Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy thụy khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.04 KB, 85 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động phức tạp nh hiện nay, các
doanh nghiệp phải đa ra các quyết định chiến lợc để khẳng định sự tồn tại
và phát triển trên thơng trờng. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc
dựa trên nhiều yếu tố nhng trong đó giá cả là một yếu tố quyết định lớn
nhất. Khi quyết định đầu t một dự án nào đó, doanh nghiệp phải cân nhắc
đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa
là doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ và tính toán
chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng
nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm
cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao
động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm
cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật t lao động, tiền vốn, tài
sản,...của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng nh các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích
sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối u cha, mà
điều này lại phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
quá trình liên quan mật thiết với nhau và chiếm giữ một vai trò quan trọng
trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý nói chung của
doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nh vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của ngời sản xuất mà còn
là mối quan tâm của toàn xã hội.
Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai
1



trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất cứ doanh
nghiệp nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, tôi đã lựa chọn đề tài Tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty giầy Thụy Khuê, đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn và các đồng chí trong Phòng kế toán
của Công ty, tôi đã cố gắng tìm hiểu ,tham khảo t liệu và mạo muội đề xuất
một số ý kiến những mong góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê.
Trong luận văn này tôi đề cập đến những nội dung cơ bản nh sau:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê.
Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê.

2


Phần thứ nhất
những vấn đề lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX
1.1.khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một

thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
sản xuất thờng xuyên bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu, nhiên liệu; t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc thiết
bị và những tài sản cố định khác; sức lao động của con ngời. Các dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Những chi phí đó không ngoài các
hao phí về vật chất nh tiêu hao về nguyên liệu vật liệu nhiên liệu, năng lợng, máy móc thiết bị.v.v... gọi chung là lao động vật hoá và hao phí về tiền
lơng, tiền thởng, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội.v.v.... gọi chung là lao động
sống. Đó chính là các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
mới sáng tạo. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa, mọi chi phí ra
cuối cùng đều đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ.
Đối với các DNSX, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản còn
có các hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản vì vậy chi
phí sản xuất trong DNSX bao gồm.
- Chi phí sản xuất của các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản.
- Chi phí sản xuất của hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản.
Chi phí sản xuất của các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản là cơ
sở số liệu để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất gắn liền với một thời
gian nhất định, có thể là tháng hoặc quý. Chi phí sản xuất bao gồm cả số
chi phí tính cho sản phẩm hoàn thành là sản phẩm làm dở. Chi phí sản xuất
bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.

3


Trong thực tế, nhiều ngời còn nhầm lẫn giữa chi phí và chi tiêu. Chi
phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau: chi tiêu thể hiện trả vốn bằng tiền, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi
phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Những hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong

một kỳ nhất định (kỳ hoạch toán thì mới đợc gọi là chi phí). Còn những hao
phí chỉ là sự tiêu hao hoặc liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất. Nói
chung chi phí và chi tiêu khác nhau cả về lợng và thời gian. Có thể chi tiêu,
chi phí nguyên vật liệu có thể xuất dùng hết ngay vào sản xuất hoặc cha
dùng hết nh chi phí nguyên vật liệu còn để kho mà cha đa vào sản xuất. Và
có những khoản chi tiêu từ kỳ trớc đợc hạch toán vào chi phí kỳ này chẳng
hạn nh nguyên vật liệu kho kỳ trớc và đợc xuất dùng vào sản xuất trong sản
xuất ở kỳ này.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các DNSX bao gồm nhiều nội dung,
tính chất kinh tế cũng nh mục đích, công dụng của chúng khác nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý chi phí sản xuất cũng
nh công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với các loại chi phí khác
nhau.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp
vừa đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý, vừa đáp ứng yêu cầu của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn vai trò
công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nó không những có
ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của kế
hoạch hoá kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng
nh các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, có nhiều cách phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh vì theo mỗi tiêu thức khác nhau ta lại có các loại chi phí
sản xuất khác. Tuy nhiên trong lĩnh vực kế toán thờng có hai cách phân loại

4



chủ yếu nh sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của các chi
phí.
Chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố do đó cách phân loại còn gọi
là phân loại theo yếu tố chi phí không cần phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động nào? ở đâu?
Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất
của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng
thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải
trả cho ngời lao động: tiền trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao
đối với các loại tài sản cố định sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ, mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp
- chi phí khác bằng tiền: tất cả chi phí phát sinh trong qúa trình sản
xuất kinh doanh ngoài 4 loại chi phí trên.
Việc phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chúng có
tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra trong hoạt động sản xuất để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
(phần chi phí sản xuất theo yếu tố) để phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị tại doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí,
lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của
chi phí

Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích công dụng. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
5


- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ( TK621 ) bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: ( TK622 ) bao gồm chi phí tiền công,
trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: ( TK627 ) những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất chung tại các phân xởng, ngoài hai khoản mục chi phí nêu
trên bao gồm sáu khoản mục sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng (TK627.1): phản ánh chi phí liên
quan đến và phải trả cho nhân viên phân xởng nh tiền lơng, phụ cấp, bảo
hiểm.
+ Chi phí vật liệu (TK627.2): phản ánh chi phí vật liệu sử dụng
chung nh dùng để sửa chữa tài sản cố định của văn phòng hay phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK627.3): phản ánh chi phí về dụng cụ
xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK627.4): phản ánh toàn bộ số
tiền trích khấu hao tài sản cố định hàng hoá, tài sản cố định vật hoá, tài sản
cố định cho thuê tài chính sử dụng ở phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK627.7): phản ánh chi phí về lao vụ
dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của
phân xởng.
+ Chi phí bằng tiền khác (TK627.8): phản ánh những chi phí bằng
tiền ngoài chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.

Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau:
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản

6


phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành 2
loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ thuộc loại chi phí này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.v..v...
- Chi phí cố định (định phí): những chi phí không thay đổi về tổng số
d có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản
phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí
khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân.v.v....
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi
phí biến đổi vừa mang đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lợng sản
phẩm hoặc công việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của chi phí
cố định, vợt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi.
Việc phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng
lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh
doanh.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản

xuất và mối quan hệ với đối tợng chi phí.
- Chi phí trực tiếp: những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi
phí.
- Chi phí gián tiếp: những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định
phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng
một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh
nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất ...

7


- Chi phí tổng hợp: những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng ví dụ nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản
phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với
từng loại.
2.Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng trong
việc đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế
tài chính của doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh,
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tơng đối đầy đủ và chính xác về

trình độ sử dụng nguyên vật liệu, nhân lực, khả năng tận dụng công suất
máy móc thiết bị... Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành
mục tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trờng nh hiện nay thì giá thành và chất lợng sản phẩm là hai vấn đề
quyết định của doanh nghiệp để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh
tranh.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Nh vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào
sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là thớc đo chi
phí, là căn cứ, cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi
phí.
Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt đợc giá thành sản
phẩm và chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt
định tính và mặt định lợng:
- Mặt định tính của chi phí:là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng
tiền tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Mặt định lợng của chi phí: thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của
từng loại chi phí tham gia vào qúa trình sản xuất sản phẩm thông qua thớc
đo giá trị.

8


Tuy nhiên nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đều là thể hiện bằng tiền cuả những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công
việc, lao vụ,đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về

chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp.
Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm
- Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm của các xí nghiệp
trong cùng một ngành.
- Do điều kiện tự nhiên ( vị trí của từng xí nghiệp).
Kết cấu giá thành gồm 3 khoản :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, gồm:
+ Trả lơng công nhân quản lý phân xởng
+ Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xởng
+ Công cụ dụng cụ xuất dụng cho quản lý phân xởng
+ Khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Các yếu tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm:
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác tổ chức lao động và sử dụng con ngời: nếu tổ chức nhịp
nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con
ngời, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính: nếu lựa chọn phơng án
sản xuất tối u, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn đáp ứng đầy đủ,
kịp thời cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành sản
phẩm.

9



2.2. Phân loại giá thành
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế
toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau: có hai cách phân loại giá
thành chủ yếu.
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Căn cứ thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch, do bộ phận kế hoạch doanh
nghiệp thực hiện trớc khi bắt đầu quá trình chế tạo sản xuất sản phẩm. Đây
thực chất là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh, phân
tích do đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, đợc tính toán
trớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm, đây là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, đây là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật t,
tài sản lao động sản xuất, giúp cho việc đánh giá các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực thi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản
phẩm thực tế sản xuất sản xuất đợc trong kỳ, chỉ đợc tính toán sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giaỉ
pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Đây đồng thời là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


10


2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Trong phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia
thành hai loại:
- Giá thành công xởng: Giá thành bao gồm chi phí sản xuất nh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính cho những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành giá
thành sản phẩm sản xuất sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành
nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản phẩm cũng để tình giá
vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ đã đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán
xác định lãi trớc thuế ? của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riền biệt
chúng có những mặt biểu hiện khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất hoàn
toàn.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Tuy vậy, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối
quan hệ rất mật thiết do nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất . Chi

phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm,
công việc; lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ
xuống hoặc cao lên. Qua vậy ta thấy quản lý giá thành luôn gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất.
11


4.Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
4.1.Yêu cầu:
Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau nh thống kê, phân tích
hoạt động kinh tế... thì kế toán đợc xem là một trong những công cụ quản lý
có hiệu quả nhất. Để đạt đợc kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng
đầy đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin trung thực, khách quan.Thông tin kế toán cung
cấp phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của
doanh nghiệp.
- Phải cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phải phản ánh ngay khi
nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh.
- Phải cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu.
4.2.Nhiệm vụ :
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý

nắm đợc chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ
cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và
giá thành để có các quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối

12


tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã
chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản
mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
5.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị

trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Một doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng phải có đủ hai điều kiện : chất lợng cao và
giá cả hợp lý. Vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán chính xác
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng, chính xác đợc chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh để từ đó
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra đợc những biện pháp, kế
hoạch cụ thể thiết thực cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định
đợc sức cạnh tranh của doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ
thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tợng và nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản
xuất.
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các
biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi

13


phí vào sản xuất, tác động và ảnh hởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức
kỹ thuật đến sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp
loại trừ.
Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân tích kinh
tế. Để quản lý tốt đợc giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành
thực tế của các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tợng,
chế độ quy định và đúng phơng pháp.

Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản
lý, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có
chiến lợc, sách lợc, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có
hiệu quả, đảm bảo đợc tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và trong
công tác tài chính...
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp
cho nhà nớc có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền
kinh tế, từ đó đa ra đờng lối, chính sách phù hợp để phát triển các doanh
nghiệp thực sự làm ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các doanh nghiệp
làm ăn khó khăn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng.
II. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong
công tác kế toán chi phí sản xuất, có tác dụng tổ chức đúng đắn công việc
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công việc tính giá thành
sản phẩm chính xác, kịp thời, phát huy đầy đủ vai trò chức năng của kế
toán.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất, chi
phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có nội dung kinh tế, công dụng và địa
điểm phát sinh khác nhau. Mục đích của việc bổ chi phí là tạo ra những sản
phẩm lao vụ. Những sản phẩm này đợc sản xuất ở những bộ phận khác nhau
tuỳ theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh cần

14


đợc tập hợp theo khoản mục yếu tố theo phạm vi giới hạn nhất định để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích

nhằm sử dụng có hiệu quả hơn. Vì vậy thực chất việc xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp.
Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là:
- Nơi phát sinh chi phí:
+ Phân xởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
+ Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ công nghệ.
- Nơi chịu chi phí:
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Nhóm sản phẩm
+ Chi tiết bộ phận sản phẩm...
Căn cứ xác định: ở doanh nghiệp sản xuất việc sản xuất chế sản
phẩm đợc thực hiện ở các phân xởng tổ đội hay nhóm sản xuất tuỳ theo quy
trình công nghệ hiện có, vì vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất phải dựa trên các đặc điểm sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Nếu quy trình công nghệ của doanh nghiệp là giản đơn thì
đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ công nghệ. Nếu quy trình công nghệ của
doanh nghiệp phức tạp thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng bớc công nghệ.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: theo đúng quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất nhất định ở các doanh
nghiệp có tổ chức phân xởng sản xuất thì đó là đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
- Căn cứ yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp: với doanh
nghiệp thực hiện hạch toán nội bộ chặt chẽ đòi hỏi xác định kết quả hạch
toán kinh tế đến các phân xởng, các giai đoạn sản xuất... thì phân xởng, giai
đoạn sản xuất là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Căn cứ địa điểm phát sinh vào mục đích công dụng của chi phí từ
yêu cầu của việc tính giá thành, xác định đối tợng tính giá thành mà xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi


15


phí.
- Căn cứ loại hình sản xuất: nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì
đối tợng tập hợp chi phí là từng sản phẩm hay hạng mục công trình. Đối với
doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm, loại sản phẩm.
2.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp "kê khai thờng xuyên"
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất
dùng trực tiếp và căn cứ các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng
có thể tiến hành theo phơng pháp trực tiếp và gián tiếp.
- Phơng pháp trực tiếp: đợc án dụng cho các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(từng phân xởng, từng bộ phận).
- Phơng pháp gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ chi phí
hợp lý cho các đối tợng cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Đó là tiêu
thức đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với
tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
+ Công thức xác định hệ số phân bổ:
C


H=

n

Ti

t =1

C:
Tổng số chi

phí cần phân bổ
Ti: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i.
+ Tính số phân bổ cho từng đối tợng có liên quan:
Ci = H x Ti
Ci: chi phí phân bổ cho đối tợng i

16


Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, trọng lợng, khối lợng sản phẩm .
* Chứng từ sử dụng:
+Phiếu xuất kho
+Phiếu nhập kho
+Biên bản giao nhận hàng hoá
+Tờ khai hải quan.
* TK sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621"Chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp" chi tiết cho từng đối tợng.
*Nội dung TK 621: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tập hợp chi phí
và giá thành sản xuất.

TK 621
-Trị giá NVL TT đưa

-Trị giá NVL sử dụng

vào sử dụng trong kỳ.
-Các khoản phát sinh
ghi tăng CF NVL TT

không hết nhập lại kho.
-Kết chuyển hoặc tính
phân bổ trị giá NVL thực
sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào
các TK liên quan.
- Trị giá phế liệu thu hồi

*Quy trình hạch toán:
TK 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của quá
trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
TK 621 đợc tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp.


17


Trình tự kế toán
1. Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản
phẩm, căn cứ phiếu xuất kho để tính giá trị gốc và tập hợp để ghi.
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK 152, 153 (Chi tiết liên quan).
hoặc Có TK 611 (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Trờng hợp CC-DC thuộc loại phân bổ dần,số chi phí phân bổ cho kỳ
này
Nợ TK 621
Có TK 142 - Chi phí trả trớc
2. Trờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng
ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm.
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,141
3.Trờng hợp NVL còn lại cuối kỳ trớc không sử dụng hết,nhng không
nhập lại kho vật liệu,căn cứ phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng,cuối kỳ trớc, kế toán đã ghi giảm chi phí vật liệu bằng định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang kỳ này,kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán thờng:
Nợ TK 621
Có TK 152
4. Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sản phẩm cha hết nộp lại kho và
phế liệu thu hồi nhập kho, căn cứ vào báo cáo vật liệu còn lại cuối tháng
của phân xởng tổ đội sản xuất, phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính
toán trị giá của chúng:
Nợ TK 152

Nợ TK 611(phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho
các đôi tợng chịu chi phí

18


Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621(chi tiết)
TK 152

TK 621

TK 152
Xuất NVL cho
sx TT(KKTX)

K/c CPNVLTT dở dang
cuối kỳ (KKTX)

TK 611

TK 611

Xuất NVL cho sản xuất
trực tiếp(KKĐK)

K/c chi phí NVLTT
DDCK(KKĐK)


TK154

TK 111,112
K/c chi phí NVLTT
(KKTX)

Mua NVL chuyển
ngay vào sx sp

TK631
K/c CPNVLTT
(KKĐK)

2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp, làm thêm giờ, làm đêm, tiền BHXH và thay lơng cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ thì tiêu thức phân
bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
*Chứng từ sử dụng :
+Bảng chấm công.
+Bảng phân bổ lơng & bảo hiểm xã hội.
*Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ngời ta sử dụng TK
622" Chi phí nhân công trực tiếp"
*Nội dung: phản ánh tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
trong kỳ và việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành
sản xuất để tính giá thành sản phẩm.


19


TK 622
-Chi phí nhân công
trực tiếp tham gia
hoạt động sản xuất.
-Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp
sx

-Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
vào TK liên quan để
tính giá thành sản
phẩm

*Quy trình hạch toán:
TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.
TK 622 đợc tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ
doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ và
tính giá thành sản phẩm.
Trình tự kế toán
1. Toàn bộ lơng và các khoản phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK 334, 338, 335 (chi tiết)
2. Cuối kỳ chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở các đối tợng liên

quan:
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 622 (chi tiết liên quan)

20


Sơ đồ kế toán
TK 334

TK 622
Chi phí NCTT

TK 154
K/c CPNCTT
(KKTX)

TK 335

TK 631
K/c CPNCTT

Trích trớc tiền
nghỉ phép
TK338
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ

2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý,

sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất là các chi
phí về tiền công và các khoản phải trả khác nhau cho nhân viên quản lý
phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý:
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hoạch toán theo địa điểm phát
sinh chi phí: phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất ...sau đó phân bổ cho các
đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành hợp lý nh
định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp...
Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: phân bổ theo chi phí
tiền công trực tiếp, phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền
công và chi phí vật liệu trực tiếp hoặc phân bổ theo định mức chi phí sản xuất
chung.
*Chứng từ sử dụng:
+Phiếu nhập kho
+Phiếu xuất kho
*Tài khoản sử dụng:
21


Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngời
ta sử dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
*Nội dung: TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển về TK giá
thành sản phẩm.
Kết cấu TK 627 nh sau:
TK 627
-Chi phí sản
xuất phát sinh
tăng trong kỳ.

-Các khoản chi

phí sản xuất
chung ghi giảm
trong kỳ.
- Kết chuyển chi
phí sản xuất
chung để tập hợp
chi phí sản xuất

*Quy trình hạch toán:
TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung của quá trình sản
xuất ra sản phẩm và dịch vụ
TK 627 đợc tổ chức hạch toán chi tiết theo:
-Yêu cầu của quản lý tài chính
-Yếu tố của chi phí sản xuất chung trên các TK cấp 2
-Theo yêu cầu quản trị: ngời ta hạch toán theo từng địa điểm phát
sinh chi phí( trong từng địa điểm phát sinh lại hach toán theo từng yếu tố và
khoản mục chi phí)
TK 627 đợc mở ra các TK cấp II:
- 627.1: chi phí nhân viên quản lý
- 627.2: chi phí vật liệu dùng cho sản xuất
- 627.3: chi phí công cụ dụng cụ
- 627.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- 627.7: chi phí dịch vụ mua ngoài
- 627.8: chi phí khác bằng tiền

22


Trình tự kế toán
1. Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế đã phát

sinh trong kỳ:
Nợ TK 133 (thuế GTGT đợc khấu trừ)
Nợ TK 627 (chi tiết và tài khoản cấp 2 liên quan)
(Giá thanh toán cha có thuế)
Có TK 334, 338: chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 152, 153, 142: Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ
Có TK 214: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 111, 112, 141: Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền
khác.
2. Phản ánh sổ ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
3. Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 627 (chi tiết liên quan)

23


Sơ đồ kế toán
TK 334,338

TK627

TK152

Tính lơng phải trả,

Các khoản ghi giảm


trích các khoản BH

CPSXC

TK152,153

TK154
K/c CPSXC

Xuất dùng CCCD(gt

KKTX

nhỏ)

TK631

TK 142
Phân bổ
TK 214

K/c CPSXC
KKĐK

Gt lớn
Tính KHao TSCĐ

TK111,112,331
Ps CPDVMN phục vụ sx
chung


TK 133

2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết từng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

24


Ta có sơ đồ cụ thể nh sau:
TK 152, 153

TK 154

TK 621

TK 152, 138

Chi phí nguyên vật

Kết chuyển, phân bổ

Phế liệu thu hồi do SP

liệu trực tiếp

nguyên VL trực tiếp


hỏng. Bồi thường ** do SP
hỏng

TK 334, 338

TK 155

TK 622
Kết chuyển, phân bổ
Chi phí

chi phí NC trực tiếp

Nhân
công trực
tiếp

Giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho

TK 632

TK 627
Chi phí

Kết chuyển, phân bổ

nhân viên

chi phí sản xuất chung


Giá thành SXSP lao vụ
bán không qua kho

TK 157

TK 214
Giá thành SXSP lao vụ

Chi phí

gửi bán

khấu hao
TSCĐ

TK 152, 153, 111, 112...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
(Giá mua giá thanh toán chư
a có thuế)

TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

25



×