trích tháng trước.
Chỉ tiêu này lấy từ số khấu hao của quý trước.
- Chỉ tiêu II : Số khấu hao tăng trong quý.
Chỉ tiêu này được xác định từ các biên bản bàn giao tăng TSCĐ của
quý trước .

- Chỉ tiêu III : Số khấu hao giảm trong quý .
Chỉ tiêu này xác định trên cơ sở các biên bản thanh lý, nhượng bán,
biên bản bàn giao TSCĐ.
-

Chỉ tiêu IV : Số khấu hao phải trích quý, tháng này = I + II + III.

4.3.4.3.Kế toán sửa chữa TSCĐ.
- Các phương thức sữa chữa TSCĐ áp dụng trong hoạt động của công ty:
+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ ở công ty là sửa chữa nhỏ mang tính chất
bảo trì, bỏa dưỡngTSCĐ, chi phí sửa chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn nên
cơng ty khơng phải dự tốn.
+ Cơng ty cịn có phương thức sửa chữa lớn TSCĐ.
- Trình tự hạch tốn sửa chữa TSCĐ :
Để cơng ty hoạch tốn các chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ kế toán
sử dụng các chứng từ : Phiếu xuất, nhập vật liệu sửa chữa thường xun hoặc
phiếu thanh tốn thường xun để từ đó kế tốn hạch tốn tiếp các khoản chi
phí đó vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
Để hoạch tốn các chi phí sữa chửa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng chứng từ
biên bản giao nhận TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành trên cơ sở các chứng từ
này kế toán hạch toán trực tiếp các tài khoản chi phí đó vào các đối tượng sử
dụng TSCĐ.

23


4.3.4.4.Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toánTSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
4.4.Kế tốn vật liệu, cơng cụ, dụng cụ .

4.4.1.Ngun tắc quản lý vật liêu, công cụ, dụng cụ.
a, Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động nhỏ khơng có đủ tiêu
chuẩn để coi là TSCĐ. Dụng cụ trong công ty có nhiều loại đồ dùng phục vụ
qua trình sản xuất …..
- Trong khâu thu mua phải quản lý chặt chẽ tình hình thu mua về nhập
kho trên các mặt khối lượng, chất lượng, giá trị và chi phí thu mua. Khi vật
liệu nhập kho phải làm đầy đủ các thủ tục về kiểm nhận như kiểm nghiệm về
chất lượng sản phẩm, chất lượng vật liệu, cân đong đo đếm về khối lượng thứ
vật liệu.
- Trong khâu sử dụng phải xây dựng các định mức tiêu hao cho từng loại
vật liệu, dụng cụ theo từng công việc, từng loại sản phẩm, thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát việc chấp hành các định mức này, khen thưởng và xử lý kịp
thời các trường hợp sử dụng vật liệu tiết kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất,
thường xun phân tích tình hình sử dụng vật liệu để có biện pháp giảm mứa
tiêu hao vật liệu, trên cơ sở đó hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận.
- Trong khâu dự trữ phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng thứ vật liệu và dụng cụ ….
b- Thủ tục trình tự luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ gồm :
+ Phiếu nhập kho .
+ Phiếu xuất kho.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa.
+ Thẻ kho.
+ Biên bản kiểm kê vật tư.

24


Sơ đồ luân chuyển chứng từ :


Phiếu Nhập kho, Xuất
kho
(1)
Sổ Nhật Ký Chung

(2)
Sổ Cái TK152,153

Ghi chú :
(1) : Ghi hàng ngày.
(2) : Ghi định kỳ.
c- Phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ .
- TK sử dụng :

TK152 : Nguên vật liệu.
TK153 : Công cụ, dụng cụ.

-

25


×