Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty xuân hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.38 KB, 54 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Thực tế về công tác tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà.
I.Đặc điểm chung của công ty Xuân Hoà
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuân Hoà.
1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty.
1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức gián tiếp của Công ty.
1.4 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Xuân Hoà.
2. Thực tế kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty Xuân Hoà>
2.1 Kế toán thành phẩm .
2.1.1. Đặc điểm và tình hình tổ chức quản ký thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà .
2.1.2 Nội dung, quy chế trong việc nhập xuất thành phẩm.
2.1.3 Tình hình tổ chức công tác hach toán thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà.
2.1.3.1 Đánh giá thành phẩm.
2.1.3.2 Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ
2.1.3.3 Phơng pháp hạch toán chi tiêt thành phẩm.
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm.
2.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Tình thình tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà.
2.3.1.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.3.1.2 Kế toán chi phi bán hàng.
2.3.1.3 Chi phi quản lý doanh nghiệp
2.3.1.4 Kế toán chi phí và thu nhập của các hoạt động khác
2.3.1.5 Kế toán kết quả kinh doanh.

Chơng II: Một số nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà.
I. Một số nhận xét:
1. Về tổ chức công tác kế toán
2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm.


3. Về đánh giá thành phẩm.
4. Vế hệ thống tài khoản.
1


5. Về Phơng thức bán hàng qua đại lý.
6. Về việc hạch toán và các khoản giảm trừ doanh thu
II . Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
1. Về hệ thống tài khoản.
2. Phơng thức bán hàng đại lý.
3. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết
quả cho tong mặt hàng.
4. Phân công phần hành kế toán.
Kết luận

2


LờI Mở ĐầU
Trong nền sản xuất hàng hoá muốn phát triển nhanh thì công tác tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, sản phẩm sản
xuất ra tiêu thụ hay không tiêu thụ đợc nó sẽ quyết định sự tồn tại hay không tồn
tại, sự phát triển hay không phát triển của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp một khối lợng sản phẩm nhất định
về chủng loại, chất lợng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quan trọng là thông
qua công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới có doanh thu - từ doanh
thu này doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất, mở rộng sản xuất, làm nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nớc và có lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang

nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc - với đa dạng hoá các thành phần
kinh tế (quốc doanh, công ty hợp danh, doanh nghiệp t nhân v.v) nên các doanh
nghiệp quốc doanh không thể không tự đổi mới, hoà nhập đợc - các doanh
nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mà thị trờng cần, chứ không phải sản
xuất theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải
chủ động sản xuất đa ra thị trờng những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lợng cao
và giá cả hợp lý. Muốn vậy, doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng có hiệu quả các
công cụ kinh tế của mình từ khâu sản xuất đến tiếp thị, tiêu thụ và thu tiền về
cho doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài sản
hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là một việc cực kỳ quan trọng
không thể thiếu đợc ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty Xuân Hoà là một trong
những doanh nghiệp nh vậy. Vì vậy, trong bộ máy kế toán của công ty Xuân
Hoà, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là khâu rất quan trọng
Qua thời gian thực tập tại phòng Kế toán - Thống kê của công ty Xuân
Hoà, với kiến thức đã đợc học và qua tình hình thực tế công tác kế toán ở công ty
- đợc sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên trong phòng và của giáo viên hớng
dẫn, em chọn đề tài: "tổ chức công tác kế toán THàNH PHẩM Và
TIÊU THụ THàNH PHẩM ở CÔNG TY XUÂN HOà" - làm đề tài chuyên đề
thực tập và góp phần nhỏ bé để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng cho Công
ty.
Toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập gồm :
* Phần Mở đầu

3


* Chơng I Thực tế về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
công ty Xuân Hoà.

* Chơng II: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà.
* Phần Kết luận

4


chơng I
Thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm ở
Công ty Xuân Hoà
I - Đặc điểm chung của Công ty XH:
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Xuân Hoà - Tiền thân là Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà nằm ở thị
trấn Xuân Hoà - Mê Linh - Vĩnh Phúc. Ngày 30/12/1980 xí nghiệp bắt đầu sản
xuất.
Từ năm 1981 - 1984, Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xe đạp nh
xích, nan hoa, ổ giữa, ghi đông xe đạp. Năm 1982 xí nghiệp sát nhập thêm xí
nghiệp ống thép thuộc Bộ Cơ khí luyện kim thành phân xởng kéo ống thép của
Xí nghiệp Xe đạp Xuân Hoà.
Từ năm 1984 - 1989, xí nghiệp sản xuất và lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp
mang nhãn hiệu Xuân Hoà.
Từ năm 1989 trở đi, xí nghiệp bắt đầu chuyển sang sản xuất theo cơ chế
thị trờng.
Ngoài sản xuất xe đạp, xí nghiệp còn đầu t sản xuất thêm một số sản phẩm
mới nh: Bàn các loại, ghế khung sắt mạ, sơn và một số sản phẩm khác dựa trên
lợi thế sẵn có của xí nghiệp nh dây chuyền Mạ Niken-Crôm, dây chuyền sơn tĩnh
điện.
Đến tháng 10/1993 xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà đợc đổi tên thành Công ty
Xuân Hoà.

Nhờ có sự đổi mới nh vậy nên từ năm 1991 đến nay Công ty đã có những
tiến bộ đáng kể, sản xuất ổn định, liên tục đợc phát triển, đảm bảo việc làm cho
cán bộ công nhân viên với mức lơng bình quân hàng năm là cao so với các xí
nghiệp trong liên hiệp Xe đạp Xe máy Hà Nội và các xí nghiệp khác cùng đóng
trên địa bàn. Tên tuổi của Công ty Xuân Hoà không ngừng đợc thị trờng ngời
tiêu dùng mến mộ và biết đến.
Cụ thể, ta có thể tham khảo một số chỉ tiêu của công ty vào những năm
gần đây để thấy rõ đợc tình hình khả quan của Công ty Xuân Hoà.

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
(Đơn vị: Triệu đồng)
ST
Chỉ tiêu
Đvt
Năm
Năm
T
2001
2002
1 Giá trị sản xuất CN
triệu
95.756
101.000
2 Doanh thu (cha thuế)
#
99.062
97.128
Bảng 1:

5


Năm
2003
104.000
104.838

Năm
2004
107.000
110.000


3

4

5
6
7
8
9

Doanh thu CN
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu Thơng mại
Sản phẩm sản xuất
- Bàn ghế
- Vành
- Xe đạp
- ống thép

Trong đó SP xuất khẩu
Nộp ngân sách (đã nộp)
- Thuế GTGT (doanh
thu)
- Thuế lợi tức
- Thuế sử dụng vốn NS
Thuế đất
Thuế khác
Tổng quỹ lơng
Bình quân thu nhập
Bình quân lao động
Vốn cố định
Vốn lu động

#
#
#

99.062
31.325
---

91.648
24.335
5.450

cái
đôi
cái
m


527.419
10.943
4.760
124.454

709.522
10.872
10.859
57.098

triệu
triệu
#

230.606
2.635
1.300

64.774
4.610
1.606

#
#
#
#
#
nghìn
ngời

Triệu
#

625
520
85
106
13.500
1.240
780
27.400
8.100

714
500
86
1.704
12.722
1.343
789
28.100
8.700

86.053
17.896
19.335

109.700
28.000
300


744.988 802.000
13.342
10.000
12.295
90.000
2.500.00 2.600.00
0
0
194.020 280.000
3.926
3.220
3.511
2.800
81
243
90
1
12.230
1.214
893
29.300
9.400

100
200
114
6
12.000
1.100

910
30.400
10.100

Công ty Xuân Hoà nằm ở vị trí không đợc thuận lợi, khó khăn trong việc cung
ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa Trung tâm thành phố Hà Nội. Để
khắc phục khó khăn này, Công ty đã đẩy mạnh công tác tiếp thị bằng cách thành
lập Trung tâm Thơng mại Hà Nội, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thiết
lập mạng lới tiêu thụ thông qua các đại lý ở khắp các tỉnh và thành phố trong cả
nớc.
1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty:
Công ty Xuân Hoà có cơ cấu tổ chức tơng đối phù hợp với công nghệ sản
xuất sản phẩm, từng phân xởng có nhiệm vụ sản xuất theo công nghệ sản xuất
của sản phẩm. Các phân xởng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong
công ty đợc tổ chức thành 8 phân xởng, nhiệm vụ chức năng của từng phân xởng
nh sau:
(1) Phân xởng ống thép Cơ dụng
- ống thép: chuyên sản xuất ống thép từ 15,9 ữ 32 phục vụ cho sản
xuất xe đạp, bàn ghế của công ty. Ngoài ra, ống thép còn đợc sản xuất để bán ra
ngoài.
- Cơ dụng: chuyên chế tạo các bộ khuôn cối dụng cụ, phụ tùng thay thế để
cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính; sửa chữa bảo dỡng thiết bị cơ, điện

6


cho toàn công ty (sữa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp năng lợng nh nén khí, nớc, phát điện khi mất điện v.v).
(2) Phân xởng Phụ tùng I: chuyên sản xuất các loại khung bàn, khung ghế
theo thiết kế (sản xuất phần thô).
(3) Phân xởng Phụ tùng II: chuyên đánh bóng các loại khung bàn, khung

ghế để chuyển sang mạ. Ngoài ra còn sản xuất thêm sản phẩm khác nh vành xe
đạp, đinh tán rivê rỗng v.v
(4) Phân xởng Mạ: chuyên mạ các sản phẩm mạ, gồm mạ kẽm, mạ NiCrom.
(5) Phân xởng Khung + Sơn: nhiệm vụ sản xuất chính là sơn các sản phẩm
sơn nh khung bàn ghế các loại, khung xe đạp và một số sản phẩm sơn khác.
Ngoài ra phân xởng còn sản xuất một số loại sản phẩm mà phân xởng Phụ tùng 1
không sản xuất đợc mà các sản phẩm này chế tạo ra đem sơn ngay.
(6) Phân xởng Mộc: chuyên sản xuất các đồ gỗ nh mặt bàn, mặt ghế, tủ
các loại.
(7) Phân xởng Lắp Ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các loại sản phẩm
bàn ghế và một số các sản phẩm khác đã đợc sơn, mạ hoàn chỉnh.
(8) Phân xởng Xe đạp: chuyên sản xuất khung xe đạp và lắp ráp xe đạp
(9) Phân xởng Ghế xoay cao cấp: ( nằm ở cơ sở II Cầu Diễn) chuyên sản
xuất các loại ghế xoay cao cấp dùng cho các văn phòng và gia đình.
Về trang thiết bị kỹ thuật, máy móc thiết bị: Ngoài một số dây chuyền sản
xuất xe đạp có từ những năm 1980 nh dây chuyền Sơn, dây chuyền Mạ, dây
chuyền sản xuất xích, ổ giữa nan hoa và ecu nan hoa, dây chuyền sản xuất vành
xe đạp, do có sự mở rộng sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng đặc biệt là các loại
mặt hàng bàn ghế bằng khung sắt sơn, mạ. Từ năm 1993 đến nay công ty không
ngừng đầu t thêm thiết bị công nghệ để chủ động cho sản xuất. Tổng vốn đầu t
cho đến nay đã lên hơn 50 tỷ đồng. Cụ thể một sô dây chuyền lớn nh sau:
- Dây chuyền sản xuất ống thép (gồm kéo ống thép và máy cắt đoạn ống
các loại)
- 2 dây chuyền mạ tự động.
- 2 dây chuyền Sơn tự động
- 12 máy uốn chuyên dùng
- 14 máy lắp bàn ghế bán tự động
- 4 máy hàn nối ống bán tự động v.v
Tất cả các máy này đều đợc phát huy hết công suất và mang lại hiệu quả
rất lớn. Đặc biệt, các loại thiết bị này đã đợc công ty dùng phơng pháp khấu hao


7


nhanh. Đến nay một số dây chuyền thiết bị đã khấu hao hết. Thời gian khấu hao
bình quân 2,5 năm/1 dây chuyền thiết bị. Trong những năm tới công ty còn đầu
t mở rộng sản xuất tiếp.

8


1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức gián tiếp của Công ty:
Mục tiêu của công ty Xuân Hoà là bộ máy gián tiếp phải gọn nhẹ, đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý của công ty trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, có nh vậy
mới giảm đợc chi phí và tăng đợc lợi nhuận cho công ty.
Đến nay, tổng số lao động của công ty có 839 ngời, trong đó công nhân
trực tiếp sản xuất là 721 ngời, chiếm 86 %. Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
- Cơ quan Giám Đốc: bao gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc. Mỗi Phó
Giám Đốc đợc Giám Đốc giao nhiệm vụ từng mảng công việc của công ty.
- Có 7 phòng ban chức năng
+ Phòng Kỹ Thuật
+ Phòng Kế toán - Tài vụ
+ Phòng Vật t - Xuất nhập khẩu
+ Phòng Tổ chức - Bảo vệ
+ Phòng Kế Hoạch
+ Phòng Quản lý chất lợng (QC)
+ Phòng Hành chính
- Trung tâm Thơng Mại
- Cơ sở II Cầu Diễn
Tất cả các phòng trên đều có chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định

của công ty và của Nhà nớc. Các phòng trên cùng với các phân xởng sản xuất
đều có mối quan hệ khăng khít với nhau trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, công ty còn có các cơ quan đoàn thể dới sự chỉ đạo của Ban chấp
hành Đảng uỷ của công ty: gồm
- Tổ chức Công đoàn
- Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản HCM
- Tổ chức Nữ công
1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Xuân Hoà:
Dựa vào quy mô sản xuất của công ty, phòng Kế toán - Tài vụ đợc biên
chế 12 ngời.
Bộ máy tổ chức gồm: Trởng phòng Kế toán, phó phòng Kế toán, các kế
toán viên phụ trách từng mảng công việc theo sự phân công của trởng phòng. Cụ
thể nh sau:
- Trởng phòng Kế toán: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty,
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về quản lý kinh tế - tài chính của
công ty và những thông tin kinh tế khác.
Hớng dẫn và giám sát chỉ đạo, kiểm tra công việc của các kế toán viên.
9


Hàng tháng, quý, năm có nhiệm vụ lập và duyệt các báo cáo kinh tế, tài
chính.
Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã đợc quy định của công ty.
- Phó phòng: Giúp việc cho trởng phòng, thay trởng phòng khi đi vắng và
có sự uỷ quyền. Trực tiếp làm công việc của kế toán tổng hợp và kế toán vốn
bằng tiền.
- Các kế toán viên làm những công việc đợc trởng phòng phân công, theo
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. (Xem sơ đồ ).
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Xuân Hoà
trởng phòng kế toán

Phó phòng kế toán

KT
thanh
toán

KT
công nợ
TP và TT

KT
NVL và
TSCĐ

KT
công cụ
DC

KT CP
và tính
giá SP

KT
tiền lơng

Thủ
quỹ

Nhân viên KT các phân xởng
Hiện nay ở Công ty Xuân Hoà đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký

chứng từ, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Toàn bộ
công tác kế toán từ ghi sổ đến tổng hợp, báo cáo kiểm tra kế toán đều đặt dới sự
lãnh đạo trực tiếp của trởng phòng kế toán. Công việc kế toán đợc thực hiện trên
máy vi tính.
2. Thực tế kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty
Xuân Hoà:
2.1. Kế toán thành phẩm:
2.1.1. Đặc điểm và tình hình tổ chức quản lý thành phẩm ở công ty Xuân
Hoà:
Trong những năm chuyển đổi cơ chế, Công ty đã chủ động đa dạng hoá
sản phẩm. Các sản phẩm của công ty với chất lợng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng đã đợc tiêu thụ nhiều trên thị trờng.
Theo mục đích sử dụng thì sản phẩm của công ty bao gồm:

10


- Bán thành phẩm: nh một số phụ tùng xe đạp (vành, ghi đông, khung xe
đạp, các loại ống thép từ 15 ữ 32)
- Thành phẩm: gồm xe đạp nam hoàn chỉnh, xe đạp nữ hoàn chỉnh, các
loại ghế nh GM- 01, GM- 02, GS- 01, GS- 02 v.v. các loại bàn: BVP-01, BVP02, BVT- 02 v.v. và nhiều sản phẩm khác đều có in chụp hình ở catalog ).
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đa ra một số sản phẩm chủ yếu nh GM01, GM- 05, bàn BVP- 01, xe đạp nam, nữ hoàn chỉnh với chất lợng cao.
2-1-2. Nội quy, quy chế trong việc nhập, xuất thành phẩm:
Sản phẩm sản xuất ra phải đợc KCS kiểm tra, sau đó nhập kho thành phẩm
- Thành phẩm nhập, xuất phải đợc phản ánh vào chứng từ một cách kịp
thời, trong ngày, không đợc ghi số âm (-).
- Chứng từ chỉ có giá trị khi có đầy đủ các chữ kỳ của những ngời có liên
quan.
- Thành phẩm ở trong kho phải tuân thủ theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý
chất lợng ISO-9002 (Công ty đã đợc chứng nhận chứng chỉ ISO-9002 của úc vào

đầu năm 2000).
2.1.3. Tình hình tổ chức công tác hạch toán thành phẩm ở Công ty Xuân
Hoà:
Việc hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp thành phẩm do kế toán viên
của phòng kế toán thực hiện. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, phòng kế toán đã
phối hợp chặt chẽ với phòng vật t, xuất nhập khẩu, các thủ kho của phòng và thủ
kho các phân xởng để đảm bảo quản lý và hạch toán tốt nhất, thuận tiện nhất đối
với thành phẩm của công ty. Tránh hiện tợng mất mát, lãng phí.
2.1.3.1Đánh giá thành phẩm:
ở Công ty Xuân Hoà, thành phẩm đợc đánh giá theo giá thành thực tế theo
định kỳ hàng tháng.
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho: vì thành phẩm nhập kho có
thể tính theo giá thành thực tế khác nhau ở thời điểm khác nhau trong kỳ hạch
toán nên để tính toán một cách trung thực trị giá thực tế thành phẩm xuất kho có
thể áp dụng theo hai phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ

11


Theo phơng pháp này trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính
trên cơ sở số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân thành phẩm tồn
đầu kỳ.
Đơn giá bình quân
Giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ

thành phẩm tồn đầu kỳ =
Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
thành phẩm xuất kho

=

Số lợng thành phẩm
xuất kho

Đơn giá bình quân
x thành phẩm tồn đầu kỳ

Phơng pháp 2: Tính theo đơn giá bình quân gia quyền
Phơng pháp này cơ bản giống nh phơng pháp đơn giá bình quân thành
phẩm tồn đầu kỳ nhng khác là đơn giá thành phẩm xuất kho tính cả phần nhập
vào trong kỳ.
=

Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ

Đơn giá bình
quân gia quyền

Trị giá thực tế
thành phẩm xuất kho

Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ

=

Số lợng thành phẩm
xuất kho

+

+

Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm nhập
trong kỳ
x

Đơn giá bình quân
gia quyền

Hàng năm, Công ty xác định giá thành kế hoạch cho mỗi loại sản phẩm,
giá thành kế hoạch của sản phẩm đợc xác định vào đầu quý I hàng năm do phòng
kế toán lập, dựa vào các chỉ tiêu theo kế hoạch. Giá thành kế hoạch của sản
phẩm là mục tiêu phấn đấu của công ty và là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của công ty. Dới đây là giá thành
kế hoạch của một số loại sản phẩm của công ty năm 2004.
STT
Tên thành phẩm
Giá thành đơn vị (đ)
1
GM-01
94.200

2
GS-01
72.800
3
GM-05
120.500
4
BVP 01
255.000
5
BVT 01
362.000
..
Thành phẩm của công ty đợc đánh giá theo giá thành công xởng nhập kho,
giá thành công xởng xuất kho.

12


- Giá thành công xởng thực tế nhập kho: Do bộ phận kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành công xởng nhập kho của từng loại thành phẩm chuyển sang
cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Hàng tháng, căn cứ vào số tổng
cộng các loại thành phẩm nhập kho ở các thẻ kho và giá thành công xởng thực tế
nhập kho đơn vị, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tính ra giá công xởng thực tế từng loại thành phẩm đơn vị.
Ví dụ: Tổng hợp số liệu trên các thẻ kho với loại BVP-01 tháng 3/2005 có
312 BVP-01 nhập kho và giá thành đơn vị công xởng thực tế nhập kho là:
246.947đ. Kế toán tính ra giá thành công xởng thực tế nhập kho là:
312c x 246.947đ = 77.047.464đ
- Giá thành công xởng thực tế xuất kho: Việc tính giá thành thực tế thành
phẩm xuất kho là cơ sở để kế toán ghi Có TK 155 và cũng là cơ sở để xác định

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng. Ngoài ra nó còn là cơ sở để
xác định giá bán hợp lý vừa đảm bảo bù đắp chi phí, có lợi nhuận, nhng lại phù
hợp với sức mua của thị trờng. Giá bán của công ty thay đổi dựa trên cơ sở giá
thành thực tê xuất kho. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho của công ty đợc
tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Căn cứ vào giá thành công xởng thực tế
tồn đầu kỳ, giá thành công xởng thực tế nhập trong kỳ, số lợng thành phẩm nhập
trong kỳ, với các chỉ tiêu tơng ứng của từng loại thành phẩm, kế toán tổng hợp
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tính giá thành công xởng thực tế xuất kho
theo công thức:

ZCXTT
xuất =
kho

ZCXTT
tồn kho đầu kỳ

+

Số lợng thành
phẩm tồn kho đầu kỳ +

ZCXTT
nhập kho trong kỳ
Số lợng thành phẩm
nhập kho trong kỳ

Số lợng thành
x
phẩm

xuất kho
trong kỳ

Ví dụ: Tổng hợp các thẻ kho đối với BVP-01 tháng 3/2005 có 218 BVP-01
xuất kho
Tồn đầu kỳ 40 BVP-01 với giá trị 9.877.880 đ
Nhập trong kỳ 312 BVP-01 với giá trị 77.047.464 đ
Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tính toán nh sau:

Z

CXTT

xuất kho =

9.877.880 + 77.047.464
40 + 312

của BVP-01
13

x 218= 53.834.446


Tuy phép tính không chính xác cho nên kết quả tính toán thờng là một số
gần đúng, xong công ty vẫn sử dụng ghi vào số kế toán.
2.1.3.2. Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ:
ở Công ty, sản phẩm sau khi đợc nhập kho hoặc xuất kho đều phải lập
chứng từ ban đầu theo mẫu và cách ghi chép do Bộ Tài chính quy định. Các
chứng từ ban đầu này sẽ đợc luân chuyển theo trình tự hạch toán và quản lý

thành phẩm cụ thể:
Các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm bao gồm:
- Các phiếu nhập kho thành phẩm
- Các phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm kê thành phẩm...
Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự quy định.
- Nhập kho thành phẩm: Sau khi hoàn thành các sản phẩm, đợc nhân viên
KCS kiểm tra công nhận đạt yêu cầu chất lợng thì đợc phép nhập kho thành
phẩm.
Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho do phòng kế hoạch cấp gồm 3
liên:
+ Liên 1: Do đơn vị nhập giữ.
+ Liên 2: Do khách hàng giữ.
+ Liên 3: Thủ kho sau khi vào thẻ kho sẽ chuyển lên cho phòng kế toán để
vào sổ theo dõi chi tiết và đợc lu tại phòng kế toán (Mẫu biểu và tài liệu xin xem
ở trên phiếu nhập kho Biểu 01).

14


Mẫu biểu: 01
phiếu nhập kho
Ngày 05/3/2005
Họ tên ngời giao hàng:
Chi Dụ - Phân xởng Lắp Ráp
Nhập sản xuất:
Tại kho: Thành phẩm - Kho Bay


STT

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng hoá)

MS

ĐVT

Số 88

Số lợng
Theo
chứng từ

Thực
nhập

1

Ghế GM - 01

Cái

1.000

-


2

Ghế GM - 04

Cái

2.400

-

3

Ghế GM - 05

Cái

1.500

-

4

Chân bàn mạ cao

Cái

6.300

-


5

Chân bàn 12 mạ

Cái

2.500

-

6

Ghế GS-01

Cái

1.000

-

7

Ghế 17 S - A - M

Cái

800

-


8

Ghế 14 SA

Cái

5.000

-

Đơn giá

Thành
tiền

Nhập ngày 5 tháng 3 năm 2005
Phụ trách cung tiêu

Kế toán trởng

Ngời giao hàng

Thủ kho

Thủ trởng đơn vị

- Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ:
Khi hạch toán ban đầu, kế toán dùng hoá đơn Giá trị gia tăng (GTGT) do
phòng kế hoạch viết, gồm 3 liên:
Liên 1: Do phòng kế hoạch giữ.


15


Liên 2: Do khách hàng giữ.
Liên 3: Thủ kho sau khi vào thẻ kho chuyển lên cho phòng kế toán (Mẫu
biểu và tài liệu hoá đơn GTGT đợc thể hiện ở Mẫu biểu 02).
Mẫu biểu: 02

thẻ kho
Tháng 3/2005

Tên vật t
Ghế GM-01
TT
1
2
3
4

Đơn vị tính
Chiếc

Chứng từ
S
N
79
26130
84
26139


Mã vật t
7GH001

Dự trữ

Diễn giải

01/03
02/03
05/03
08/03

Tồn đầu tháng
Chị Dụ PX Lắp Ráp
Ông Dũng Thanh Nhàn
Chị Dụ PX Lắp Ráp
Anh Phúc Thái Bình
.......

Cộng

Số lợng
Nhập Xuất
1.000
1.000

800
100


17.576 17.060

Tồn cuối tháng

hoá đơn (gtgt)
Liên 1: (Lu)
Ngày 4 tháng 3 năm 2005

2 5

0 0 1 6 1 9 2

16

2

1.265

Mẫu số: 01/GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/2001

Đơn vị bán hàng:
Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ:
Vĩnh Phúc
Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số:

Tồn

749

0 0 1

1

Ghi
chú


Họ tên ngời mua hàng:
Ông Dũng
Đơn vị:
Địa chỉ: Phổ Yên Thái Nguyên
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Trả chậm
Mã số: 2 0
0 0 1 6 1 6 1
1
0 0 1
2
Số
TT
A
1

Tên hàng hoá,
dịch vụ
B
Ghế GM 01


Đơn vị
tính
C
chiếc

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền

1
900

2
96.900

3=1x2
87.210.000

Cộng tiền hàng:
87.210.000
Tiền thuế GTGT:
8.721.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
95.931.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín mơi lăm triệu, chín trăm ba mơi mốt đồng chẵn
Thuế suất GTGT: 10%


Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

hoá đơn (gtgt)
Mẫu số: 01/GTK-311
Liên 3: (Dành cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 3 năm 2005 Ký hiệu: AC/01-13
Đơn vị bán hàng:
Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ:
Vĩnh Phúc
Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số:

2 5

0 0 1 6 1 9 2

17

2

0 0 1


1


Họ tên ngời mua hàng:
Chị Nga
Đơn vị: Đại lý HP 01
Địa chỉ TP Hải Phòng
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số:
x x x x x x x
x
Số
TT
A
1
2

Tên hàng hoá,
dịch vụ
B
BVP - 01
BVT - 01

Đơn vị
tính
C
chiếc
chiếc


Số lợng

Đơn giá

Thành tiền

1
22
10

2
252.300
358.200

3=1x2
5.550.600
3.582.000

Cộng tiền hàng:
12.714.600
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
1.271.460
Tổng cộng tiền thanh toán:
13.986.060
Số tiền viết bằng chữ: Mời ba triệu, chín trăm tám mơi sáu ngàn không trăm
sáu mơi đồng ./.
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

rõ họ, tên)

Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi

Ngoài ra còn có: Biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá xác định chất lợng,
giấy đề nghị giảm giá.
Trên cơ sở những chứng từ ghi chép từ ban đầu kế toán tiến hành ghi sổ
chi tiết thành phẩm.
2.1.3.3.. Phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
ở Công ty XH kế toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành theo phơng
pháp ghi thẻ song song. Cụ thể nh:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành ghi trên thẻ kho theo quy định - chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các phiếu nhập kho, hoá đơn xuất kho thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực
xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho.
Định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo
từng thứ thành phẩm và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào
thẻ kho. Mỗi thẻ kho đợc mở riêng cho một loại thành phẩm, hàng hoá.
18


- ở Phòng Kế toán: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm căn cứ
vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho..., để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm và
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho các thành phẩm.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm lên bảng cân đối
nhập - xuất - tồn trên cơ sở đó để tính đơn giá xuất bình quân. Cuối tháng tổng

hợp số liệu đối chiếu với thủ kho và phòng kế hoạch.
- ở Phòng Kế hoạch: cán bộ bán hàng mở sổ theo dõi số lợng nhập - xuất
- tồn ở kho thành phẩm tơng tự số của phòng kế toán. Số liệu tổng hợp là cơ sở
để đối chiếu với phòng kế toán và thủ kho.

19


Sổ chi tiết thành phẩm: Mẫu biểu: 03
Sổ chi tiết thành phẩm
(Tên thành phẩm: Ghế GM - 01)
Tháng 3/2005
Số hiệu
chứng từ
tháng Nhập Xuất
Ngày

Trích
yếu

01

02

04/03

79

04
Tồn đầu tháng

Phát sinh trong tháng
26130 Nhập từ sản xuất

88

Xuất bán
26139 Nhập từ sản xuất

04/03
05/03
08/03
10/03
15/03

95

02

Xuất bán
26240 Nhập từ sản xuất
Xuất bán
...............
Cộng PS tháng
Tồn cuối tháng

Nhập
SL

Xuất


ĐG

05

1,000

91,461

TT

SL

07

08

91,461

SL

ĐG

TT

10

11
749

13

1,149,210

90,514

,265

14,500,215

72,411,200
27,154,200

228,652,500
50

17,576

TT

91,461,000
300

2,500

ĐG

Tồn

91,461,000
800


1,000

Bảng số :
03

1,607,518,536

7,060

22,628,500
,544,167,531
Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Kế toán trởng

Ngời ghi sổ

20


d. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
ở Công ty Xuân Hoà, việc hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm
đợc tiến hành trên TK 155 Thành phẩm và một số tài khoản liên quan khác nh
TK 632 Giá vốn hàng bán, TK 157 Hàng gửi khi bán.
Thành phẩm của Công ty luôn luôn biến động
- Thành phẩm nhập kho: + Từ các phân xởng sản xuất
+ Do bị khách hàng trả lại
+ Từ triển lãm không tiêu thụ đợc
- Thành phẩm xuất kho: + Thành phẩm đem bán, tiêu thụ
+ Thành phẩm xuất biếu, tặng
+ Thành phẩm xuất kho cho nội bộ để

dùng
Tài khoản 155 Thành phẩm đợc dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động của tất cả các loại thành phẩm của công ty.
Khi có các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm tiến
hành phân loại và ghi vào sổ chi tiết thành phẩm (Mẫu biểu: 03 ) cho từng loại
thành phẩm .
Sau khi đã lập xong sổ chi tiết thành phẩm, kế toán thành phẩm tiếp tục
lập Bảng kê số 08 để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành
phẩm (Mẫu biểu 04 ).

21


Bảng kê số 8
Ghế GM - 01
Tháng 3/2005
Chứng từ
Số

ngày

01

02

79
26130
88
26139
95

26240

04/03
04/03
05/03
08/03
10/03
15/03

Diễn

Số d đầu tháng

giải

SL

TT

04
749

05
149,210

03
Số d đầu tháng
Phát sinh trong
tháng
Nhập từ sản xuất

Xuất bán
Nhập từ sản xuất
Xuất bán
Nhập từ sản xuất
Xuất bán
...............
Cộng PS tháng

Nợ TK 155- Có
TK154
SL
TT
06

07

,000

91,461,000

,000

Bảng số :04
Nợ TK 632- Có TK155
Số d đầu tháng
SL

TT

SL


TT

08

09

10

11

800

72,411,200

300

27,154,200

250

22,628,500

91,461,000

,500

228,652,500

,

7,576 607,518,536

Tồn cuối tháng

,
17,060 544,167,531
1,265

14,500,215

Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Kế toán trởng

Ngời ghi sổ

22


Cơ sở để lập Bảng kê số 08 là các chứng từ, hoá đơn nhập xuất và các hoá
đơn khác có liên quan.
Số liệu của Bảng kê số 08 sau khi khoá sổ cuối tháng sẽ đợc ghi vào Nhật
ký chứng từ số 08 phần ghi Có TK 155, Nợ TK liên quan.
Cuối mỗi tháng, kế toán thành phẩm sẽ lên bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn vật t hàng hoá trong kho. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật t hàng hoá
trong kho mỗi dòng đợc ghi riêng cho một loại vật t hàng hoá. Cơ sở để ghi là sổ
chi tiết của các thành phẩm
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu nhập kho số 88 ngày 05/3/2005nhập kho 1000
sản phẩm ghế GM-01. Đơn giá nhập kho bộ phận kế toán giá thành chuyển sang
là 91.461 đ/chiếc, kế toán sẽ ghi Sổ chi tiết thành phẩm và Bảng kê số 08 theo
định khoản:

Nợ TK 155
91.461.000
Có TK 154
9.146.1000
(CT: Ghế GM-01: 91.461.000)
Cuối tháng, tổng hợp các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng của thành
phẩm G1MM: Đã xuất 17.060 cái với tổng giá thành là: 1.544.167.531. Kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 911
1.544.167.531
Có TK 632
1.544.167.531
(CT GM-01)
(Xem Mẫu biểu 03, 04 )
2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.1.1. Tình hình tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà:
Trong những năm chuyển đổi cơ chế (từ năm 1990 đến nay), công ty rất
coi trọng công tác tiêu thụ thành phẩm. Đây là một công việc sống còn của
doanh nghiệp. Công ty đã đầu t rất nhiều cho công tác tiêu thụ. Cụ thể, từ đầu t
con ngời có trình độ, kinh nghiệm trong công tác tiếp thị bán hàng đến đầu t cơ
sở vật chất nh: mua nhà làm trụ sở của Trung tâm Thơng Mại tại Hà Nội, đầu t
mở thêm nhiều các đại lý ở các tỉnh trong toàn quốc, nhất là các trung tâm thành
phố lớn nh: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Thành Phố
HCM v.v).
Công ty không ngừng đổi mới công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, tạo
ra các kênh phân phối phù hợp với thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện quảng cáo qua các phơng tiện thông tin
đại chúng của Trung Ương cũng nh địa phơng nhằm mục đích làm cho ngời tiêu
dùng hiểu về sản phẩm của công ty Xuân Hoà nh trên các báo, tạp chí, đài,
23



truyền hình, internet. Đặc biệt là hàng năm tham gia các hội chợ lớn của toàn
quốc tại một số nơi đăng cai mở với quy mô lớn nh: Hội chợ Hàng công nghiệp
Việt Nam, hội chợ Thơng Mại quốc tế tại Việt Nam, Hội chợ Chất lợng cao. Bên
cạnh đó, Công ty cũng tham gia các hội chợ nớc ngoải mở nh ở Nhật Bản, úc,
Đức và Đài Loan. Chính nhờ có sự quan tâm đúng mức này mà sản phẩm của
Công ty Xuân Hoà đợc tiêu dùng mạnh trong nớc cũng nh Quốc tế.
Trong công tác tiêu thụ giữa phòng Kế hoạch, phòng Kế toán, phòng Vật
t - Xuất nhập khẩu và Trung tâm Thơng Mại phải có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về thủ tục mua hàng, rút ngắn thời
gian mua hàng và thanh toán tiền hàng. Hiện nay, Công ty đã có xe ô tô chở
hàng giao tận nơi cho ngời mua, cho các đại lý áp dụng hình thức bán hàng
này doanh thu bán hàng của công ty đã tăng so với trớc rất nhiều.
Để kích thích tiêu thụ ở từng vùng khác nhau, Công ty áp dụng các phơng
thức thanh toán, chiết khấu cho phù hợp cho từng vùng. Ưu tiên những khách
hàng thanh toán tiền ngay.
Ví dụ, các khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận nh Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Hà Bắc, Bắc Ninh đợc chiết khấu 5%, từ Thanh Hoá đến Huế, Đà Nẵng
7%, từ thành phố HCM, Cần Thơ 9%. Khách hàng nào mua nhiều hơn 50 triệu
đến 100 triệu có khuyến mại chở hàng miễn phí. Mặt khác, Công ty còn áp dụng
khuyến mại vào những dịp ngày lễ, Tết nh 30/4 - 1/5, 2/9
Công ty còn đề ra chính sách chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức
khác nhau nh bảo hành sản phẩm miễn phí, bảo hành sản phẩm tại nhà, thăm hỏi
khách hàng trong các dịp lễ, tết, mở hội nghị khách hàng hàng năm v.v
Chính nhờ có những chính sách, những quy định trên mà công tác tiêu thụ
thành phẩm của công ty ngày càng đợc phát triển.
Ngoài ra, công ty còn luôn luôn tìm hiểu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu thị
hiếu của ngời tiêu dùng, tìm hiểu giá cả vật t đầu vào trên cơ sở đó có sự điều
chỉnh giá của mình sao cho phù hợp. Khi cần điều chỉnh giá của mặt hàng nào,

công ty cho kiểm kê số lợng mặt hàng đó xem thực tế còn lại bao nhiêu để làm
cơ sở định giá mới sao cho có lợi nhất. Công việc hạ giá bán thành phẩm phải đợc cân nhắc kỹ lỡng vào đúng các thời điểm cần giảm giá vì đây là nghệ thuật
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Việc điều chỉnh giá bán của một số sản phẩm nh sau:
Bảng điều chỉnh giá bán
STT
Giá bán
Năm 2004
Năm 2005
Ghi chú
Tên TP
1 GM-01
110.500
96.900
24


2
3
4

GM-05
GS-11-07
GS-04-00

126.000
210.000
315.000

109.000

193.000
287.000

Nhờ tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản phẩm của công ty sản xuất ra
đều đợc bán hết, số lợng khách hàng của Công ty ngày càng tăng.
Ví dụ: Theo bảng tổng hợp nhập xuất tồn tháng 1, 2 năm 2004, số lợng
ghế GM-01 xuất bán tăng từ 41.200 chiếc lên 54.620 chiếc.
* Các phơng thức thanh toán tiền của Công ty:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc hoặc ngân phiếu.
áp dụng đối với khách hàng không thờng xuyên, khách hàng cần mua dứt
điểm, khách hàng mua với số lợng ít... Với phơng thức thanh toán này đảm bảo
cho công ty thu hồi đợc vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn.
Ví dụ: Trong quý I/2005, doanh thu tiêu thụ bàn ghế bằng tiền mặt, séc là
3.450.802.000 đ trong tổng doanh thu tiêu thụ bàn ghế là: 8.205.481.000đ.
- Trả trớc tiền hàng: áp dụng với những khách hàng đặt hàng theo yêu cầu
hoặc mua với số lợng lớn, hoặc cần chi tiền mua trớc trả hàng sau. Trờng hợp
này xảy ra ở khối hành chính sự nghiệp từ nguồn ngân sách vào dịp cuối năm.
(Trờng hợp này thực tế ít xảy ra).
Ví dụ: Trong quý I/2005 tổng hợp toàn bộ phiếu thu về đặt trớc tiền hàng
(phiếu thu số 857, 875, 820, 902) tổng hợp đợc số tiền mà khách hàng trả trớc là:
20.000.000 + 8.200.000 + 3.804.500 + 6.120.000 = 38.124.500 đ.
- Thanh toán trả chậm: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh
toán thờng xuyên, sòng phẳng và có uy tín đối với công ty, đợc áp dụng đối với
các đại lý (lấy hàng chuyến sau thì phải thành toán chuyến trớc, hoặc thanh toán
chậm nhất sau 1 tháng).
Ví dụ: Trong quý I/2005, doanh thu tiêu thụ BVP-01 là 230.520.000đ
trong tổng số doanh thu tiêu thụ BVP-01 là 351.820.000 đ.
a. Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu:
Kế toán doanh thu tiêu thụ
Kế toán sử dụng các loại chứng từ:

- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng...
- Hoá đơn vận chuyển...
Công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản:
- TK 511 "Doanh thu bán hàng"
- TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"

25


×