Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn nghiệp vụ kế toán ngân hàng tại ngân hàng NHNoPTNT (Agribank) huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.67 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta là một nớc nông nghiệp bớc vào thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì mục tiêu:xây dựng nớc ta thành một nứơc
công nghiệp, có cơ sở kỹ thuật vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật
chất, tinh thần, quốc phòng an ninh vững mạnh, dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh. Đảng ta đã nhấn mạnh nội dung của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đát nớc là đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp gắn liền với cô vấn đè
đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệplà hết sức quan trọng. Chính vì
vậy hoạt động của nghành ngân hàng nói chung và ngân hàng thơng mại nói riêng
đã có nhiều biến đổi tích cực. Các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán
quốc tế đã thu đợc nhiều kết quả đáng kể.
Trong nền kinh tế đất nớc đang từng bứơc đi lên, ngân hàng đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình phát triển. Chính vì vậy các ngân hàng thơng
mại Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá nghành ngân hàng ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình. Kế toán ngân
hàng, một nghiệp vụ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thơng mại, đã có những bớc tiến đáng kể luôn nâng cao trình độ nghiệp
vụ ứng dụng công nghệ mới nhằm phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong thời kỳ đổi mớilà một nghiệp vụ phức tạp, tỉ mỉ đòi hỏi tính kịp thời cùng sự
chính xác cao, việc đa khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại áp dụng vào
nghiệp vụ kế toán đã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý về mặt tài sản,
cung cấp thông tin cho các cấp quản lý kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí thời gian
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán tại các
Ngân Hàng, Em đã chọn chuyên đề:Nghiệp vụ kế toán ngân hàng tại
NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình Tỉnh cao Bằng làm chuyên đề báo cáo tốt
nghiệp cho mình.

Phần 1: kháI quát về tình hình kinh tế xã hội của


huyện nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng
1. Tình hình kinh tế xã hội của địa phơng.
Huyện Nguyên Bình là một huyện miền núi Có diện tích khoảng 837 km 2
khoảng 38 nghìn ngời, kinh tế chủ yếu là nghề nông cha có sản xuất hàng hoá. Toàn
huyện có 18 xã và 2 thị trấn. Theo phân loại các xã thuộc khu vực miềm núi cao
1


hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn của uỷ ban dân tộc miền núi tại thông t số
41/UB-TT ngày 08 tháng 11 năm 1998 và Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31
tháng 07 năm 1998 của Thủ Tớng Chính Phủ thì toàn huyện có:
15 xã khu Vực III
3 xã khu vực II
2 Thị trấn
Kinh tế chủ yếu của huyện nhà là trồng lúa, ngô, chăn nuôi nhỏ, cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cha có thu nhập lớn. Mặc dù huyện nhà có đề ra phơng hớng mục tiêu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nh mô hình cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, Kinh tế
trang trại, chăn nuôi đại gia súc nhng chỉ là điểm khởi đầu cha có hiệu quả cao. Bởi
vậy thu ngân sách huyện hàng năm đạt1.102 triệu đáp ứng đủ 20% cha đủ trang trải
mà phải xin trợ cấp ngân sách của Tỉnh.Từ những vấn đề trên nên một phần cũng
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngành cũng nh của ngân hàng huyện .
2. Hệ thống tổ chức.
NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc,
trực thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Cao Bằng, hoạt động theo quy định của pháp luật
về một NHTM ; chịu sự quản lý điều hành của NHNo&PTNT Tỉnh Cao Bằng về tổ
chức và hoạt động. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện
Nguyên Bình đợc xác định bao gồm:
2.1 Chức năng của 1 số phòng ban.
* Giám đốc (GĐ)
GĐ giữ trách nhiệm điều hành chung các mặt hoạt động.

_ Nhận vốn, nguồn lực tài nguyên, tài sản do nhà nớc giao để quản lý sử dụng theo
mục tiêu nhiệm vụ cấp trên giao, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định.
_ Xây dựng và phát triển chiến lợc dài hạn hàng tháng, hàng năm của NH. Các phơng án kinh doanh về đề án tổ chức quản lí của NH trình cấp trên có thẩm quyền.
_ Tổ chức điều hành NH có hiệu quả thực hiện nhiệm vụ bổ nhiệm khen thởng cán
bộ.
* Phó giám đốc (PGĐ): là ngời đứng thứ 2 sau giám đốc có trách nhiệm giúp
cho GĐ chỉ huy điều hành chức năng quản trị và nhiệm vụ nhng ở mức độ sâu hơn
cụ thể hơn theo phân công uỷ quyền của GĐ. Thực hiện chức năng quản lý các
phòng ban nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất.
2


* Phòng tín dụng: Điều hành các hoạt động kinh doanh của NH thực hiện kiểm
tra giám sát và đề ra các KHKD trong từng thời kì.
Phòng KTNQ: Có nhiệm vụ sử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng`
ngày.
* Phòng kiểm soát nội bộ.
2.2 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Huỵện Nguyên Bình Cao Bằng.

Ban giám đốc

Phòng tín dụng

Phòng kế toán ngân quỹ

Ngân hàng cấp III tĩnh túc
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình trong
những năm gần đây.
Trong những năm qua hoạt động của NHNo&PTNT Hhuyện Nguyên Bình
Cao Bằng tiếp tục phát triển ổn định. Năm 2004, nguồn vốn huy động trên địa bàn

Huyện Nguyên Bình đạt 23.000 triệu đồng tính đến ngày 31/12/2004, tăng so với
năm 2003 là 4.557 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh:
(đơn vị: triệu đồng)
TT

Chỉ tiêu kinh doanh

2004

2005

6 tháng 2006

1

Tổng nguồn vốn huy động

23.000

31.243

41.374

_

Tốc độ tăng trởng (tỉ lệ)

24%


36%

32.4%

_

Thực hiện số kế hoạch

100%

97%

120%

3


2

Tổng d nợ cho vay

15.879

21.929

24.797

_

Tốc độ tăng trởng


17%

38.1%

13.%

_

Thực hiện so với KH

100%

102%

108%

3

Nợ quá hạn

0.012% 0.46%

1.32%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004,2005, 6 tháng2006)
3. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006:
3.1. Công tác huy động nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn ớc đến 30/06/2006 là 41.374 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ
năm trớc 4.875 triệu đồng tốc độ tăng 13,36%. Tăng so với đầu năm 9.713 triệu

đồng, tốc độ tăng 30,68%. Đạt 99,7% chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao. Bình quân nguồn
vốn một cán bộ là 2.299 triệu.
*Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân c 22.743triệu, chiếm 55% tổng nguồn vốn.Tăng so với đầu năm
5.870 Triệu đồng chiếm tỷ lệ 25,81%.
- Tiền gửi TCTD 529 triệu, chiếm 1,1,28% tổng nguồn vốn, tăng so với đầu
năm 482triệu đồng.
- Tiền gửi uỷ thác đầu t: 412 triệu đồng, chiếm 1% tổng nguồn, không tăng so
đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
- Tiền gửi không kỳ hạn 18.929 triệu đồng, tăng 4.208 triệu đồng so đầu năm,
chiếm tỷ trọng 45,75% .
- Tiền gửi kỳ hạn dới một năm 2.951 triệu đồng, tăng 1.263 triệu đồng so đầu
năm, chiếm tỷ trọng 7,13% tổng nguồn.
- Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng:19.494 triệu đồng, tăng 4.657 triệu đồng so đầu
năm.

4


3.2 D nợ: 24.797 triệu đồng, tăng 2.865 triệu so với đầu năm. Bình quân d nợ
1 cán bộ: 1.378 triệu đồng.
* Cơ cấu d nợ phân theo loại cho vay:
- D nợ cho vay ngắn hạn: 3.064 triệu đồng, chiếm 12,36%/ tổng d nợ.
- D nợ cho vay trung dài hạn: 21.733 triệu đồng, chiếm 87,64%/ tổng d nợ
* Cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế:
-

D nợ cho vay hộ sản xuất: 22.332 triệu đồng, chếm tỷ lệ 90,06%/ tổng
d nợ.


-

- Nợ quá hạn: chiếm 1,32%/ tổng d nợ.

5


Phần II: nghiệp vụ kế toán tại nhno&ptnt huyện
Nguyên Bình
Chơng 1: một số vấn đề chung về công tác kế toán
I. Đối tợng của kế toán ngân hàng.
1. Khái niệm: Kế toán Ngân hàng là một phơng pháp kế toán kinh tế nó dùng để
ghi chép phản ánh bằng con số về các hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn cũng nh
kết quả hoạt động của các đơn vị Ngân hàng trên cơ sở đó hình thành lên một hệ
thống thông tin kinh tế để phục vụ cho quá trình quản lí kiểm tra nhằm đảm bảo an
toàn tài sản.
Đối tợng của KTNH là vốn (hay tài sản) cũng nh sự vận động của nó trong quá
trình thực hiện các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng.
2. Đặc điểm của KTNH.
Một số đặc điểm của KTNH:
_ Kế toán NH mang tính tổng hợp.
_ Kế toán NH kết hợp đồng thời giữa giao dịch KH với sử kí nghiệp vụ và kế
toán vào các TK thích hợp.
_ Kế toán NH phản ánh chính sác kịp thời rât cao.
_ Khối lợng nghiệp vụ và khối lợng chứng từ rất lớn và việc luân chuyển chứng
từ rất phức tạp.
_ Kế toán Ngân hàng dùng tiền tệ làm thớc đo để hạch toán là chủ yếu.
Hoạt động của KTNH không đơn thuần chỉ ghi chép các nghiệp vụ kế toán
phát sinh mà còn giải quyết đồng thời các nghiệp vụ đó.

_ Số liệu của KTNH cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng, giúp cho
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của NH và góp phần phục vụ lãnh đạo
chỉ đạo các hoạt đông tài chính quốc gia.

6


_ Do NH thực hiện vai trò trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong
NKT, NH tập trung một khối lợng tiền tệ lớn của quốc gia và biến đổi nhanh nên
cần phải đảm bảo hạch toán cập nhật, kiểm tra thờng xuyên cân đối TK hàng ngày.
_ Do đặc điểm chức năng nhiệm vụ của KTNH nên suốt quá trình tổ chức hạch
toán từ khâu đầu huy động vốn tiền tệ đến khâu sử dụng vốn của NH hoàn toàn tồn
tại dới hình thức tiền tệ nên KTNH dùng thớc đo tiền tệ chủ yếu.
II. Chứng từ KTNH và sự luân chuyển chứng từ KTNH.
1. Khái niệm:
Chứng từ KTNH là giấy tờ, vật mang tin (băn từ, đĩa từ, thẻ thanh toán)
chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ để
ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính trong các đơn vị NH.
Đặc điểm:
_ Kế toán NH có hệ thống chứng từ riêng, NH ban hành hệ thống chứng từ kế
toán riêng cho phù hợp hoạt động nghiệp vụ của mình và đợc tổng cục thống kê bộ
tài chính chấp thuận và có đầy đủ các yếu tố theo chuẩn mực chứng từ kế toán của
nhà nớc.
_ Chứng từ KTNH có khối lợng lớn và luân chuyển phức tạp.
_ Chứng từ KTNH do KH và NH lập trong đó phần lớn là các chứng từ do KH
lập và nộp vào NH.
_ Đại bộ phận chứng từ KTNH là chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ.
2. ý nghĩa của chứng từ KTNH.
Là một hình thức phản ánh một cách trung thực khách quan, đầy đủ kịp thời
các hoạt động kinh tế tài chính đồng thời là những loại giấy tờ có tính pháp lí cao

nên chứng từ kế toán NH có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức công tác kế toán
cũng nh công tác quản lý.
_ Chứng từ ké toán là căn cứ pháp lý để tổ chức công tác kế toán trong các đơn
vị KTNH.
7


_ Chứng từ kế toán là cách hữu hiệu để dảm bảo an toàn tài sản của NH cũng
nh tài sản của KH gửi tại NH.
_ Chứng từ KTNH góp phần tăng cờng độ hạch toán kinh tế, quản lý tài chính
trong nội bộ NH cũng nh toàn bộ NKT.
_ Là nguồn thông tin, công tác kế toán cung cấp các thông tin kế toán.
3. Luân chuyển chứng từ KTNH
3.1. Khái niệm:
Luân chuyển chứng từ KTNH là trật tự các giai đoạn mà chứng từ phải trải
qua kể từ khi chứng từ phát sinh đến khi hoàn thành hạch toán và chng từ đợc đóng
thành tập để lu trữ.
3.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
* Luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
_ Khách hàng nộp giấy nộp tiền cho thanh toán viên giữ tài khoản của mình để
kiểm soát sơ bộ nhng chua ghi sổ.
_ KH nộp tiền cho thanh toán viên để kiểm đếm.
_ Thanh toán viên chuyển giấy nộp tiền cho kiểm soát tiền mặt
_ Kiểm soát viên vào nhật kí.
_ Kiểm soát viên kiểm soát lại lần nữa rồi chuyển sang cho thanh toán viên ghi
có cho tài khoản của ngời nộp tiền.
_ Khi vào sổ thanh toán thanh toán viên chuyển giây nộp tiền cho bộ phận tập
chung chứng từ.
_ Cuối ngày thanh toán viên tự lên nhật kí chứng từ, sau đó đa vào khâu lu trữ
bảo quản chứng từ.

* Luân chuyển chứng từ chi tiền mặt.
_ KH nộp chứng từ chi cho thanh toán viên.
8


_ Thanh toán viên kiểm soát nhập dữ liệu vào may tính hoặc vào sổ chi tiết.
_ Thanh toán viên chuyển chứng từ chi cho kiểm soát để kiểm soát chứng từ
chi tiền mặt
_ Kiểm soát nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ nhật kí quỹ, đồng thời
chuyển chứng từ chi cho kế toán viên.
_ kế toán chi tiền cho KH theo đúng chứng từ chi.
_ Kế toán chuyển chứng từ cho KT tổng hợp vao cuối ngày.
* Luân chuyển chứng từ chuyển khoản cùng NH
_ KH nộp chứng từ cho thanh toán viên.
_ Thanh toán viên kiểm soát nhập dữ liệu vào máy hoặc vào sổ
_ TTV chuyển chứng từ cho kiểm soát để kiểm soát.
_ Chứng từ cần có chũ kí của GĐ thì chuyển cho GĐ ký duyệt
_ Kiểm soát chuyển chứng từ cho TTV
_ TTV chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp.
III. Thủ tục mở và tất toán TKNH.
1. Thủ tục mở TK
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở TKTG tại NH phải nộp cho NH các
giâý tờ sau:
1.1 Đối với khách hàng là pháp nhân.
_ Bản sao quyết định thành lập đơn vị của các cấp có thẩm quyền có dấu công
chứng, hoặc giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp.
_ Giấy quyết đinh bổ nhiệm thủ trởng.
_ Mẫu chữ kí để giao dịch với NH nơi mở tài khoản.
9



_ Giấy đăng ký mở TK do chủ TK ký tên đóng dấu.
_ Bản sao giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế cấp.
1.2 Đối với KH là thể nhân.
_ Có CMND.
_ Đơn xin mở TK
_ Mẫu chữ ký
2. Tất toán TK
Tất toán TK (đóng TK) tức là TK của KH không còn sử dụng đợc nữa. khi đó
NH tất toán TK của KH trong những trờng hợp sau:
_ Theo yêu cầu của chủ TK
_ Khi nội dung của TK đã đợc thay đổi và chuyển sang nội dung sử dụng khác
_ Khi doanh nghiệp giải thể hay sát nhập
_ Khi có lệnh của toà án
_ TK sử dụng đã hết số d không còn sử dụng đợc nữa, khi ngừng hoạt động chủ
TK làm giây đề nghị tất toán TK. Đến thời điểm tất toán TK nếu TK còn số d thì
phải đối chiếu khớp đúng giữa KH và NH. Số d sẽ đợc chủ TK lĩnh về hoặc lập
chứng từ để chuyển sang TK mới.
Công tác tài chính của NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình năm 2006
Trong 6 tháng đầu Năm 2006, NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình đã tăng cờng chỉ đạo sát sao các Phòng ban thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến từng
nhóm và ngời lao động, có chính sách đơn giá tiền lơng phù hợp, áp dụng cơ chế lãi
xuất huy động vốn và cho vay uyển chuyển, kịp thời phù hợp với thực tế, nhằm tăng
năng lực tài chính toàn Huyện. Mặt khác, đẩy mạnh thu lãi mặt bằng, lãi đọng,...
Huyện đã thực hiện đạt kế hoạch, cụ thể nh sau:
+ Tổng doanh thu 6 tháng năm 2006 đạt1.745 triệu đồng.
+ Tổng chi:1.385 triệu đồng.
+ Hệ số lơng làm ra: 0,649, không làm đủ hệ số lơng quy định.
10



+ L·i suÊt b×nh qu©n ®Çu vµo: 0,482%/th¸ng
+ L·i suÊt b×nh qu©n ®Çu ra: 0,885%/th¸ng
+ Chªnh lÖch l·i suÊt ®Çu ra- ®Çu vµo: 0,403%

11


Chơng 2 : kế toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt
Tại NHNo&PTNT huyện Nguyên Bình
I. Chứng từ dùng trong nghiệp vụ thu- chi tiền mặt.
1. Chứng từ sử dụng gồm:
_ Giấy nộp tiền.
_ Phiếu thu.
_ Sếc lĩnh tiền mặt.
_ Phiếu chi.
_ Giấy lĩnh tiền mặt.
2. Tài khoản sử dụng
_ Tài khoản tiền mặt 1011 :phản ánh số hiện có và tình hình biến động tại quỹ
nghiệp vụ của NH
_ Và các tài khoản khác (1012; 1019).
II. Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Theo quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
_ KH nộp giấy nộp tiền cho thanh toán viên giữ Tk của mình để kiểm soát sơ
bộ, nhng cha ghi sổ.
_ KH kê từng loại tiền nộp ra phiếu.
_ KH nộp tiền luôn cho thanh toán viên kiểm đếm.
_ Thanh toán viên ghi có cho TK ngời nộp tiền.
_ TTV vào sổ giữ chứng từ .
Bút toán hạch toán thu tiền mặt của KH:

Nợ TK: Tiền mặt tại đơn vị
CóTK: Tiền gửi KH
VD: Ngày 30/06/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp vụ:
Bà Bùi Thị Bê tới NH gửi tiền loại tiết kiệm có kỳ hạn dới 12 tháng với số tiền là:
10.000.000 đ.
Kế toán hớng dẫn KH viết giấy gửi tiền đăng kí chữ kí, sau đó kế toán kiểm
tra lại nếu đúng sẽ nhập vào máy tính đăng kí số sổ KH. Tiếp đến chuyển chứng từ
12


đến kiểm soát trớc quỹ, thanh toán viên yêu cầu KH kê từng loại tiền ra phiếu.
Thanh toán viên kiểm đếm tiền. Sau đó kế toán viên ghi có cho TK ngời nộp tiền và
hạch toán:
Nợ TK: 101101: 10.000.000đ ( TGTK có kỳ hạn dới 12 Tháng)
Có TK: 423201: 10.000.000đ
VD: Anh Hoàng văn An tới NH gửi tiền loại tiết kiệm bậc thang 24 tháng, với số
tiền là: 15.000.000 đ.
Hạch toán:
Nợ TK 101101 : 15.000.000 đ
Có TK 423802 : 15.000.000 đ (TGTK bậc thang 24 tháng trở lên)
II. Kế toán chi tiền mặt.
Quy trình chung:
Khi KH có nhu cầu rút tiền mặt tại NH khách hàng phải viết giấy rút tiền mặt
gửi tới thanh toán viên giữ TK tiền gửi của mình. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp
hợp lệ của chứng từ, kế toán hạch toán vào máy tính ghi sổ bút toán, kiểm soát viên
kiểm tra lại chuyển cho thanh toán viên để chi trả cho KH.
_ Nguyên tắc luân chuyển : thu tiền trớc, ghi sổ sau.
Hạch toán:
Nợ TK: thích hợp
Có TK: Tiền mặt tại đơn vị

VD: Ngày 01/04/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp
vụ: Anh Hoàng văn Nhất đến NH nộp giấy lĩnh tiền mặt để rút tiền từ TK của mình
với số tiền là: 20.000.000 đ.
Kế toán hớng dẫn KH làm thủ tục lĩnh tiền mặt và hạch toán:
Nợ TK: 433201 : 20.000.000 đ
Có TK: 101101 : 20.000.000 đ
_ Đối với KH đến lĩnh tiền tiết kiệm KH viết giấy lĩnh tiền tiết kiệm, kế toán đối
chiếu mẫu chữ kí của KH, nếu hợp pháp hợp lệ kế toán hạch toán vào máy, ghi số
bút toán và trả tiền cho KH.
III. Kết thúc nghiệp vụ thu_ chi tiền mặt
Thủ quỹ vào nhật kí quỹ, trả chứng từ cho bộ phận kiểm soát viên để kiểm soát
một lần nũa các yếu tố trên chứng từ, chuyển sang cho bộ phận kế toán chi tiết tổng
hợp hạch toán lên nhật kí chứng từ.

13


Để đảm bảo khớp đúng số liệu thu chi tồn quỹ tiền mặt cuối ngày khi kết thúc
giao dịch với KH phải tiến hành đối chiếu số liệu kế toán và bộ phận ngân quỹ. Khi
đối chiếu phải đảm bảo:
_ Tổng thu trên nhật kí quỹ của kế toán (bên nợ 1011) phải bằng tổng thu tiền
mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lí.
_ Tổng chi trên nhật kí quỹ của kế toán (bên có 1011) phải bằng tổng chi tiền
mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lí.
_ D nợ tiền mặt (tồn quỹ cuối ngày) của kế toán phải bằng tồn quỹ trên sổ quỹ
tiền mặt.
VD: Ngày 06/07/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình có nghiệp vụ kế
toán phát sinh nh sau: Ông Nguyễn Đức Thông nộp tiền mặt vào NH số tiền
24.000.000 đ với nội dung: _ Trả nợ vay ngắn hạn 14.000.000 đ
_ Số còn lại chuyển đi NHNo Bắc Ninh

Kế toán hạch toán: Nợ TK 1011 : 24.000.000 đ
.
Có TK 2111: KH Thông 14.000.000 đ
Có TK 5111 : 10.000.000 đ

Chơng 3
kế toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo & PTNT hNguyên Bình
I. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Khái niệm.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không trực tiếp, dùng
tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau mà thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ
TK từ ngời phải trả sang TK của ngời thụ hởng mà tại các tổ chức TD hoặc bù trừ
lẫn nhau thông qua vai trò chung gian của các tổ chức TD.
2. nguyên tắc.

14


Các bên tham gia thanh toán đều phải mở TK tại NH theo đúng chế độ mở và
sử dụng TK của NH và thực hiện thanh toán thông qua TK tiền gửi tại NH theo chế
độ thanh toán hiện hành của NH.
+ Đối với ngời chi trả phải chuẩn bị đầy đủ số d trên TK để đáp ứng nhu cầu
thanh toán kịp thời và đầy đủ khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
+ Đối với ngời thụ hởng phải có trách nhiệm giao đủ hàng hoá dịch vụ cho ngời chi trả đúng với giá trị mà ngời chi trả chuyển vào TK của ngời thụ hởng.
+ Đối với NH chỉ trích tiền từ TK của ngời chi trả khi có lệnh của ngời chi trả
hoặc có quyết định của toà án. NH có trách nhiệm hớng dẫn KH nắm đợc chế độ
thanh toán, hạch toán luân chuyển chứng từ một cách nhanh chóng chính xác, an
toàn tài sản. Nếu NH chậm trễ gây thiệt hại cho KH trong quá trình thanh toán thì
_ Séc ( Séc chuyển khoản, séc bảo chi) NH phải chịu phạt để bồi thờng cho KH.

3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
_ Uỷ nhiệm chi (UNC)
_ Uỷ nhiệm thu (UNT)
_ Thẻ thanh toán
_ Một số hình thức khác
II. Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên
Bình
1. thanh toán séc
1.1. Séc lĩnh tiền mặt
Khi kế toán nhận đợc tờ séc lĩnh tiền mặt của KH, kế toán kiểm tra nội dung
của tờ séc kiểm tra mẫu chữ kí của KH, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, kiểm tra số
d trên TK. Nếu đủ điều kiện tiến hành cho KH làm thủ tục, kế toán hạch toán vào
máy tính chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát lại, kiểm soát thâý hợp lệ chuyển
cho thanh toán viên để thanh toán cho KH.
Hạch toán:
Nợ TK: tiền gửi KH
Có TK: tiền mặt tại quỹ
1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản nhng đợc đơn vị thanh toán đảm bảo chi trả
cho tờ séc trên cơ sở số tiền mà ngời phát hành séc đã lu kí tại NH.
Tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình hình thức thanh toán bằng séc bảo chi là rất
ít. Do NH đang áp dụng phơng thức chuyển tiền diện tử, thuận tiện hơn.
15


Hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi của ngời mua
Có TK: Đảm bảo thanh toán séc bảo chi
1.3 Séc chuyển khoản
Là loại séc do chủ tài khoản phát hành trên cơ sở số d TK tiền gửi thanh toán

của mình mở tại NH để thanh toán với ngời thụ hởng.
Séc chuyển khoản đợc sử dụng để thanh toán giữa các KH mở TK tại cùng một
NH và thanh toán giữa hai NH khác nhau trên cùng địa bàn.
TH1 : Cùng NH
Nợ TK 4211 Ngời phát hành
Có TK 4211 Ngời thụ hởng
TH2: Khi hai NH khác nhau
Nợ TK 4211 Ngời phát hành
Có TK 5012 Ngời thụ hởng
2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC) chuyển tiền.
2.1 Khái niệm
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ TK lập theo mẫu in sẵn của NH nơI đơn vị mở
TK để trích TK của đơn vị mình trả cho ngời thụ hởng.
2.2 Phạm vi thanh toán
_ Hai đơn vị mở TK cùng một NH
_ Hai đơn vị mở TK tại NH khác nhau nhng cùng hệ thống
_ Hai đơn vị mở TK tại hai NH khác nhau, khác hệ thống, cùng địa bàn và
tham gia thanh toán bù trừ.
_ Hai đơn vị mở TK tại hai NH khác nhau, khác hệ thống, khác địa bàn, không
tham gia thanh toán tại NH.
2.3 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền
_ Hai đơn vị mở TK tại một NH: Ngời mua lập 3 liên UNC gửi tới NH phục vụ
mình đề nghị trích tiền gửi để chuyển cho ngời bán, thanh toán viên giữ TK tiền gửi
của ngời mua sau khi kiểm soát đủ điều kiện sẽ hạch toán:
Nợ TK 4211 Ngời mua
Có TK 4211 Ngời bán
_ Hai đơn vị khác nhau cùng hệ thống
+ Tại NH phục vụ ngời chi trả: Ngời mua lập hai liên UNC gửi tới NH phục vụ
mình kế toán giữ TK của ngời mua sau khi kiểm tra các liên UNC nếu đủ điều kiện
hạch toán:

Nợ TK: 4211 Ngời mua
16


Có TK: 5191 Thanh toán vốn
+ Tại NH phục vụ ngời thụ hởng: Nhận đợc giấy chuyển tiền đến qua thanh
toán viên NHNo&PTNT nơI ngời thhụ hởng kiểm tra nếu thấy đúng KH mở TK tại
NH mình sẽ hạch toán:
Nợ TK: 5191 Thanh toán vốn
Có TK: 4211 Ngời bán
2.4. Uỷ nhiệm chi chuyển tiền dới dạng SEC chuyển tiền cầm tay.
Nếu KH có nhu cầu chuyển tiền tham gia trực tiếp vào việc luân chuyển chứng
từ giữa hai NH thì có thể sử dụng séc chuyển tiền cầm tay, KH sẽ dùng UNC để yêu
cầu NH phục vụ mình phát hành một tờ séc chuyển tiền cầm tay thờng có hai bản:
một bản chính và một bản sao.
_ Phạm vi thanh toán: chỉ thanh toán trong phạm vi hai NH cùng hệ thống.
_ Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền KH phảI nộp vào NH hai
liên UNC để trích TK tiền gửi hoặc hai liên giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu
thanh toán.
_ Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của KH nếu đủ điều kiện sẽ trực tiếp chuyển
tiền, kí hiệu mật mã trên séc, kí tên và đóng dấu NH.
Hạch toán:
Nợ TK: 4211 KH
Có TK: 4271 séc chuyển tiền KH
3. Thanh toán th tín dụng.
Hiện nay tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình KH tham gia nhu cầu sử dụng
thể thức thanh toán th tín dụng rất ít. Do thanh toán bằng th TD không thuận tiện, vì
thử tục rờm rà, luân chuyển nhiều. Khách hàng muốn mở th TD phải lập giấy mở
th TD, yêu cầu NH phục vụ mình, trích TK của đơn vịn mình để lu kí vào một TK
riêng thanh toán một lần cho một ngời hởng. Do đó không thuận tiện dẫn đến KH

không lựa chọn thể thức thanh toán này.
4. Thanh toán bằng thẻ.
NHNo& PTNT huyện Nguyên Bình Cao Bằng cha có máy rút tiền tự động
nên nghiệp vụ này cha có phát sinh.
Chơng 4: kế toán cho vay tại Nhno&ptnt huyện Nguyên
Bình
I. Khái niệm kế toán cho vay.
1. Khái niệm.

17


Kế toán cho vay là một công việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ chính
xác khoản cho vay, thu nợ, theo dõi d nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Trên cơ sở đó cung cấp thông tin phục vụ lãnh dạo chỉ đạo, quản lí tín dụng đạt kết
quả cao và bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng.
Trong toàn bộ nghiệp vụ thì nghiệp vụ kế toán có vị trí quan trọng vì nó quản lí
một bộ phận tài sản rất lớn của mỗi Ngân hàng cho KH vay.
2. Vai trò.
Tạo điều kiện cho các đơn vị tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn vay một
cách nhanh chóng kịp thời qua đó phát triển sản xuất thúc đẩy lu thông hàng hoá.
Tổ chức tín dụng căn cứ vào số liệu của kế toán cho vay để phân tích phạm vi
hớng đầu t , hiệu quả đầu t của mình.
Tổ chức tín dụng nắm đợc tình hình tài chính kinh doanh của KH qua đó có
định hớng khuyến khích và hạn chế đối với từng đối tợng KH cụ thể.
II. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
1. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay có hai loại:

Chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

1.1 Chứng từ gốc
Chứng từ gốc bao gồm các giấy tờ sau:
_ Giấy đề nghị vay vốn.
_ Hợp đồng tín dụng.
_ Các giấy tờ khác theo quy định của chế độ cho vay thu nợ, gia hạn nợ
1.2 Chứng từ ghi sổ.
_ Nếu cho vay bằng tiền mặt thì dùng giấy lĩnh tiền mặt.
_ Nếu cho vay bằng chuyển khoản thì sử dụng các chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm chi.
_ Nếu NH chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngời vay để thu nợ, thu lãI thì
phảI dùng giấy chuyển khoản và bảng kê lãi hàng tháng.
2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
_ Tài khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
_ Tài khoản nợ quá hạn.
18


_ Các tài khoản ngoại bảng: lãi cho vay cha thu đợc, tài sản thế chấp của KH.
III. Nghiệp vụ kế toán cho vay
1. Giai đoạn cho vay.
1.1 Kiểm soát và sử lí chứng từ
Thanh toán viên giữ TK cho vay của ngời vay tiếp nhận các chứng từ của bộ
phận tín dụng chuyển sang nh giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận
nợ Tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, sau đó trả lại ngời vay mỗi loại
giấy tờ một bản, các bản còn lại lu trong tủ hồ sơ vay vốn cùng một số chứng từ
khác.
Thanh toán viên giữ TK của ngời vay trực tiếp bảo quản hồ sơ cho vay trong tủ
lu. Trong trờng hợp khoản vay chỉ giải ngân có một lần thì giấy nhận nợ lập một lần

cùng hợp đồng tín dụng, nếu khoản vay phải giải ngân nhiều lần thì mỗi lần nhận
tiền phải làm giấy nhận nợ từng lần.
1.2 Giải ngân và theo dõi kì hạn nợ.
Sau khi hoàn thành thử tục giấy tờ vay vốn và đợc cán bộ tín dụng xem xét, hội
đồng thẩm định thẩm định, giám đốc NH duyệt cho vay, ngời vay lập chứng từ kế
toán để nhận tiền vay.
Khi nhận đợc chứng từ, kế toán bắt đâu giải ngân, thanh toán viên kiểm tra lại
một lần nữa các yếu tố để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Vì đây là
những chứng từ có tính pháp lí về TK tiền vay và ngời vay chính thức nhận nợ vơí
Ngân hàng.
Hình thức giải ngân bằng tiền mặt.
Hạch toán:
Nợ TK: cho vay/KH
Có TK: 1011
VD: Ngày08/07/2006 Bà Nông Thị Tơi đến NH xin vay ngắn hạn với số tiền là
8.000.000 đ, để mua xe máy. Sau khi làm thủ tục vay tiền đợc NH chấp nhận cho
vay và tiến hành giải ngân bằng tiền mặt theo yêu cầu của KH.
Kế toán cho vay kiểm tra, kiểm soát chứng từ sau đó hạch toán.
Nợ TK: 211101 : 8.000.000 đ
Có TK: 101101 : 8.000.000 đ
Hạch toán xong kế toán in phiếu chi và chi tiền cho KH
2. Giai đoạn thu nợ gốc và lãi.

19


Đến hạn trả nợ ngời vay chủ động nộp tiền mặt hay trích TK tiền gửi cho KH.
Nếu ngời vay không chủ động trả nợ NH trong khi TK của ngơi vay có đủ điều kiện
để trả nợ thì KTNH chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TK tiền gửi của ngời
vay để thu nợ.

Kế toán thu nợ đợc áp dụng hai hình thức:
_ Thu nợ một lần theo kì hạn nợ: áp dụng thu nợ cho vay từng lần.
_ Thu nợ theo kế hoạch (theo định kì) : áp dụng thu nợ cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay phục vụ đời sống.
2.1 Kế toán thu nợ bằng tiền mặt.
Khách hàng mang số tiền và sổ đến NH kế toán lấy sổ lu thu cho KH, kế toán
hạch toán ghi sổ và yêu cầu KH lập bảng kê loại tiền rôi tiến hành thu theo chứng
từ.
Hạch toán:
Nợ TK 1011
Có TK cho vay KH
2.2 Kế toán thu nợ bằng chuyển khoản.
Khi có quyết định giải ngân ngời vay lập uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền chuyển
tiền đa cho kế toán viên. Kế giải ngân bằng chuyển khoản cho KH. Căn cứ vào số
tiền trên phiếu và số tiền vay để bù trừ cho KH, nếu phiếu phải thêm vào Tk tiền
gửi:
Nợ TK: Tiền gửi KH
Có TK: cho vay
_ Nếu KH có TK nhập ngoại bảng thì phải xuất ngoại bảng cho KH.
2.3 Thu lãi.
Lãi cho vay là nguồn thu chính trong tổng thu nhập của mỗi NH thơng mại. vì
vậy kế toán cho vay phải theo dõi sát sao đối với từng khoản vay của KH sao cho
đầy đủ , kịp thời và đủ.
Có hai cách tính lãi:
Thu lãi khi thu nợ gốc: Theo công thức.
Số tiền lãi = Số nợ gốc x Thời hạn x Lãi suất.
Thu lãi theo phơng pháp tích số:
Số tiền lãi = Số d bình quân (tháng) x Lãi suất (tháng)
Kế toán cho vay dựa vào bảng kê lãi chi tiết để thu. Và hạch toán
Nợ TK: 1011

Có TK: Thu lãi KH

20


VD: Ngày 05/08/2006 NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình có nghiệp vụ kế toán
phát sinh nh sau: Ông Nông Ngọc Hải nộp vào NH 80.000.000đ. Để trả nợ vay
ngắn hạn với lãi suất 1.18%.
Hach toán:
Nợ TK: 101101 : 80.000.000 đ
Có TK: 211101 : 80.000.000 đ

Thu lãi:
Số tiền lãi

= 80.000.000 x 45 x 1,18% = 1.416.000 đ

30
Hạch toán: Nợ TK: 101101 : 1.416.000 đ
Có TK: 701001 : 1.416.000 đ
VD: Cùng ngày tại NHNo&PTNT. Chị Tô Hồng Dung đến trả nợ vay trung hạn
bằng TK tại NH.
Kế toán hạch toán:
Nợ K: 101101 : 770.800 đ
Có TK: 212101 : 500.000 đ
Có Tk: 702002 : 270.800 đ
3. Chuyển nợ quá hạn
Đến hạn trả nợ mà ngời vay không có khả năng trả nợ, không đợc gia hạn nợ,
ngời vay không hoàn thành kế hoạch trả nợ trong kì đối với cho vay theo hạn mức
thì hôm sau, kế toán lập phiếu chuyển khoản sang TK nợ quá hạn đến 180 ngày, và

hạch toán:
Nợ TK: Nợ quá hạn đến 180 ngày
Có TK : Cho vay
Khi chuyển sang nợ quá hạn đến 180 ngày cán bộ TDNH thông báo cho KH
vay.Trờng hợp sau 180 ngày ngời vay không có tiền trả nợ thì kế toán lập phiếu
chuyển sang TK nợ quá hạn đến 360 ngày và báo cho KH biết.
Hạch toán:
Nợ TK: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
Có TK: Nợ quá hạn đến 180 ngày
Nếu để chuyển sang nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, khi có quyết định
của GĐ chuyển sang nợ khó đòi.
Hạch toán:
Nợ TK: Nợ khó đòi
Có TK: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các hồ sơ nợ quá hạn, nợ khó đòi đợc lu riêng.
21


Chơng 5: thanh toán giữa các ngân hàng
I. Khái niệm và ý nghĩa.
1. Khái niệm.
Thanh toán giữa các Ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các Ngân
hàng trong cùng hệ thống để đáp ứng yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt và
điều chuyển vốn trong nền kinh tế.
2. ý nghĩa.
Góp phần phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá phát triển. Thanh toán giữa các
Ngân hàng làm cho quá trình thanh toán vốn nhanh, chính xác từ đó giúp cho các
doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn nhanh, đầy đủ tiếp tục chu kì kinh doanh tiếp
theo.
Nâng cao uy tín làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.

Góp phần tăng cờng vốn cho NH, tiết kiệm chi phí lu thông vì trong quá trình
thanh toán ngơi mua không phải mang lợng tiền mặt lớn cho ngời bán mà chỉ thực
hiện thông qua bút toán chuyển tiền phục vụ ngời mua sang NH phục vụ ngời bán
để thanh toán.
Các phơng tiện thanh toán qua lại giữa các NH:
_ Thanh toán điện tử, (hay chuyển tiền điện tử)
_ Thanh toán bù trừ
_ Thanh toán Tk tiền gửi tại NHNo.
II. Thanh toán điện tử
1. Khái niệm
Là phơng thức thanh toán ứng dụng tin học máy tính điện tử để chuyển tiền từ
Ngân hàng chuyển tiền đến NH chấp nhận trả tiền.
Đây là phơng thức thanh toán hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH.
Các TK sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện tử:
_ TK chuyển tiền đi:
513101
_ TK chuyển tiền đến: 503201
2. Quy trình thanh toán điện tử
2.1 Tại NH phát sinh nghiệp vụ
Khách hàng nộp chứng từ vào NH, thanh toán viên kiểm soát tính hợp lệ, hợp
pháp của các chứng từ. Kiểm soát số d TK của KH nếu là lệnh chi. Nếu đử điều

22


kiện thanh toán, kế toán viên chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử theo
hình thức thanh toán trên chứng từ có sẵn sau đó sẽ in ra giấy.
Kế toán hạch toán:
Lệnh chuyển có:
Nợ TK: thích hợp

Có TK: 519101 Chuyển tiền đi
Lệnh chuyển nợ:
_ Khi gửi lệnh chuyển nợ đi:
Nợ TK: Chuyển tiền đi
Có TK: Trung gian chờ thanh toán
_ Khi nhận đợc lệnh thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ
Nợ TK: Trung gian chờ thanh toán
Có TK: Thích hợp (101101, 421101)
2.2 Tại NH nhận lệnh chuyển tiền
Khi nhận đợc lệnh chuyển tiền từ trung tâm thanh toán, kiểm soát viên sẽ sử
dụng mật mã và chơng trình máy tính để tính và kiểm tra chữ kí điện tử của trung
tâm thanh toán, kí hiệu mật, hình thức nội dung của chứng từ. Sau khi đã xác nhận
tính đúng đắn của lệnh chuyển tiền sẽ chuyển cho kế toán chuyển tiền.
Kế toán chuyển tiền in LCT ra chứng từ, kiểm soát lại các yếu tố của lệnh, kí
vào chứng từ chuyển cho kế toán giao dịch. Kế toán giao dịch căn cứ vào lệnh
chuyển tiền để xác định nội dung thanh toán cho KH, kiểm soát số d trên TK của
KH nếu là lệnh chuyển nợ. Kế toán chuyển tiền sẽ lập đủ yêu cầu xác nhận thông
qua kiểm soát viên để truyền cho NH khởi tạo. Khi nhận đợc xác nhận mới trả tiền
cho KH.
Hạch toán:
* Lệnh chuyển có (LCC):
Nợ TK : chuyển tiền đến
Có TK: thích hợp
* Lệnh chuyển nợ (LCN):
Nợ TK: thích hợp
( KH có đử khả năng thanh toán
Có TK: chuyển tiền đến.
Gửi thông báo chấp nhận thanh toán chuyển cho NH khởi tạo.
VD: Ngày 26/08/2005 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp vụ
sau: Nhận đợc lệnh chuyển tiền đến từ NHNo&PTNT Thái Nguyên. Ngời nhận tiền

là Anh Đặng văn phong có TK tại NHNo&PTNT huyện Nguyên Bình chuyển tiền
điện tử số tiền là 50.000.000đ.
23


Sau khi sử lí các thao tác của chuyển tiền điện tử kế toán hạch toán:
_ Nhận lệnh:
Nợ TK: 513201 : 50.000.000đ
Có TK: 519999: 50.000.000đ
_ Thanh toán:
Nợ TK: 519999: 50.000.000đ
Có TK: 421101: 50.000.000đ
Chơng 6: nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Tại NHNo & ptnt huyện Nguyên Bình
I. Kế toán kinh doanh ngoại tệ
1. Hình thức kinh doanh ngoại tệ.
Ngân hàng nông nghiệp huyện Nguyên Bình là một huyện miền núi , giao thông đi
lại khó khăn nên hình thức kinh doanh ngoại tệ là cha có phát sinh.

24


Chơng 7
Kế toán thu nhập chi phí Kết quả kinh doanh và tài sản
của Nhno & ptnt huyện Nguyên Bình.
I. Kế toán thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện
Nguyên Bình.
1. Kế toán thu nhập.
1.1 Tài khoản
TK loại 7: Phản ánh các khoản thu nhập của NH trong kỳ hạch toán các thu

nhập phát sinh luôn đợc hạch toán, vào bên có, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết
quả kinh doanh. Trong kỳ luôn d có đối với các khoản thu nhập từng hoạt động mua
bán, chứng khoán, vàng bạc, ngoại tệ chỉ hạch toán phần tăng giảm giá bán và giá
mua. Đối với các khoản thu nhập từ bán thanh lý tài sản cố định, công cụ lao động
phản ánh tổng số tiền thu đợc.
1.2 Các chứng từ sử dụng.
_ Giấy nộp tiền
_ Phiếu thu
_ Uỷ nhiệm thu
_ Phiếu chuyển khoản
_ Phiếu thu kiêm hoá đơn
1.3 Hạch toán
Nợ TK: Thích hợp
Có TK: Thu nhập
2. Kế toán chi phí
2.1 Tài khoản
TK loại 8: Khi có chi phí hạch toán vào bên nợ.
2.2 Chứng từ sử dụng
_ Uỷ nhiệm chi
_ Phiếu chuyển khoản
2.3 Hạch toán
Nợ TK: Chi phí
Có Tk: Thích hợp
3. Kê toán xác định kết quả kinh doanh (KQKD)
KQKD = Tổng TM Tổng chi phí
25


×