Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

218 Nghiệp vụ Kế toán Ngân hàng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.3 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước nông nghiệp bước vào thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu:”xây dựng nước ta thành một
nứơc công nghiệp, có cơ sở kỹ thuật vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất, tinh thần, quốc phòng an ninh vững mạnh, dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh”. Đảng ta đã nhấn mạnh nội dung của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đát nước là đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền với cô vấn đè
đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp…là hết sức quan trọng. Chính vì
vậy hoạt động của nghành ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng
đã có nhiều biến đổi tích cực. Các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán
quốc tế đã thu được nhiều kết quả đáng kể.
Trong nền kinh tế đất nước đang từng bứơc đi lên, ngân hàng đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình phát triển. Chính vì vậy các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá nghành ngân hàng ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình. Kế toán ngân
hàng, một nghiệp vụ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại, đã có những bước tiến đáng kể luôn nâng cao trình độ nghiệp vụ
ứng dụng công nghệ mới nhằm phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong thời kỳ đổi mới…là một nghiệp vụ phức tạp, tỉ mỉ đòi hỏi tính kịp thời cùng sự
chính xác cao, việc đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại áp dụng vào
nghiệp vụ kế toán đã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý về mặt tài sản,
cung cấp thông tin cho các cấp quản lý kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí thời gian…
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán tại các Ngân
Hàng, Em đã chọn chuyên đề:’’Nghiệp vụ kế toán ngân hàng tại NHNo&PTNT
Huyện Nguyên Bình Tỉnh cao Bằng” làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp cho mình.
1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN NGUYÊN BÌNH - TỈNH CAO BẰNG


1. Tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Huyện Nguyên Bình là một huyện miền núi Có diện tích khoảng 837 km
2
khoảng 38 nghìn người, kinh tế chủ yếu là nghề nông chưa có sản xuất hàng hoá.
Toàn huyện có 18 xã và 2 thị trấn. Theo phân loại các xã thuộc khu vực miềm núi
cao hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn của uỷ ban dân tộc miền núi tại thông tư số
41/UB-TT ngày 08 tháng 11 năm 1998 và Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31
tháng 07 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ thì toàn huyện có:
15 xã khu Vực III
3 xã khu vực II
2 Thị trấn
Kinh tế chủ yếu của huyện nhà là trồng lúa, ngô, chăn nuôi nhỏ, cây công nghiệp
có giá trị kinh tế chưa có thu nhập lớn. Mặc dù huyện nhà có đề ra phương hướng
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng như mô hình cây ăn quả có giá trị kinh tế cao,
Kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc nhưng chỉ là điểm khởi đầu chưa có hiệu
quả cao. Bởi vậy thu ngân sách huyện hàng năm đạt1.102 triệu đáp ứng đủ 20%
chưa đủ trang trải mà phải xin trợ cấp ngân sách của Tỉnh.Từ những vấn đề trên
nên một phần cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành cũng như của
ngân hàng huyện .
2. Hệ thống tổ chức.
NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc,
trực thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Cao Bằng, hoạt động theo quy định của pháp luật
về một NHTM ; chịu sự quản lý điều hành của NHNo&PTNT Tỉnh Cao Bằng về tổ
2
chức và hoạt động. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện
Nguyên Bình được xác định bao gồm:
2.1 Chức năng của 1 số phòng ban.
* Giám đốc (GĐ)
GĐ giữ trách nhiệm điều hành chung các mặt hoạt động.
_ Nhận vốn, nguồn lực tài nguyên, tài sản do nhà nước giao để quản lý sử dụng

theo mục tiêu nhiệm vụ cấp trên giao, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy
định.
_ Xây dựng và phát triển chiến lược dài hạn hàng tháng, hàng năm của NH. Các
phương án kinh doanh về đề án tổ chức quản lí của NH trình cấp trên có thẩm
quyền.
_ Tổ chức điều hành NH có hiệu quả thực hiện nhiệm vụ bổ nhiệm khen thưởng
cán bộ.
* Phó giám đốc (PGĐ): là người đứng thứ 2 sau giám đốc có trách nhiệm giúp
cho GĐ chỉ huy điều hành chức năng quản trị và nhiệm vụ nhưng ở mức độ sâu
hơn cụ thể hơn theo phân công uỷ quyền của GĐ. Thực hiện chức năng quản lý các
phòng ban nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất.
* Phòng tín dụng: Điều hành các hoạt động kinh doanh của NH thực hiện
kiểm tra giám sát và đề ra các KHKD trong từng thời kì.
• Phòng KTNQ: Có nhiệm vụ sử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng`
ngày.
* Phòng kiểm soát nội bộ.
2.2 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Huỵện Nguyên Bình – Cao Bằng.
3
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình trong
những năm gần đây.
Trong những năm qua hoạt động của NHNo&PTNT Hhuyện Nguyên Bình –
Cao Bằng tiếp tục phát triển ổn định. Năm 2004, nguồn vốn huy động trên địa bàn
Huyện Nguyên Bình đạt 23.000 triệu đồng tính đến ngày 31/12/2004, tăng so với
năm 2003 là 4.557 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh:
(đơn vị: triệu đồng)
TT Chỉ tiêu kinh doanh 2004 2005 6 tháng 2006
1 Tổng nguồn vốn huy động 23.000 31.243 41.374
_ Tốc độ tăng trưởng (tỉ lệ) 24% 36% 32.4%
_ Thực hiện số kế hoạch 100% 97% 120%

2 Tổng dư nợ cho vay 15.879 21.929 24.797
_ Tốc độ tăng trưởng 17% 38.1% 13.%
_ Thực hiện so với KH 100% 102% 108%
3 Nợ quá hạn 0.012% 0.46% 1.32%
BAN GIÁM ĐỐC
4
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Ngân h ng cà ấp III tĩnh túc
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004,2005, 6

tháng2006)
3. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006:
3.1. Công tác huy động nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn ước đến 30/06/2006 là 41.374 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ
năm trước 4.875 triệu đồng tốc độ tăng 13,36%. Tăng so với đầu năm 9.713 triệu
đồng, tốc độ tăng 30,68%. Đạt 99,7% chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao. Bình quân nguồn
vốn một cán bộ là 2.299 triệu.
*Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân cư 22.743triệu, chiếm 55% tổng nguồn vốn.Tăng so với đầu
năm 5.870 Triệu đồng chiếm tỷ lệ 25,81%.
- Tiền gửi TCTD 529 triệu, chiếm 1,1,28% tổng nguồn vốn, tăng so với đầu
năm 482triệu đồng.
- Tiền gửi uỷ thác đầu tư: 412 triệu đồng, chiếm 1% tổng nguồn, không tăng
so đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
- Tiền gửi không kỳ hạn 18.929 triệu đồng, tăng 4.208 triệu đồng so đầu năm,
chiếm tỷ trọng 45,75% .
- Tiền gửi kỳ hạn dưới một năm 2.951 triệu đồng, tăng 1.263 triệu đồng so đầu
năm, chiếm tỷ trọng 7,13% tổng nguồn.

- Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng:19.494 triệu đồng, tăng 4.657 triệu đồng so
đầu năm.
3.2 Dư nợ:
5
24.797 triệu đồng, tăng 2.865 triệu so với đầu năm. Bình quân dư nợ 1 cán
bộ: 1.378 triệu đồng.
* Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 3.064 triệu đồng, chiếm 12,36%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn: 21.733 triệu đồng, chiếm 87,64%/ tổng dư nợ
* Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất: 22.332 triệu đồng, chếm tỷ lệ 90,06%/ tổng
dư nợ.
- - Nợ quá hạn: chiếm 1,32%/ tổng dư nợ.
6
PHẦN II: NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI NHNO&PTNT HUYỆN
NGUYÊN BÌNH
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. Đối tượng của kế toán ngân hàng.
1. Khái niệm:
Kế toán Ngân hàng là một phương pháp kế toán kinh tế nó dùng để ghi chép
phản ánh bằng con số về các hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn cũng như kết quả
hoạt động của các đơn vị Ngân hàng trên cơ sở đó hình thành lên một hệ thống
thông tin kinh tế để phục vụ cho quá trình quản lí kiểm tra nhằm đảm bảo an toàn
tài sản.
Đối tượng của KTNH là vốn (hay tài sản) cũng như sự vận động của nó trong
quá trình thực hiện các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng.
2. Đặc điểm của KTNH.
Một số đặc điểm của KTNH:
_ Kế toán NH mang tính tổng hợp.
_ Kế toán NH kết hợp đồng thời giữa giao dịch KH với sử kí nghiệp vụ và kế

toán vào các TK thích hợp.
_ Kế toán NH phản ánh chính sác kịp thời rât cao.
_ Khối lượng nghiệp vụ và khối lượng chứng từ rất lớn và việc luân chuyển
chứng từ rất phức tạp.
_ Kế toán Ngân hàng dùng tiền tệ làm thước đo để hạch toán là chủ yếu.
7
Hoạt động của KTNH không đơn thuần chỉ ghi chép các nghiệp vụ kế toán
phát sinh mà còn giải quyết đồng thời các nghiệp vụ đó.
_ Số liệu của KTNH cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng, giúp cho
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của NH và góp phần phục vụ lãnh
đạo chỉ đạo các hoạt đông tài chính quốc gia.
_ Do NH thực hiện vai trò trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong
NKT, NH tập trung một khối lượng tiền tệ lớn của quốc gia và biến đổi nhanh nên
cần phải đảm bảo hạch toán cập nhật, kiểm tra thường xuyên cân đối TK hàng
ngày.
_ Do đặc điểm chức năng nhiệm vụ của KTNH nên suốt quá trình tổ chức
hạch toán từ khâu đầu huy động vốn tiền tệ đến khâu sử dụng vốn của NH hoàn
toàn tồn tại dưới hình thức tiền tệ nên KTNH dùng thước đo tiền tệ chủ yếu.
II. Chứng từ KTNH và sự luân chuyển chứng từ KTNH.
1. Khái niệm:
Chứng từ KTNH là giấy tờ, vật mang tin (băn từ, đĩa từ, thẻ thanh toán…)
chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ để
ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính trong các đơn vị NH.
• Đặc điểm:
_ Kế toán NH có hệ thống chứng từ riêng, NH ban hành hệ thống chứng từ kế
toán riêng cho phù hợp hoạt động nghiệp vụ của mình và được tổng cục thống kê
bộ tài chính chấp thuận và có đầy đủ các yếu tố theo chuẩn mực chứng từ kế toán
của nhà nước.
_ Chứng từ KTNH có khối lượng lớn và luân chuyển phức tạp.
8

_ Chứng từ KTNH do KH và NH lập trong đó phần lớn là các chứng từ do KH
lập và nộp vào NH.
_ Đại bộ phận chứng từ KTNH là chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ.
2. ý nghĩa của chứng từ KTNH.
Là một hình thức phản ánh một cách trung thực khách quan, đầy đủ kịp thời
các hoạt động kinh tế tài chính đồng thời là những loại giấy tờ có tính pháp lí cao
nên chứng từ kế toán NH có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức công tác kế toán
cũng như công tác quản lý.
_ Chứng từ ké toán là căn cứ pháp lý để tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị KTNH.
_ Chứng từ kế toán là cách hữu hiệu để dảm bảo an toàn tài sản của NH cũng
như tài sản của KH gửi tại NH.
_ Chứng từ KTNH góp phần tăng cường độ hạch toán kinh tế, quản lý tài
chính trong nội bộ NH cũng như toàn bộ NKT.
_ Là nguồn thông tin, công tác kế toán cung cấp các thông tin kế toán.
3. Luân chuyển chứng từ KTNH
3.1. Khái niệm:
Luân chuyển chứng từ KTNH là trật tự các giai đoạn mà chứng từ phải trải
qua kể từ khi chứng từ phát sinh đến khi hoàn thành hạch toán và chưng từ được
đóng thành tập để lưu trữ.
3.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
* Luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
9
_ Khách hàng nộp giấy nộp tiền cho thanh toán viên giữ tài khoản của mình để
kiểm soát sơ bộ nhưng chua ghi sổ.
_ KH nộp tiền cho thanh toán viên để kiểm đếm.
_ Thanh toán viên chuyển giấy nộp tiền cho kiểm soát tiền mặt
_ Kiểm soát viên vào nhật kí.
_ Kiểm soát viên kiểm soát lại lần nữa rồi chuyển sang cho thanh toán viên ghi
có cho tài khoản của người nộp tiền.

_ Khi vào sổ thanh toán thanh toán viên chuyển giây nộp tiền cho bộ phận tập
chung chứng từ.
_ Cuối ngày thanh toán viên tự lên nhật kí chứng từ, sau đó đưa vào khâu lưu
trữ bảo quản chứng từ.
* Luân chuyển chứng từ chi tiền mặt.
_ KH nộp chứng từ chi cho thanh toán viên.
_ Thanh toán viên kiểm soát nhập dữ liệu vào may tính hoặc vào sổ chi tiết.
_ Thanh toán viên chuyển chứng từ chi cho kiểm soát để kiểm soát chứng từ
chi tiền mặt
_ Kiểm soát nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ nhật kí quỹ, đồng thời
chuyển chứng từ chi cho kế toán viên.
_ kế toán chi tiền cho KH theo đúng chứng từ chi.
_ Kế toán chuyển chứng từ cho KT tổng hợp vao cuối ngày.
* Luân chuyển chứng từ chuyển khoản cùng NH
10
_ KH nộp chứng từ cho thanh toán viên.
_ Thanh toán viên kiểm soát nhập dữ liệu vào máy hoặc vào sổ
_ TTV chuyển chứng từ cho kiểm soát để kiểm soát.
_ Chứng từ cần có chũ kí của GĐ thì chuyển cho GĐ ký duyệt
_ Kiểm soát chuyển chứng từ cho TTV
_ TTV chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp.
III. Thủ tục mở và tất toán TKNH.
1. Thủ tục mở TK
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở TKTG tại NH phải nộp cho NH các
giâý tờ sau:
1.1 Đối với khách hàng là pháp nhân.
_ Bản sao quyết định thành lập đơn vị của các cấp có thẩm quyền có dấu công
chứng, hoặc giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp.
_ Giấy quyết đinh bổ nhiệm thủ trưởng.
_ Mẫu chữ kí để giao dịch với NH nơi mở tài khoản.

_ Giấy đăng ký mở TK do chủ TK ký tên đóng dấu.
_ Bản sao giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế cấp.
1.2 Đối với KH là thể nhân.
_ Có CMND.
11
_ Đơn xin mở TK
_ Mẫu chữ ký
2. Tất toán TK
Tất toán TK (đóng TK) tức là TK của KH không còn sử dụng được nữa. khi đó
NH tất toán TK của KH trong những trường hợp sau:
_ Theo yêu cầu của chủ TK
_ Khi nội dung của TK đã được thay đổi và chuyển sang nội dung sử dụng khác
_ Khi doanh nghiệp giải thể hay sát nhập
_ Khi có lệnh của toà án
_ TK sử dụng đã hết số dư không còn sử dụng được nữa, khi ngừng hoạt động
chủ TK làm giây đề nghị tất toán TK. Đến thời điểm tất toán TK nếu TK còn số dư
thì phải đối chiếu khớp đúng giữa KH và NH. Số dư sẽ được chủ TK lĩnh về hoặc
lập chứng từ để chuyển sang TK mới.
Công tác tài chính của NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình năm 2006
Trong 6 tháng đầu Năm 2006, NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình đã tăng
cường chỉ đạo sát sao các Phòng ban thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến
từng nhóm và người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng
cơ chế lãi xuất huy động vốn và cho vay uyển chuyển, kịp thời phù hợp với thực tế,
nhằm tăng năng lực tài chính toàn Huyện. Mặt khác, đẩy mạnh thu lãi mặt bằng, lãi
đọng,... Huyện đã thực hiện đạt kế hoạch, cụ thể như sau:
+ Tổng doanh thu 6 tháng năm 2006 đạt1.745 triệu đồng.
+ Tổng chi:1.385 triệu đồng.
+ Hệ số lương làm ra: 0,649, không làm đủ hệ số lương quy định.
12
+ Lãi suất bình quân đầu vào: 0,482%/tháng

+ Lãi suất bình quân đầu ra: 0,885%/tháng
+ Chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào: 0,403%
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU – CHI TIỀN MẶT
TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH
I. Chứng từ dùng trong nghiệp vụ thu- chi tiền mặt.
1. Chứng từ sử dụng gồm:
_ Giấy nộp tiền.
_ Phiếu thu.
_ Sếc lĩnh tiền mặt.
_ Phiếu chi.
_ Giấy lĩnh tiền mặt.
2. Tài khoản sử dụng
_ Tài khoản tiền mặt 1011 :phản ánh số hiện có và tình hình biến động tại quỹ
nghiệp vụ của NH
_ Và các tài khoản khác (1012; 1019…).
II. Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Theo quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
_ KH nộp giấy nộp tiền cho thanh toán viên giữ Tk của mình để kiểm soát sơ
bộ, nhưng chưa ghi sổ.
_ KH kê từng loại tiền nộp ra phiếu.
_ KH nộp tiền luôn cho thanh toán viên kiểm đếm.
_ Thanh toán viên ghi có cho TK người nộp tiền.
_ TTV vào sổ giữ chứng từ .
Bút toán hạch toán thu tiền mặt của KH:
13
Nợ TK: Tiền mặt tại đơn vị
CóTK: Tiền gửi KH
VD: Ngày 30/06/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp vụ:
Bà Bùi Thị Bê tới NH gửi tiền loại tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng với số tiền

là: 10.000.000 đ.
Kế toán hướng dẫn KH viết giấy gửi tiền đăng kí chữ kí, sau đó kế toán kiểm
tra lại nếu đúng sẽ nhập vào máy tính đăng kí số sổ KH. Tiếp đến chuyển chứng từ
đến kiểm soát trước quỹ, thanh toán viên yêu cầu KH kê từng loại tiền ra phiếu.
Thanh toán viên kiểm đếm tiền. Sau đó kế toán viên ghi có cho TK người nộp tiền
và hạch toán:
Nợ TK: 101101: 10.000.000đ ( TGTK có kỳ hạn dưới 12 Tháng)
Có TK: 423201: 10.000.000đ
VD: Anh Hoàng văn An tới NH gửi tiền loại tiết kiệm bậc thang 24 tháng, với số
tiền là: 15.000.000 đ.
Hạch toán: Nợ TK 101101 : 15.000.000 đ
Có TK 423802 : 15.000.000 đ (TGTK bậc thang 24 tháng trở lên)
II. Kế toán chi tiền mặt.
Quy trình chung:
Khi KH có nhu cầu rút tiền mặt tại NH khách hàng phải viết giấy rút tiền mặt
gửi tới thanh toán viên giữ TK tiền gửi của mình. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp
hợp lệ của chứng từ, kế toán hạch toán vào máy tính ghi sổ bút toán, kiểm soát viên
kiểm tra lại chuyển cho thanh toán viên để chi trả cho KH.
_ Nguyên tắc luân chuyển : thu tiền trước, ghi sổ sau.
Hạch toán:
Nợ TK: thích hợp
Có TK: Tiền mặt tại đơn vị
14
VD: Ngày 01/04/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp
vụ: Anh Hoàng văn Nhất đến NH nộp giấy lĩnh tiền mặt để rút tiền từ TK của mình
với số tiền là: 20.000.000 đ.
Kế toán hướng dẫn KH làm thủ tục lĩnh tiền mặt và hạch toán:
Nợ TK: 433201 : 20.000.000 đ
Có TK: 101101 : 20.000.000 đ
_ Đối với KH đến lĩnh tiền tiết kiệm KH viết giấy lĩnh tiền tiết kiệm, kế toán đối

chiếu mẫu chữ kí của KH, nếu hợp pháp hợp lệ kế toán hạch toán vào máy, ghi số
bút toán và trả tiền cho KH.
III. Kết thúc nghiệp vụ thu_ chi tiền mặt
Thủ quỹ vào nhật kí quỹ, trả chứng từ cho bộ phận kiểm soát viên để kiểm soát
một lần nũa các yếu tố trên chứng từ, chuyển sang cho bộ phận kế toán chi tiết tổng
hợp hạch toán lên nhật kí chứng từ.
Để đảm bảo khớp đúng số liệu thu chi tồn quỹ tiền mặt cuối ngày khi kết thúc
giao dịch với KH phải tiến hành đối chiếu số liệu kế toán và bộ phận ngân quỹ. Khi
đối chiếu phải đảm bảo:
_ Tổng thu trên nhật kí quỹ của kế toán (bên nợ 1011) phải bằng tổng thu tiền
mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lí.
_ Tổng chi trên nhật kí quỹ của kế toán (bên có 1011) phải bằng tổng chi tiền
mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lí.
_ Dư nợ tiền mặt (tồn quỹ cuối ngày) của kế toán phải bằng tồn quỹ trên sổ
quỹ tiền mặt.
VD: Ngày 06/07/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình có nghiệp vụ kế
toán phát sinh như sau: Ông Nguyễn Đức Thông nộp tiền mặt vào NH số tiền
24.000.000 đ với nội dung: _ Trả nợ vay ngắn hạn 14.000.000 đ
_ Số còn lại chuyển đi NHNo Bắc Ninh
Kế toán hạch toán: Nợ TK 1011 : 24.000.000 đ
15
. Có TK 2111: KH Thông 14.000.000 đ
Có TK 5111 : 10.000.000 đ
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NHNO & PTNT HNGUYÊN BÌNH
I. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Khái niệm.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không trực tiếp, dùng
tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau mà thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ

TK từ người phải trả sang TK của người thụ hưởng mà tại các tổ chức TD hoặc bù
trừ lẫn nhau thông qua vai trò chung gian của các tổ chức TD.
2. nguyên tắc.
Các bên tham gia thanh toán đều phải mở TK tại NH theo đúng chế độ mở và
sử dụng TK của NH và thực hiện thanh toán thông qua TK tiền gửi tại NH theo chế
độ thanh toán hiện hành của NH.
+ Đối với người chi trả phải chuẩn bị đầy đủ số dư trên TK để đáp ứng nhu
cầu thanh toán kịp thời và đầy đủ khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
+ Đối với người thụ hưởng phải có trách nhiệm giao đủ hàng hoá dịch vụ cho
người chi trả đúng với giá trị mà người chi trả chuyển vào TK của người thụ
hưởng.
16
+ Đối với NH chỉ trích tiền từ TK của người chi trả khi có lệnh của người chi
trả hoặc có quyết định của toà án. NH có trách nhiệm hướng dẫn KH nắm được chế
độ thanh toán, hạch toán luân chuyển chứng từ một cách nhanh chóng chính xác, an
toàn tài sản. Nếu NH chậm trễ gây thiệt hại cho KH trong quá trình thanh toán thì
_ Séc ( Séc chuyển khoản, séc bảo chi) NH phải chịu phạt để bồi thường cho
KH.
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
_ Uỷ nhiệm chi (UNC)
_ Uỷ nhiệm thu (UNT)
_ Thẻ thanh toán
_ Một số hình thức khác
II. Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên
Bình
1. thanh toán séc
1.1. Séc lĩnh tiền mặt
Khi kế toán nhận được tờ séc lĩnh tiền mặt của KH, kế toán kiểm tra nội dung
của tờ séc kiểm tra mẫu chữ kí của KH, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, kiểm tra số
dư trên TK. Nếu đủ điều kiện tiến hành cho KH làm thủ tục, kế toán hạch toán vào

máy tính chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát lại, kiểm soát thâý hợp lệ chuyển
cho thanh toán viên để thanh toán cho KH.
Hạch toán: Nợ TK: tiền gửi KH
Có TK: tiền mặt tại quỹ
1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản nhưng được đơn vị thanh toán đảm bảo chi
trả cho tờ séc trên cơ sở số tiền mà người phát hành séc đã lưu kí tại NH.
17
Tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình hình thức thanh toán bằng séc bảo chi là
rất ít. Do NH đang áp dụng phương thức chuyển tiền diện tử, thuận tiện hơn.
Hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi của người mua
Có TK: Đảm bảo thanh toán séc bảo chi
1.3 Séc chuyển khoản
Là loại séc do chủ tài khoản phát hành trên cơ sở số dư TK tiền gửi thanh toán
của mình mở tại NH để thanh toán với người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản được sử dụng để thanh toán giữa các KH mở TK tại cùng
một NH và thanh toán giữa hai NH khác nhau trên cùng địa bàn.
TH1 : Cùng NH Nợ TK 4211 Người phát hành
Có TK 4211 Người thụ hưởng
TH2: Khi hai NH khác nhau
Nợ TK 4211 Người phát hành
Có TK 5012 Người thụ hưởng
2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC) chuyển tiền.
2.1 Khái niệm
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ TK lập theo mẫu in sẵn của NH nơI đơn vị mở
TK để trích TK của đơn vị mình trả cho người thụ hưởng.
2.2 Phạm vi thanh toán
_ Hai đơn vị mở TK cùng một NH
_ Hai đơn vị mở TK tại NH khác nhau nhưng cùng hệ thống

_ Hai đơn vị mở TK tại hai NH khác nhau, khác hệ thống, cùng địa bàn và
tham gia thanh toán bù trừ.
_ Hai đơn vị mở TK tại hai NH khác nhau, khác hệ thống, khác địa bàn, không
tham gia thanh toán tại NH.
2.3 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền
18

×