Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Luận văn tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy tại công ty CP dược TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.21 KB, 37 trang )

LI M U
Có thể nói xã hội hiện đại là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta phát triển, cơ
chế kinh tế thoáng đã mở ra những cơ hội cho sự gia tăng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này
với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động đã cung cấp ngày càng nhiều các loại dịch vụ, hàng hoá
nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Hơn
nữa, trong những năm gần đây, cũng nh nhiều quốc gia khác, việc mở cửa quan hệ kinh tế với các nớc
trên thế giới vẫn luôn là mối quan tâm của Việt Nam. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã
thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại với nhiều nớc. Vì vậy, hàng hoá tràn vào Việt
Nam với khối lợng lớn và ngày càng đa dạng, phong phú cả về chất lợng, mẫu mã và chủng loại. Từ đó
tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nớc và giữa doanh nghiệp trong nớc với
các doanh nghiệp nớc ngoài. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tổ chức quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhất là tăng cờng quản lý đối với khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá. Bởi vì đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ

quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp và cũng chỉ giải quyết tốt khâu này thì doanh nghiệp mới
thực sự thực hiện chức năng của mình là: cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý tiêu thụ nói
riêng, có nhiều công cụ khác nhau, trong đó kế toán là một công cụ hữu hiệu. Tổ chức
công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để công cụ kế toán phát huy hết vai trò
của mình, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
chung và kế toán tiêu thụ nói riêng. Sự cải thiện đó không chỉ dừng lại ỏ công tác tổ chức kế toán thuần
tuý mà phải cải thiện cả công nghệ làm kế toán. Trong thời đại ngày nay- thời đại của công nghệ thông
tin, để có sức cạnh tranh mạnh mẽ, mỗi doanh nghiệp cần phải kịp thời nắm bắt, ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật này vào hỗ trợ công tác kế toán.
Nhận thức đợc những điều trên đây, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần dợc
TRAPHACO, dới sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và các cán bộ, nhân viên của phòng kế toán em đã
đi sâu để tìm hiểu tình hình thực tế của công tác kế toán ở đây và em cho rằng kế toán tiêu thụ trong
điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy của công ty là một vấn đề đáng nghiên cứu.
Chuyên đề kế toán trởng đợc trình bày theo hai phần cơ bản sau:


Phần I: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
điều kiện ứng dụng kế toán máy tại công ty cổ phần dợc Traphaco.
Phần II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong điều kiện ứng dụng kế toán máy tại công ty cổ
phần dợc Traphaco.

1


Phần I
tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xáC định kết quả tiêu thụ
trong điều kiện ứng dụng kế toán máy
tại công ty cổ phần dợc TRAPHACO
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần dợc TRAPHACO
Công ty cổ phần dợc và thiết bị vật t y tế TRAPHACO-Bộ Giao thông vận tải là một công ty nhà
nớc cổ phần hoá thuộc Bộ Giao thông vận tải. Hiện nay, công ty đang là một trong những đơn vị sản
xuất kịnh doanh đầu đàn trong ngành dợc Việt Nam. Với xuất phát điểm là một tổ sản xuất thuốc thuộc
Ty y tế đờng sắt với nhiệm vụ sản xuất thuốc cho cán bộ công nhân ngành đờng sắt trong thời kỳ bao
cấp, để có đợc thành tựu lớn mạnh cả về lợng và về chất nh ngày nay khi nền kinh tế đã chuyển đổi
sang cơ chế thị trờng, công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển dài với những bớc tiến
ngoạn mục.
Ngày 28/11/1972 tổ sản xuất thuốc thuộc ty y tế đờng sắt thành lập. Năm1981, tổ sản xuất đợc
mở rộng thành Xởng sản xuất thuốc đờng sắt.
Năm1993, để đáp ứng nhu cầu phát triển của xởng nói riêng và để theo kịp sự đổi mới của nền
kinh tế nói chung xởng dợc đợc đổi tên thành xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt với tên giao dịch là
TRAPHACO.
Năm1994 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 666QĐ/TCCB-LĐ thành lập công ty dợc
TRAPHACO từ xí nghiệp dợc TRAPHACO với chức năng, nhiệm vụ: Thu mua dợc liệu và sản xuất
thuốc chữa bệnh, sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế.
Năm1997 công ty đợc đổi tên thành công ty dợc và thiết bị vật t y tế TRAPHACO.

Tháng 1 năm 2001, công ty quyết định tiến hành cổ phần hoá với 45% vốn của nhà nớc theo
quyết định 2566/1999 của Bộ GTVT và bắt đầu mở rộng thị trờng ra các nớc trên thế giới đồng thời mở
rộng lĩnh vực kinh doanh sang xuất nhập khẩu nguyên vật liệu. Lúc này công ty mang tên công ty cổ
phần dợc và thiết bị vật t y tế-Bộ GTVT và đặt trụ sở tại 75 phố Yên Ninh- Quận Ba Đình- Hà Nội .
Ngày 05/07/2001, công ty đổi tên thành công ty cổ phần dợc TRAPHACO và cho đến nay,
công ty vẫn hoạt động dới tên gọi đó với quy mô sản xuất kinh doanh thì không ngừng mở rộng. Hiện
nay, công ty có một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng 6 phân xởng sản xuất và 10 địa điểm
kinh doanh tại 6 quận thuộc thành phố Hà Nội.
Ngày nay Công ty Traphaco luôn tạo đợc uy tín với ngời tiêu dùng và trở thành một trong số 130
doanh nghiệp đứng đầu về hàng Việt Nam chất lợng cao.
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần dợc và thiết bị vật t y tế TRAPHACO là thu
mua dợc liệu, sản xuất thuốc , kinh doanh dợc phẩm, ngoài ra công ty còn có hoạt động xuất nhập khẩu
nguyên liệu và hoá chất.
Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi trên thị trờng cả nớc cũng nh ở nớc
ngoài vơí các chủng loại vô cùng phong phú nh các loại thuốc dạng viên nén, viên nang, viên bao
film theo tiêu chuẩn GMP Asean, các loại thuốc dạng nớc... Công ty đã bố trí một mạng lới phân
phối bao gồm 4 cửa hàng thuốc đặt ở Hà Nội tại các địa chỉ: 36 Nguyễn Chí Thanh, 102 Thái
Thịnh, 20 Giải Phóng, 108 Thành Công và một chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh chuyên
phụ trách mảng thị trờng miền Nam, tại mỗi địa điểm phân phối đều có bác sĩ và dợc sĩ t vấn.
Ngoài ra, hiện nay, công ty đang xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP tại Hoàng Liệt- Thanh
Trì. Công ty cũng có một hệ thống kho tàng tơng đối hoàn chỉnh với đầy đủ các phơng tiện, dụng
cụ để bảo quản, bảo vệ nguyên vật liệu, hàng hoá trong kho ở tất cả các địa điểm kinh doanh của
mình

Trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dài và mặc dù phải vận
động trong cơ chế thị trờng với tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, song công ty vẫn
2



khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng dợc Việt Nam cũng nh thế giới và ngày
càng đạt đợc những thành tựu đáng kể. Có thể thấy rõ điều đó qua việc so sánh kết quả
sản xuất kinh doanh vài năm gần đây nh sau:
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

1. Tổng doanh thu
51755539124
77993878304
Doanh thu bán hàng hoá
259905768
4395703989
Doanh thu bán thành phẩm
51495633356
70249474815
Doanh thu hàng xuất khẩu
0
3348699500
2. Các khoản giảm trừ
842173812
916182917
3. Doanh thu thuần
50913364342
77077695387
4. Giá vốn hàng bán

24601930178
38343060545
5. Lợi nhuận trớc thuế
13449805880
17332870601
6. Lợi nhuận sau thuế
9145867998
9924067293
7. Nộp ngân sách nhà nớc
7063826307
6251039209
8. Thu nhập bình quân
1800000
2200000
Biểu1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

97990334174
9531237748
84390756426
4068340000
0
97151786784
47002803254
18734745964
12740170860
8598150820
2400000

3. Tổ chức quản lý.
Công ty cổ phần TRAPHACO hiện nay tổ chức quản lý theo hình thức trực tuyến theo

sơ đồ sau:
Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

HĐQT

PGĐ điều hành phụ
trách KHKD
Phòng kế hoạch
KD

Giám đốc điều hành

Cung ứng vật tư
Kho hoá chất
Kho dược liệu
Kho phụ liệu
Kho thành phẩm

P. Tổ chức hành
chính
P. Tài chính kế toán
P. Nguyên cứu
phát triển
P. Đẩm bảo chất
lượng

Kho 108 thành công
Các cửa hàng bán buôn.

Các cửa hàng bán lẻ

P. Kiểm tra chất lư
ợng
PX viên nén GMP
PX viên hoàn
PX sơ chế
PX thực nghiệmPX thuốc ống
PX thuốc mỡ
PX thuốc bột
3y
PX tây


Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần dợcTRAPHACO
4.Khái quát chung về phơng thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Traphaco.
Tại công ty, công tác kế toán đợc tổ chức theo mô hình tập trung, bộ máy kế toán đợc tổ chức
theo kiểu trực tuyến tham mu.

Kế toán trưởng
KT tổng
hợp

KT tiền
mặt

KT
TGNH


KT HTK

KT bán
hàng

KT công
nợ

Thủ
quỹ

Nhân viên kế toán 4 cửa hàng và
chi nhánh

Chỉ đạo trực tiếp
Sơ đồ 2:Tổ chức bộ máy kế toán
Báo sổ
5. Giới thiệu về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty TRAPHACO
Hiện nay công ty đang ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting- 2002. Chơng trình này
cho phép truy cập theo 2 kiểu: theo nghiệp vụ và theo chức năng (nghĩa là ngời dùng tiến hành hạch
toán kế toán trên máy tính theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tiến hành sao chép các bút
toán đã hạch toán sẵn trên sổ sách của kế toán thủ công vào các chứng từ theo ch ơng trình). Phân tích
số liệu liên quan đến khách hàng, vật t, hàng hoá tài sản cố định có thể tiến hành theo 3 chiều mềm dẻo
khác nhau (theo khách hàng; theo vật t, hàng hoá hoặc theo tài sản cố định). Bổ sung thêm vào các báo
cáo quản trị và báo cáo tài chính là các báo cáo nhanh và các báo cáo phân tích tình hình tài chính.
5.1 Các phân hệ nghiệp vụ của Fast
Accounting- 2002.
Sổ quỹ tiền mặt
Vốn bằng tiền
Các Phiếu

phânthu/Chi
hệ nghiệp vụ và các
cáo hàng
chính của Fast Accounting- 2002Sổđợc
liên kết với nhau
Tiềnbáo
gửi Ngân
chi tiết tài khoản
Giâý báo Nợ/Có
qua sơ đồ sau:
Nhật ký chung
Phải Thu
Hoá đơn bán hàng
Phiếu nhập hàng bán bị
trả lại

Phải trả

Tổng

Báo cáo bán hàng
Sổ chi tiết công nợ

Báo cáo tài chính
Bảng cân dối kế
toán
Kết quả HĐ SXKD
Lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo mua hàng

Sổ chi tiết công nợ

Phiếu nhập mua
Phiếu xuất trả lại người
bán

hàng tồn kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất, xuất điều
chuyển

Tài sản cố định
nghiệp vụ khác

Thẻ kho
Báo cáo nhập - xuất
tồn

hợp
Thẻ TSCĐ
Bảng tính khấu hao
TSCĐ

Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê

4

Báo cáo chi phí giá

thành


Sơ đồ 3: Sơ đồ liên kết các phân hệ kế toán trong Fast Accounting- 2002
5.2 Làm việc với Fast Accounting- 2002
Màn hình giao diện của Fast Accounting- 2002
Màn hình giao diện của Fast Accounting- 2002 đợc thiết kế theo kiểu thực đơn, theo phân hệ
nghiệp vụ. Mỗi khi một mục của thực đơn mẹ đợc chọn thì một thực đơn con sẽ xuất hiện gồm những
mục chọn tơng ứng với các thủ tục cho phép ngời dùng thực hiện nhu cầu cập nhật dữ liệu hay kết xuất
báo cáo, liên quan đến phân hệ nghiệp vụ đã chọn.(Màn hình giao diện: Hình 1- Phụ lục)
Với Hệ thống, ngời dùng có thể tiến hành cập nhật và kết xuất các danh mục từ điển cơ bản
nh danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục ngoại tệ, danh mục khoản mục, danh mục vụ
việc... và thực hiện các thao tác liên quan đến toàn bộ hệ thống nh khai báo các biến hệ thống, tạo, chọn
năm làm viêc, sao chép dữ liệu vào ra, hay quản lý ngời sử dụng hệ thống.
Phân hệ nghiệp vụ Tiền mặt- Ngân hàng đợc dùng để cập nhật các chứng từ liên quan đến kế
toán vốn bằng tiền nh phiếu thu/ chi, giấy báo nợ/ báo có và kết xuất các báo cáo có liên quan.
Phân hệ Bán hàng đợc sử dụng để quản lý nghiệp vụ bán hàng, với việc cập nhật các chứng từ
liên quan nh hoá đơn bán hàng, phiếu nhập hàng bán bị trả lại và các chứng từ phải thu khác cũng nh
việc lên các sổ sách kế toán về nghiệp vụ bán hàng.
Phân hệ nghiệp vụ Mua hàng đợc sử dụng để quản lý nghiệp vụ mua hàng, với việc cập nhật
các chứng từ liên quan nh phiếu nhập mua hàng, phiếu xuất hàng trả lại ngời bán và các chứng từ phải
trả khác và lên các báo cáo về nghiệp vụ mua hàng.
Bằng cách sử dụng phân hệ Vật t, ngời dùng có thể quản lý và theo dõi đợc tình hình nhập,
xuất và tồn kho của các vật t, hàng hoá và thực hiện tính đơn giá trung bình/ đơn giá hạch toán tháng
cho những vật t, hàng hoá tính giá trung bình/ giá hạch toán.
Với Tổng hợp, ngời dùng có thể thực hiện các bút toán phân bổ, điều chỉnh, kết chuyển và lên
các báo cáo tổng hợp.
Phân hệ TSCĐ, cho phép ngời dùng theo dõi tài sản cố định về nguyên giá, giá trị khấu hao,
giá trị còn lại, nguồn vốn, theo dõi tăng giảm và lý do tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao cũng
nh việc kết xuất các báo cáo về tài sản cố định.

5.3 Xây dựng các danh mục từ điển và cập nhật số liệu ban đầu
Fast Accounting- 2002 quản lý các danh mục từ điển (danh mục các đối tợng cụ thể cần quản
lý) và cập nhật số liệu ban đầu bằng hai thực đơn chính là Hệ thống và Vật t. Để cập nhật các danh
mục: tài khoản , khách hàng, vụ việc, khoản mục và ngoại tệ với số d đầu kỳ, sử dụng thực đơn Hệ
thống, với danh mục vật t hàng hoá cùng với tồn kho đầu kỳ, sử dụng thực đơn Vật t.
Đối với danh mục tài khoản: Chơng trình đã cập nhật sẵn một danh mục tài khoản theo chế độ,
song vẫn cho phép ngời dùng cập nhật thêm, xoá bỏ hoặc sửa các tài khoản tuỳ thuộc yêu cầu quản lý.
Mỗi một tài khoản trong danh mục tài khoản đợc mô tả thông qua các thuộc tính sau:
Số hiệu tài khoản; tên tài khoản; mã ngoại tệ; loại tài khoản ( tổng hợp hoặc chi tiết, khi cập nhật dữ
liệu, chỉ đợc phép hạch toán vào tài khoản chi tiết, không đợc hạch toán vào tài khoản tổng hợp, tuy
nhiên khi kết xuất báo cáo, chơng trình kế toán vẫn cho phép kết xuất báo cáo liên quan đến tài khoản
tổng hợp); tài khoản mẹ; bậc tài khoản (Tài khoản tổng hợp có bậc 0, tài khoản chi tiết có bậc từ 1 trở
lên, các tài khoản càng chi tiết có bậc càng cao); tài khoản theo dõi công nợ chi tiết (C/ K): C- tài khoản

5


có theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng, K- tài khoản không theo dõi công nợ chi tiết; nhóm
tài khoản; tài khoản sổ cái- tài khoản đợc sử dụng khi lên báo cáo quyết toán nh bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả kinh doanh (C/ K: C- là tài khoản sổ cái, K- không là tài khoản sổ cái). Khi in ấn
một số bảng biểu tổng hợp, chơng trình kế toán sẽ gộp số liệu của các tài khoản chi tiết hơn vào tài
khoản sổ cái, số d đầu kỳ, đầu năm của tài khoản (chỉ vào số d đầu kỳ cho các tài khoản chi tiết).
Đối với danh mục khách hàng:
Danh mục khách hàng cho phép theo dõi chi tiết mua/ bán vật t hàng hoá và các khoản phải thu,
phải trả khác cho từng khách hàng. Trong số các thuộc tính mô tả khách hàng, mã khách hàng luôn đ ợc
sử dụng khi cập nhật, xử lý dữ liệu và kết xuất báo cáo, nên cần hết sức cẩn thận khi thiết kế bộ mã
khách hàng sao cho thuận tiện trong sử dụng và hiệu quả trong khai thác.
Các thông tin về khách hàng:
Mã khách hàng, tên khách hàng, loại khách (C/ D): C- khách hàng đơn lẻ, D- khách hàng là đơn
vị, địa chỉ, tài khoản: Số hiệu tài khoản công nợ ngầm định của khách hàng (131- nếu là ng ời mua, 331nếu là ngời bán), hạn thanh toán: Số ngày tín dụng ngầm định khi mua bán với khách hàng (có thể sửa

đổi đợc khi cập nhật chứng từ cụ thể).
Đối với danh mục vụ việc:
Fast Accounting- 2002 cho phép theo dõi các chi tiết và tổng hợp phát sinh liên quan đến các vụ
việc, hợp đồng, thông qua mã vụ việc đợc khai báo trong danh mục vụ việc.
Các thông tin về vụ việc:
Mã vụ việc, tên vụ viêc, tài khoản (dùng trong trờng hợp muốn theo dõi số d của vụ việc)
Đối với danh mục khoản mục:
Danh mục khoản mục cho phép theo dõi các khoản mục trên các tài khoản chi phí và một số tài
khoản khác nh lý do tăng, giảm nguồn vốn; tài sản quỹ: lý do tăng giảm quỹ; tài sản cố định: lý do tăng
giảm tài sản cố định... Có thể theo dõi các khoản mục này bằng cách mở các tiểu khoản của các tài
khoản tơng ứng. Mỗi các có những u ngợc điểm riêng, nên cần tự đánh giá và chọn ra cách theo dõi các
khoản mục phù hợp nhất.
Các thông tin về khoản mục: Mã khoản mục
Đối với danh mục ngoại tệ:
Danh mục này dùng để theo dõi các loại ngoại tệ và tỷ giá quy đổi.
Danh mục kho vật t, hàng hoá
Danh mục này dùng để theo dõi các kho vật t hàng hoá và thành phẩm.
Danh mục nhóm vật t hàng hoá
Fast Accounting- 2002 cho phép theo dõi vật t hàng hoá không những theo danh điểm mà còn
theo nhóm vật t hàng hoá. Vật t hàng hoá đợc tổ chức phân cấp dới dạng nhóm Mẹ- Con hay còn gọi là
cấu trúc hình cây. Nhóm có thể phân cấp đến sáu mức. Cây danh mục nhóm các vật t hàng hoá trong
Fast Accounting- 2002 rất năng động và uyển chuyển. Có thể dễ dàng thực hiện các thao tác tạo, sửa,
xoá hoặc di chuyển các danh điểm vật t hàng hoá giữa các nhóm với nhau, khi cần thiết.
Nhờ việc quản lý vật t hàng hoá theo nhóm, nên trong các báo cáo, có thể cộng giá trị hay số lợng theo nhóm.
Các thông tin về danh mục nhóm vật t hàng hoá.
Mã, tên nhóm, đơn vị tính (có thể bỏ trống trờng này đối với nhóm hàng thuộc loại dịch vụ),
nhóm mẹ (cho các nhóm có bậc từ 2 trở lên), bậc của nhóm vật t hàng hoá, số thứ tự nhóm (khi lên báo
cáo, chơng trình sẽ sắp xếp theo số thứ tự nhóm chứ không theo mã hoặc tên nhóm), nhóm cuối ( C- là
nhóm cuối, K- cha phải là nhóm cuối).
Danh mục vật t hàng hoá:

Danh mục vật t hàng hoá dùng để theo dõi mọi phát sinh và theo dõi tồn kho của từng vật t hàng
hoá cũng nh các mặt hàng là dịch vụ nh bốc xếp, vận tải.
Thông tin về vật t hàng hoá
Mã, tên vật t hàng hoá, đơn vị tính (nếu không khai báo thì khi cập nhật số liệu, chơng trình sẽ
bỏ qua trờng Số lợng), số thứ tự (dùng để sắp xếp, khi in hoặc xem), tài khoản kho (152, 153, 155,

6


156), tài khoản giá vốn, tài khoản hàng bán bị trả lại, tháng, số lợng Min, số lợng Max, tính tồn kho,
tính giá tồn kho (giá thực tế, trung bình tháng hoặc giá hạch toán).
Tính thuế GTGT (C/ K) và thuế suất GTGT (%), nếu là vật t hàng hoá đợc khai báo có tính thuế
GTGT, thì trong các chứng từ liên quan nh hoá đơn bán hàng, chơng trình kế toán tự động tính thuế
theo thuế suất đã định và cập nhật định khoản thuế GTGT.
Danh mục chứng từ.
Fast Accounting- 2002 quản lý các loại chứng từ bằng danh mục các chứng từ. Mỗi màn hình
cập nhật đợc gắn với một hoặc một số chứng từ, mỗi chứng từ gắn với một số tham biến ngầm định, để
tiện lợi cho việc cập nhật và xử lý số liệu.
Mỗi loại chứng từ sử dụng cho một số nghiệp vụ kế toán nhất định, số lợng loại chứng từ đợc
Fast Accounting- 2002 định sẵn và ngời sử dụng chỉ đợc phép sửa đổi một vài tham số của chứng từ,
chứ không thể thêm hoặc xoá một loại chứng từ trong danh mục hiện có của Fast Accounting- 2002.
Các thông tin về loại chứng từ.
Mã, tên chứng từ, tiêu đề (Tiêu đề trên chứng từ trong trờng hợp in chứng từ bằng máy), số liên,
tài khoản Nợ/ Có: là tài khoản Nợ/ Có ngầm định, khi vào một chứng từ mới, nhằm giảm bớt một số
thao tác. Tuy vậy, chơng trình vẫn cho phép sửa tài khoản này khi nhập số liệu.
Fast Accounting- 2002 cho phép khai báo một số biến hệ thống để chơng trình phù hợp nhất với từng
doanh nghiệp cụ thể. Các biến này cần đợc khai báo ngay từ đầu và có giá trị trong suốt quá trình hoạt
động của hệ thống kế toán sau đó (có thể không khai báo những biến hệ thống này nếu không cần máy
tự động hạch toán mà kế toán sẽ tự nhập trong từng nghiệp vụ) nh mã ngoại tệ ngầm định, mã đồng tiền
hạch toán, kiểu hạch toán ngoại tệ, tài khoản chênh lệch giá hàng tồn kho- chênh lệch giữa giá gốc và

giá bình quân cả kỳ dự trữ (412), tài khoản thuế GTGT đầu ra (3331), cho phép cập nhật trờng bộ phận
của nghiệp vụ bán hàng, cho phép cập nhật trờng kế toán doanh thu, giá vốn...
6. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần dợc TRAPHACO
Quá trình tiêu thụ tại công ty bao gồm cả tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ hàng hoá. Hàng hoá có thể
đợc công ty thu mua (gọi là hàng công ty), hoặc do các cửa hàng tự thu mua (gọi là hàng khai thác).

Công ty thực hiện tiêu thụ qua 2 hình thức là giao hàng trực tiếp tại công ty và bán lẻ ở
các cửa hàng phụ thuộc. Các phơng thức thanh toán chủ yếu là:
Đối với phơng thức giao hàng trực tiếp công ty sử dụng các phơng thức thanh toán: Tiền mặt,
Séc, trả chậm, trả trớc.
Đối với phơng thức bán lẻ, công ty sử dụng hai phơng thức thanh toán đó là bằng séc hoặc tiền
mặt, trong đó chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Có thể khái quát quy trình hạch toán tiêu thụ tại công ty nh sau:
HĐGTGT, Báo cáo bán
hàng, PNK,PXKKVCNB

Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào
máy tính (HĐBH, PKT, PXĐC)

Nhật ký bán hàng

Nhật ký chung

Sổ cái TK 155, 156, 632, 511,
641, 642, 531, 532, 911

Sổ chi tiết TK 155, 156, Bảng kê HĐBH

Báo cáo tổng hợp bán hàng tháng


Bảng cân đối SPS

Báo cáo tài chính

7


Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ
7.Đánh giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho.

Tại công ty, giá vốn thực tế thành phẩm, hàng hoá xuất kho đợc tính bằng phơng
pháp bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân cuối kỳ). Song khoản chi phí mua hàng
không đợc tính vào giá vốn của hàng hoá mà lại đợc hạch toán vào khoản chi phí bán
hàng bằng tiền khác. Cuối tháng hoặc sang đầu tháng sau, khi đã cập nhật đầy đủ các
chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, hàng hoá, kế toán hàng tồn kho sẽ thực hiện tính
giá vốn hàng xuất bằng cách vào phân hệ kế toán hàng tồn kho, chọn tính giá trung bình,
chọn tài khoản chênh lệch nhập, xuất, sau đó chơng trình sẽ tự động tính giá xuất trung
bình cho từng loại thành phẩm, hàng hoá.
Giá thực tế hoa hoè
xuất tháng 12/2002

=

Giá thực tế tồn
đầu kỳ
Số lượng tồn
đầu kỳ

+
+


Giá thực tế nhập
trong kỳ
Số lượng nhập
trong kỳ

x

Số lư
ợng
xuất
trong kỳ

= 1587298 (đồng)

8. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
8.1 Chứng từ sử dụng
Đối với nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, hàng hoá (xem mục 9- kế toán hàng bán
bị trả lại)
Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hoá.
Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hoá đợc vận dụng tuỳ theo phơng
thức bán hàng nh sau:

Phơng thức giao hàng trực tiếp.
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp tại công ty theo hợp đồng kinh tế và đơn đặt
hàng đã ký kết với khách hàng. Theo phơng thức này, trình tự tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá đợc thực hiện nh sau:
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng
của khách hàng trình ban giám đốc duyệt và ký kết hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng xuất
khẩu. Sau đó dựa trên những nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng về số lợng, chủng

loại, quy cách của hàng hoá và thời gian giao hàng, tiến hành viết hoá đơn GTGT thành
bốn liên sau đó chuyển cho kế toán một bản hợp đồng kinh tế kèm theo một liên hoá đơn
GTGT để nhập vào máy tính (Hoá đơn bán hàng: Hình 2- Phụ lục) ,01 liên lu tại phòng, 01
liên giao cho khách hàng. 01 liên giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất hàng bán.
Biểu số 2: Mẫu hoá đơn giá trị gia tăng

8


Hoá đơn (gtgt)
Liên 3: (Kế toán lu)
Ngày 01 tháng 12 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty dợc TRAPHACO
TK:......................
Địa chỉ: 75 Yên Ninh- Ba Đình- Hà Nội. MS:
Họ tên ngời mua hàng: Bác sĩ Hà
Địa chỉ:........................
Hình thức thanh toán:........
MS:
STT
Tên, quy cách
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
1
Thuốc cứu thơng
Túi
8
92381


Theo công văn số: 195
TCT/AC
Ngày 16/01/2001 của TCT
Ký hiệu AA/2001
Số 000429

Thành tiền
739048

Ghi chú

Cộng tiền hàng :
739048
Thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
73904,8
Tổng cộng tiền thanh toán:
812952,8
Số tiền bằng chữ: Tám trăm mời hai nghìn chín trăm năm mơi ba đồng
Ngời mua

Ngời viết hoá đơn

Thủ kho

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

Phơng thức bán lẻ tại các cửa hàng phụ thuộc:

Công ty có 4 cửa hàng phụ thuộc ở Hà Nội, đặt tại 36- Nguyễn Chí Thanh, 102- Thái Thịnh, 20Giải Phóng, 108- Thành Công.

Khi có lệnh điều động nội bộ đã đợc duyệt của kế toán trởng và giám đốc công ty về
việc xuất thành phẩm, hàng hoá xuống các cửa hàng để bán lẻ, phòng kế hoạch kinh
doanh tiến hành lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thành 3 liên, 1 liên thủ kho
sử dụng để ghi thẻ kho, 1 liên kế toán sử dụng để nhập số liệu vào máy tính, còn 1 liên lu
tại phòng kế hoạch kinh doanh.
Trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ngời lập sẽ ghi các chỉ tiêu: Tên
nhãn hiệu, quy cách thành phẩm, hàng hoá, đơn vị tính, số lợng thực tế xuất kho. Thủ
kho tiến hành xuất đúng theo số lợng, chủng loại đã đợc ghi trên phiếu. Sau khi nhận đợc
liên 3, phòng kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính trên các chỉ tiêu về số lợng. Kế toán
vào phân hệ kế toán hàng tồn kho và nhập phiếu xuất điều chuyển nội bộ theo định
khoản: Nợ TK 6321, 6322
Có TK 155, 156
(Phiếu xuất điều chuyển: Hình 3 - Phụ lục)
Kế toán phải nhập các chỉ tiêu sau: Ngày chứng từ; số chứng từ; diễn giải; mã
nhập xuất: kế toán khai báo tài khoản 6321 hoặc 6322 (đây chính là tài khoản đối ứng
với tài khoản kho); mã kho xuất; mã kho nhập; mã hàng: kế toán khai báo mã hàng và
chơng trình sẽ tự động hiện tên hàng, đơn vị tính, và tài khoản kho (156, 155); số lợng:
khai báo số lợng xuất
Cột đơn giá và cột thành tiền (không phản ánh giá bán đơn vị nh Hoá đơn GTGT mà phản ánh
giá vốn đơn vị) cha tính đợc tại thời điểm xuất thành phẩm, hàng hoá cho các cửa hàng mà cuối tháng
kế toán hàng tồn kho sẽ tính trên máy vi tính và in ra phiếu xuất kho đã có cột đơn giá và cột thành tiền.
Biểu số 3: Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

9


Đơn vị: Công ty dợc
TRAPHACO

Địa chỉ: 75- Yên Ninh- Ba ĐìnhHN

Mẫu số 03- VT- 3LL
Ban hành theo QĐ số Ban hành theo QĐ số
1141- TC/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
AX/ 01-B

Phiếu xuất kho

Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 20 tháng 12 năm 2002
Liên 3: kế toán
Căn cứ lện điều động số: ...ngày .... tháng....năm 20.... của ....về việc....
Họ tên ngời vận chuyển: Anh Hng.
Hợp đồng số.....
Phơng tiện vận chuyển: Ô tô tải
Xuất tại kho: Thành phẩm Phú Thợng
Nhập tại kho: 102- Thái Thịnh- Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu, quy
Mã Đơn vị
Số lợng
cách phẩm chất vật t
số
tính
Thực Thực
(sp,hh)
xuất nhập
1

Hoa hoè 1 gói= 100 g
Gói
50
50
4200
210000
2 Cao Hà thủ 1gói = 100g
Gói
20
20
4560 912000
0
3
Cửu tính 1 gói = 500g
Gói
20
20
4100
82000
Cộng
1204000
Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2002
Nhập ngày, 20 tháng 12 năm 2002
Ngời lập phiếu
Thủ kho xuất
Ngời vận chuyển
Thủ kho nhập
Theo phơng thức này, kế toán bán lẻ phải mở sổ nhận hàng và thanh toán, đối với các đối
tợng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán bán lẻ phải lập bảng kê hàng
bán lẻ, theo từng lần bán, từng loại hàng và cuối tháng gửi báo cáo bán hàng về phòng

Tài chính- Kế toán, tại đây kế toán bán hàng sẽ nhập hoá đơn bán hàng vào máy tính
qua phân hệ kế toán bán hàng.
8.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá xuất bán.
Để hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá công ty cổ phần dợc TRAPHACO sử
dụng phơng pháp thẻ song song.
a. Các loại sổ, thẻ sử dụng:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá
- Bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất kho.
kho phẩm.
- Các báo cáo nhập, xuất, tồnPhiếu
khonhập
thành
b. Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Hoá đơn GTGT

Thẻ kho

Sổ chi tiết thành
phẩm, hàng hoá

10
Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ

Báo cáo tổng hợp
nhập- xuất- Tồn


Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá.

Tại kho: Thủ kho căn cứ Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu nhập
kho để ghi thẻ kho về mặt số lợng, mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh
điểm sản phẩm, hàng hoá.
Sau khi kế toán nhập các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thông qua
phân hệ kế toán hàng tồn kho và nhập hoá đơn GTGT thông qua phân hệ kế toán bán hàng, chơng trình
sẽ tự động hạch toán lên chi tiết thành phẩm, hàng hoá và báo cáo tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn nh sơ đồ
trên và kết chuyển sang các phân hệ khác, lên các báo cáo, sổ sách liên quan. Sổ chi tiết thành phẩm,
hàng hoá đợc kế toán mở theo từng kho, từng loại sản phẩm tơng ứng với thẻ kho ở kho nhng theo dõi
cả về số lợng và giá trị.
Biểu 4: Mẫu thẻ kho

Ngày
tháng
...
05/12
...
18/12
...
28/12

Thẻ kho
Kho: Kho thành phẩm Phú Thợng
Vật liệu (sp, hh): Hoa hoè
Trang:
Quy cách phẩm chất:
Đơn vị tính: gói
Chứng từ
Số lợng
Diễn giải
Số

Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tháng 11
300
....
...
...
...
...
...
PN 16
CT
12000
12100
TraphacoSapha
...
...
...
...
...
...
PX 34098
Kho 31- Láng Hạ
100
11900
...
...

...
...
...
...
HD17285
CTDP Bắc Cạn
600
8500
Cộng
12000 3800
8500

11

Ghi
chú

...


9. Kế toán giá vốn hàng bán
9.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán tại cong ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 155: Tài khoản này để theo dõi tình hình biến động và hiện có của thành phẩm trong kỳ.
TK 156: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hoá trong kỳ.
TK 632: Tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm, giá mua và chi phí thu
mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và đợc chi tiết nh sau:
TK 6321- Giá vốn hàng bán: Hàng hoá.
TK 6322- Giá vốn hàng bán: Thành phẩm.
9.2 Trình tự hạch toán.

Cuối tháng, sau khi đã nhập đầy đủ các phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, kế toán tiến hành tính
giá vốn cho hàng bán. Kế toán chỉ việc vào phân hệ kế toán hàng tồn kho và chạy Tính giá trung
bình, sau đó chơng trình sẽ tự động tính giá vốn trung bình cho các loại thành phẩm, hàng hoá. Giá
này sẽ tự động cập nhật vào trong các phiếu xuất điều chuyển và hoá đơn bán hàng. Đồng thời tổng giá
vốn cũng sẽ tự động cập nhật vào nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, 156, tài khoản 6321, 6322, các
báo cáo quyết toán kế toán tài chính và báo cáo quản trị liên quan khác.
Biểu số 5.
Nhật ký chung
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ
Phát sinh
Phát sinh
Diễn giải
Tài khoản
nợ

Ngày
Số
01/12

HD 32

...

...

Biểu số 6.

Chứng từ
Ngày

Số
01/12

HD 32

...

HD
9741
...

25/12

PN 7

....

....

31/12

PX 6

05/12

Nhợng bán 8 túi thuốc cứu thơng
cho BS Hà
...
Tổng phát sinh


632
155
...
...

620.091
...
...

620.091
...
...

` Sổ cái tài khoản
TK 155- Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 11.068.877.219
TK đối
Số phát sinh
Diễn giải
ứng
PS nợ
PS có
Nhợng bán 8 túi thuốc cứu thơng
6322
620.091
cho BS Hà
Hà phòng tài vụ

6322


703.500

...
...
...
...
Hàng nhập lại (CTDP Quảng
6322
1.179.844
Bình)
.....
....
....
.....
Xuất hàng huỷ theo biên bản huỷ
6422
46.261.502
hàng ngày 18/01/02`
Tổng phát sinh nợ: 4.643.486.873
Tổng phát sinh có: 6.440.457.296
D nợ cuối kỳ : 9.271.906.796

12


Biểu số 7.

Chứng từ
Ngày

Số
03/12
HD 9727
09/12
HD 9775
...
....
20/12
PX 35100
...
...
31/12
PN 11
....
....
31/12

PN 9

...

....

Biểu số 8.

Chứng từ
Ngày
Số
HD
03/12

9727
HD
09/12
9775
...
....
PX
20/12
35100
...
....
31/12
PN 11
....
....
31/12

PN 9

...

....

Sổ cái tài khoản
TK 156- Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 3.405.961.985
TK đối
Số phát sinh
Diễn giải

ứng
PS nợ
PS có
CTDP ThanhHoá
6321
2.009.088
Công ty dợc phẩm Đà Nẵng
6321
6.476.640
.....
....
.....
.....
102- Thái Thịnh
6321
1204000
...
...
...
...
Nhập lại hàng 7/12/02 Sa pha
6321
15.238
.....
....
....
.....
Nhập lại hàng 7/12/02 (108 Thành
6321
59.936

Công)
.....
....
....
....
Tổng phát sinh nợ: 783.826.401
Tổng phát sinh có: 896.043.007
D nợ cuối kỳ
: 3.293.745.379
TK 6321- GVHB:Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
TK đối
Diễn giải
ứng
Công ty dợc và TBVT Y tế Thanh
156
Hoá

Số phát sinh
PS nợ
PS có
2.009.088

Công ty dợc phẩm Đà Nẵng

156

6.476.640


.....

....

.....

102- Thái Thịnh

6321

.....
....
.....
Nhập lại hàng 7/12/02 Sa pha
156
.....
....
....
Nhập lại hàng 7/12/02 (108 Thành
156
Công)
.....
....
....
Tổng phát sinh nợ: 1.116.473.101
Tổng phát sinh có: 1.116.473.101
D nợ cuối kỳ
:0

13


.....
1204000
.....
15.238
.....
59.936
....


Biểu số 9.

Chứng từ
Ngày
Số
01/12
05/12
...

HD 32
HD
9741
....

Sổ cái tài khoản
TK 6322- GVHB: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
TK đối
Số phát sinh

Diễn giải
ứng
PS nợ
PS có
Nhợng bán 8 túi thuốc cứu thơng
155
620.091
cho BS Hà
Hà phòng tài vụ

155

703.500

.....
....
.....
.....
Hàng nhập lại (CTDP Quảng
25/12
PN 7
155
1.179.844
Bình)
....
....
.....
....
....
.....

Điều chỉnh DT 7/12/02 (36
31/12
HD 31
155
12.487.661
Nguyễn Chí Thanh)
...
....
.....
....
....
....
Tổng phát sinh nợ: 5.371.357.563
Tổng phát sinh có: 5.371.357.563
D nợ cuối kỳ
:0
10. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ của công ty bao gồm doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm dợc do công ty tự
sản xuất, doanh thu từ tiêu thụ các loại hàng hoá dợc phẩm do công ty nhập về, doanh thu tiêu thụ nội
bộ nh từ hàng khuyến mại, hàng biếu, hàng quảng cáo, doanh thu hàng xuất khẩu.
10.1 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi doanh thu bán hàng và đợc chi tiết nh sau:
K 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
K 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.

Tài khoản này đợc công ty sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành
phẩm sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh , chủ yếu là hàng khuyến mại, hàng sử

dụng cho hội nghị khách hàng.
Và đợc chi tiết thành:

TK 5121- Doanh thu bán hàng nội bộ: Hàng hoá
TK 5122- Doanh thu bán hàng nội bộ: Thành phẩm
10.2 Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ đợc công ty sử dụng trong chu trình tiêu thụ bao gồm:
Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có, báo cáo bán hàng.
10.3 Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và Báo cáo bán hàng, kế toán sẽ tiến hàng nhập liệu vào máy tính.
Để theo dõi đợc chi tiết cho từng mặt hàng, kế toán nhập Hoá đơn GTGT vào Hoá đơn bán hàng
trong phân hệ kế toán bán hàng theo định khoản:
Đối với khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131, 111,...
Có TK 5111, 5112,...
Có TK 3331
Đối với khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 6418

14


Có TK 5121, 5122
Các thông tin trên hoá đơn bán hàng mà kế toán cần nhập bao gồm:
Ngày chứng từ; số chứng từ; số seri
Mã khách công nợ: kế toán cập nhật mã khách hàng (mã này đợc quy định trong danh mục
khách hàng), chơng trình sẽ tự động hiện tên khách, địa chỉ, mã số thuế của khách.Trong trờng hợp này
(tiêu thụ nội bộ) thì mã khách đợc nhập chính tên công ty.
Diễn giải: nhập nội dung nghiệp vụ
Mã nhập, xuất: khai báo tài khoản doanh thu và thuế GTGT đầu ra (131, 6418)

Mã kho: Khai báo mã kho xuất bán, có thể là kho công ty hay kho cửa hàng...
Mã hàng: Mã vật t, sản phẩm, hàng hoá bán ra. Sau khi chọn xong mã hàng, chơng trình sẽ tự
động gán tên hàng, đơnvị tính, tài khoản hàng tồn kho, tài khoản giá vốn, tài khoản doanh thu.
Số lợng: Khai báo số lợng hàng bán ra
Đơn giá vốn: Do công ty sử dụng giá trung bình nên kế toán không phải nhập trờng này mà chơng trình kế toán sẽ tự động cập nhật đơn giá vốn tính đợc sau khi chạy đơn giá trung bình tháng.
Đơn giá bán: giá bán VND hoặc giá bán ngoại tệ.
Thành tiền: tiền vốn và doanh thu. Chơng trình tự động cập nhật 2 trờng này.
Mã thuế: thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng tiêu thụ, chơng trình tự động tính tiền thuế.
Tài khoản thuế: Nhập tài khoản thuế GTGT đầu ra (33311)
Hạn thanh toán: nhập số ngày đến hạn phải thu tiền hàng của ngời mua.
Trong trờng hợp bán hàng trả chậm kế toán chỉ cần nhập hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
Trong trờng hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, kế toán phải cập
nhật cả chứng từ:
Hoá đơn bán hàng: chứng từ này đợc sử dụng để phục vụ cho việc quản lý kho hàng và lên báo
cáo thuế GTGT.
Phiếu thu tiền (hoặc giấy báo có của ngân hàng): đợc dùng để hạch toán.
Việc khử trùng về chứng từ (lựa chọn thông tin từ các chứng từ chứa thông tin giống nhau của
cùng 1 nghiệp vụ) sẽ do chơng trình tự động thực hiện.
Căn cứ vào các thông tin trên các chứng từ do kế toán nhập trên đây, chơng trình sẽ tự động hạch toán
và cho ra các báo cáo, sổ sách về tiêu thụ bao gồm: Bảng kê hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng chi
tiết theo mặt hàng, báo cáo doanh số bán hàng theo khách hàng, theo hợp đồng, báo cáo tổng hợp thanh
toán theo giá bán, sổ cái tài khoản 5111, 5112, nhật ký bán hàng.
Biểu số 10.
bảng kê hoá đơn bán hàng
Tháng 12 năm 2002
Tên công ty: Công ty dợc Traphaco
Mã số:
Địa chỉ
: 75 Yên Ninh- Ba Đình- HN
Chứng từ

Doanh số bán
Thuế
Khách hàng
Mã số thuế
(cha thuế)
GTGT
Ngày
Số
...
...
.....
....
....
...
3/12
HD 9727
CTD Thanh Hoá
2.005.704
100285
28002319481
06/12 HD 9750
CTD Thái Nguyên
61.040.293
3.052.015
4600103170
...
...
...
...
...

...
Cộng:
13.782.098.467 689.104.923
Ngày ....tháng....năm 2003
Kế toán trởng
Ngời lập biểu

15


Biểu số 11.

Chứng từ
Ngày
Số
01/12
05/12
...
24/12
....
31/12
31/12

HD 32
HD
9741
....
HD
10171
....

PKT
2860
PKT
2900

Biểu số 12.

Chứng từ
Ngày
Số
HD
03/12
9727
HD
09/12
9775
...
....
PKT
31/12
2860
....
....
PKT
31/12
2900
...
....

Sổ cái tài khoản

TK 5112- DTTT: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
TK đối
Số phát sinh
Diễn giải
ứng
PS nợ
PS có
Nhợng bán 8 túi thuốc cứu thơng
1313
739048
cho BS Hà
Hà phòng tài vụ

1311

.....

....

Công ty dợc phẩm Đà Nẵng

1311

.....

....

KC 531 511 5312 5112


5312

KC 511 911
5112 911

911

1.316.572
.....

.....
35.602.383

....

.....

67.200.746
12.521.988.323

Tổng phát sinh nợ: 12.589.610.853
Tổng phát sinh có: 12.589.610.853
D nợ cuối kỳ
:0

Sổ cái tài khoản
TK 5111- DTTT: Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0

TK đối
Số phát sinh
Diễn giải
ứng
PS nợ
PS có
Công ty dợc và TBVT Y tế Thanh
1311
2.005.704
Hoá
Công ty dợc phẩm Đà Nẵng

1311

.....

....

KC 531 511 5311 5111

5311

.....

....

6.152.400
.....
41.151.357


....
1.151.336.25
911
KC 511 911 5111 911
7
.....
....
....
Tổng phát sinh nợ: 1.192.487.614
Tổng phát sinh có: 1.192.487.614
D nợ cuối kỳ
:0

16

.....
.....
....


Biểu số13.

Chứng từ
Ngày
Số
HD
04/12
15004
...
....

HD
19/12
15048
....
....
PKT
31/12
2900

Sổ cái tài khoản
TK 5121- DTTTNB: Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
TK
Số phát sinh
Diễn giải
đối
PS nợ
PS có
QB hội nghị tổng kết cung ứng
6418
320.000
thuốc cho Bảo hiểm
.....
....
.....
.....
Trả hàng chính sách tháng
6418
1.554.268

11/2002 Nam Định
.....
....
....
.....
KC 512 911 5121 911

911

7.386.670

Tổng phát sinh nợ: 7.386.670
Tổng phát sinh có: 7.386.670
D nợ cuối kỳ
:0

Biểu số14.

Chứng từ
Ngày
Số
...
....
HD
19/12
15603
....
....
HD
22/12

15639
PKT
31/12
2900

Sổ cái tài khoản
TK 5122- DTTTNB: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
TK đối
Diễn giải
ứng
.....
....
Hàng chơng trình khuyến mại thẻ
6418
câu lạc bộ khách hàng
.....
....
Hàng mẫu chụp ảnh
6418
(mẫu + biếu)
KC 512 911 5122 911

911

Số phát sinh
PS nợ
PS có
.....

.....
1.742.571
....

.....
777.143

22.257.802

Tổng phát sinh nợ: 22.257.802
Tổng phát sinh có: 22.257.802
D nợ cuối kỳ
:0
Biểu số15.

nhật ký bán hàng

Chứng từ
Ngày Số

Diễn giải

TKĐƯ

03/12

HD
9727

Công ty dợc và TBVT Y tế

Thanh Hoá

1311

......

.......

......

......

24/12

HD
10171

Công ty dợc phẩm Đà Nẵng

1311

17

Phát sinh só
Thành
Hàng hoá
phẩm
2.005.704

......


.........
35.602.383


....

......

........

.......

........

.......

11. Kế toán chiết khấu bán hàng
Nghiệp vụ chiết khấu bán hàng phát sinh khi các khách hàng mua với số lợng lớn, hoặc là khách
hàng thờng xuyên... song thực chất ở công ty, mọi khách hàng đều đợc hởng chiết khấu bán hàng với
hai mức: 5 % đối với khách hàng quen mua với số lợng lớn, và 3 % đối với các khách hàng khác. Khoản
chiết khấu bán hàng khách hàng đợc hởng công ty hạch toán vào tài khoản 6418 Chi phí bán hàng
bằng tiền khác. Về sổ sách kế toán của nghiệp vụ này sẽ đợc trình bày trong phần Chi phí bán hàng10.1)
12. Kế toán giảm giá hàng bán
Nghiệp vụ giảm giá hàng bán thờng phát sinh khi khách hàng hoặc khiếu nại rằng sản phẩm,
hàng hoá của công ty sắp hết thời hạn sử dụng hoặc hàng bán chậm. Khi phát sinh khoản giảm giá hàng
bán, công ty cùng với khách hàng phải lập biên bản trong đó ghi rõ số lợng, quy cách hàng hoá, lý do
giảm, mức giảm giá theo hoá đơn bán hàng nào. Căn cứ vào biên bản điều chỉnh giá do phòng kinh
doanh lập, kế toán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra cho thích hợp.
Khoản giá giảm công ty sẽ trả cho khách hàng trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc

sẽ trừ vào số nợ của khách hàng.
12.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 532- Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết nh sau:
TK 5321- Giảm giá hàng bán: Hàng hoá
TK 5322- Giảm giá hàng bán: Thành phẩm
12.2 Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào biên bản điều chỉnh giá do phòng kinh doanh lập, kế toán tiến hành định khoản trên
máy tính nh sau:
Kế toán vào phân hệ kế toán Tổng hợp chọn phiếu kế toán và nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 5321, 5322
Nợ TK 3331
Có TK 131
(Xem Hình 6- Phụ lục)
Cụ thể, trên phiếu kế toán, kế toán phải nhập:
Số chứng từ, ngày chứng từ
Tài khoản: 5321hoặc 5322, 131, mỗi tài khoản ghi một dòng.
Diễn giải
Cột phát sinh nợ, có: kế toán nhập số phát sinh nợ vào cột phát sinh nợ tại dòng của tài khoản
5321 hoặc 5322 và dòng của tài khoản 3331 ngay sau khi nhập số hiệu các tài khoản này vào cột tài
khoản, sau đó diễn giải vụ việc vào cột diễn giải. Sau khi nhập số hiệu tài khoản 131 vào cột tài khoản ở
dòng tiếp theo thì chơng trình sẽ tự động cập nhật số phát sinh vào cột phát sinh có tại dòng tài khoản
131, đồng thời cập nhật cả dòng diễn giải cho dòng của tài khoản này.
Trong trờng hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng, thì sau khi nhập phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập phiếu chi hoặc giấy báo có của ngân hàng
theo định khoản:

Nợ TK 131
Có TK 1111, 1121...
Số liệu vừa nhập sẽ đợc chơng trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán
công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền và lên các sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 5321, 5322

18


19


Biểu số 16.

Chứng từ
Ngày
Số
31/12

PKT 3

31/12

PKT
2861

Sổ cái tài khoản
TK 5322- DTTT: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
TK

Số phát sinh
Diễn giải
đối
PS nợ
PS có
Công ty dợc và TBVT Y tế Hng
1311
421.784
Yên
KC 532 511 5322 5112

5112

421.784

Tổng phát sinh nợ: 421.784
Tổng phát sinh có: 421.784
D nợ cuối kỳ
:0

13. Kế toán hàng bán bị trả lại
13.1 Chứng từ sử dụng
Trong quá trình tiêu thụ tại công ty cũng phát sinh trờng hợp hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do hàng không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng hoặc hàng quá hạn sử dụng mà không thơng lợng bằng cách khác đợc, hoặc cửa hàng trả lại do hàng khong tiêu thụ đợc. Khi khách hàng mang
trả lại hàng, khách hàng phải lập phiếu khiếu lại chất lợng hàng trả về và hoá đơn ghi rõ lý do trả lại
hàng. Hàng hoá bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ
phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, cán bộ phòng kiểm tra chất lợng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại
sẽ lập biên bản kiểm nghiệm hàng bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại hoặc ký xác nhận luôn vào
phiếu khiếu nại chất lợng hàng trả về kiêm biên bản nhập lại hàng nếu đúng theo lý do trên và số
hàng hoá sẽ đợc nhập kho. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nghiệm lập,


phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần).
01 liên do phòng kinh doanh lu
01 liên do kế toán hàng tồn kho lu để nhập số liệu vào máy tính.
01 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
Trên phiếu nhập kho, ngời lập ghi các chỉ tiêu: Tên, quy cách thành phẩm, hàng hoá, đơn vị tính
và số lợng thực nhập.
Đơn giá của lợng hàng bị trả lại chính là giá vốn đơn vị của thành phẩm, hàng hoá lúc xuất kho cho
tiêu thụ.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập liệu trên phiếu nhập hàng bị trả lại trong
phân hệ kế toán Bán hàng (Xem Hình 4- phụ lục)

20


Biểu số 17.
Nơi trả về:
phiếu khiếu nại chất lợng hàng trả về
Công ty dợc Thanh Hoá
(Kiêm biên bản kiểm nhập lại hàng)
Tháng 12 năm 2002
Khiếu nại chất lợng
Quyết định nhập lại
TT
Số lợng
Tên sản phẩm,
SK H Đơn
Số lTình trạng
Số lợng
không

hàng hoá
S D vị
ợng
nguyên nhân
nhập
nhập
1
Ketoconazol (vỉ)
Hộp
880
Dự trù nhầm
880
2
Hàng bán
Hoà an thần
Hộp
200
200
chậm
3
Hàng bán
Trà thanh vị
Hộp
32
32
chậm
Tổng cộng: 03 khoản
03 khoản
03 khoản
Thành phần nhập lại

Ngày 31 tháng 12 năm 2002
TT Họ và tên
Chức vụ
1
Hoàng Thị Dợc
Phó phòng kinh doanh
2
Đỗ Huy Huyền
Thủ kho
3
Trần Thanh Mai
Kế toán
4
Trần Hồng Minh
Theo dõi hàng nhập lại
Biểu số 18.
Đơn vị: Công ty dợc TRAPHACO
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 25 tháng 12 năm 2003

Ký tên

MS: 01- VT
QĐ số 1141- TC / QĐ/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995 của BTC
Số 02/ T12

Nợ..........
Có ..........

Họ tên ngời giao hàng: Công ty dợc Thanh Hoá
Theo ......số ...... ngày .....tháng ....năm 20.... Của .....
(Khách hàng công ty nhập lại)
Số
TIêU
THễ

1
2
3

Nhập tại kho: Hoàng Liệt
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm Mã Đơn
Số lợng
chất vật t (sản phẩm, hàng hoá) số
vị
tính
Theo
Thực
chứng từ nhập
Ketoconazol (vỉ)
Hoà an thần
Trà thanh vị

Hộp
880
13.409.528
Hộp
200
3.238.096

Hộp
32
304.762
Thuế GTGT 5% =
847.619
Cộng:
17.800.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mời bảy triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 25 tháng 12 năm 2003

21


Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng

Thủ kho

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

13.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng tài khoản: 531- Hàng bán bị trả lại. Tài khoản
này theo dõi doanh thu hàng bán bị trả lại, nó có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
TK 5311- Hàng bán bị trả lại: Hàng hoá
TK 5322- Hàng bán bị trả lại: Thành phẩm
13.3 Phơng pháp hạch toán

Để thực hiện bút toán doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5311, 5312
Nợ TK 3331
Có TK 1111, 131,....
Kế toán tiến hành nhập liệu vào Phiếu nhập hàng bán bị trả lại trong phân hệ kế toán hàng tồn kho.

Trong đó kế toán phải nhập: Ngày, số chứng từ, số seri, mã khách công nợ, diễn giải, mã
nhập xuất (tài khoản đối ứng), mã kho, mã hàng (chơng trình tự động lên tên, đơn vị tính
của hàng bị trả lại), thuế suất và tài khoản thuế. Chơng trình sẽ tự động lên tài khoản trả
lại, tài khoản kho, tài khoản giá vốn
Về trờng giá vốn, do công ty tính giá vốn theo phơng pháp bình quân gia quyền nên khi nhập hàng bán
bị trả lại có hai trờng hợp nh sau:
Trong trờng hợp hàng bán ra tháng trớc bị trả lại tháng này, kế toán phải nhập lại với giá vốn
của tháng trớc, chứ không đợc dùng giá vốn của tháng này, vậy nên phải dùng phiếu nhập hàng bán bị
trả lại với giá vốn đích danh. Để biết giá vốn bán ra cần lọc lạichứng từ khi bán ra, xem lại giá và gõ lại
giá này vào phiếu nhập hàng bán bị trả lại, chứ chơng trình không tự tính và cập nhật.
Trong trờng hợp hàng bán ra và bị trả lại trong cùng một tháng, giá vốn nhập lại bằng giá vốn
trung bình của tháng liên quan, nên sử dụng Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, giá trung bình. Giá trung
bình này cha đợc tính, phải chờ đến cuối tháng, khi tính giá vốn thì chơng trình sẽ lấy giá vốn trung
bình cập nhật cho cả các phiếu nhập hàng bán bị trả lại thuộc loại này.
Dựa vào phiếu nhập hàng án bị trả lại, chơng trình sẽ tự động thực hiện bút toán ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 155, 156
Có TK 6321, 6322
Và cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán liên quan nh phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán
tổng hợp, kế toán công nợ phải thu,... để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với ngời mua, báo cáo
Nhập- Xuất- Tồn, kho nhật ký chung, nhật ký bán hàng, sổ cái tài khoản 155, 156, 6321, 6322, 5311,
5312
Biểu số 19.
Sổ cái tài khoản
TK 5311- HBBTL: Hàng hoá

Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
TK đối
Số phát sinh
Diễn giải
ứng
Ngày
Số
PS nợ
PS có
...
...
...
...
...
16.952.38
25/12
PN 6
Nhập lại hàng CTDP Thanh Hoá
1312
6
...
....
.....
....
.....
31/12
PN 11
Nhập lại hàng 7/12/02 Sa pha

1312
19.048

22


31/12

PKT
2860

KC 531 511
5311 5111

5111

41.151.357

Tổng phát sinh nợ: 41.151.357
Tổng phát sinh có: 41.151.357
D nợ cuối kỳ
:0
Biểu số 20.
Sổ cái tài khoản
TK 5312- HBBTL: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
TK đối
Số phát sinh

Diễn giải
ứng
Ngày
Số
PS nợ
PS có
...
...
.....
....
....
25/12
PN 5
Nhập lại hàng CTDP Quảng Bình
1311
6.816.792
...
....
.....
....
.....
Nhập lại hàng 7/12/02 (108 Thành
31/12
PN 12
1312
74.286
Công)
PKT
KC 531 511
31/12

5112
67.200.746
2860
5312 5112
....
....
.....
....
....
.....
Tổng phát sinh nợ: 67.200.746
Tổng phát sinh có: 67.200.746
D nợ cuối kỳ
:0
14. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
14.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của côngty gồm: Lơng nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lơng, chi
phí cho tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng...
14.1.1 Tài khoản sử dụng
Hiện tại công ty đang sử dụng tài khoản 641 Chi phí bán hàng với nội dung chi tiết theonh chế
độ quy định với tài khoản này do chơng trình đã thiết lập sẵn theo mẫu. Tài khoản 641 cũng đợc chi tiết
thành các tiểu khoản nh theo quy định của chế độ hiện hành về tài khoản 641 và công ty sử dụng tất cả
các tài khoản này.
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6427: Chi phí dịchvụ mua ngoài
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
14.1.2 Phơng pháp hạch toán

Tuỳ thuộc từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế toán có liên quan
và tiến hành hạch toán nh sau:
Đối với chi phí nhân viên:
Chi phí về tiền ăn tra, xăng xe của nhân viên thuộc bộ phận bán hàng (trả trực tiếp bằng tiền
mặt) đợc nhập vào phiếu chi trong phân hệ kế toán Tiền mặt- Ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 6411
Có TK 1111
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên đợc nhập vào Phiếu kế toán trong
phân hệ kế toán Tổng hợptheo định khoản:
Nợ TK 6411
Có TK 3342: tiền lơng phải trả nhân viên khối bán hàng
Có TK 3382, 3383, 3384: Trích BHYT, BHXH, KPCĐ

23


Đối với chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho bán hàng, kế toán nhập vào phiếu xuất kho trong
phân hệ kế toán hàng tồn kho theo định khoản:
Nợ TK 6412
Có TK 152, 153
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ
khấu hao trong phân hệ kế toán Tổng hợp để nhập vào phiếu kế toán theo định khoản nh sau:
Nợ TK 6414
Có TK 214
Đối với khoản phí, lệ phí chi bằng tiền, kế toán nhập vào phiếu chi trong phân hệ kế toán Tiền
mặt- Ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 6415
Có TK 1111
Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền khác mà thanh toán bằng
tiền thì kế toán nhập vào phiếu chi trong phân hệ kế toán Tiền mặt- Ngân hàng, còn nếu cha thanh

toán thì kế toán nhập vào Phiếu kế toán trong phân hệ kế toán Tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 6417, 6418
Có TK 1111, 331
Đối với chi phí bán hàng ở chi nhánh báo về, kế toán tại công ty nhập vào phiếu kế toán theo
định khoản:
Nợ TK 641 (6411, 6412, ....)
Có TK 3388
Các khoản làm giảm chi phí bán hàng đợc hạch toán vào các phân hệ kế toán tơng ứng theo định
khoản ngợc laị nh sau:
Nợ TK 1111, 152,...
Có TK 641 (6411, 6412,....)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự
động thông qua phân hệ kế toán Tổng hợp nh sau:
Nợ TK 911
Có TK 641 (6411, 6412, ...)
Căn cứ vào các chứng từ này, chơng trình sẽ tự động lên các sổ sách kế toán liên quan nh Nhật
ký chung, sổ cái tài khoản 6411, 6412, 6413, 6414, 6415, 6417, 6418, 641.
Biểu số 21.
Sổ cái tài khoản
TK 6411- CPBH: Nhân viên
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
TK
Số phát sinh
Diễn giải
đối
Ngày
Số
PS nợ

PS có
...
...
.....
....
....
PC
Chị Hiền ăn tra, xăng xe
31/12
1111
9.068.000
98TT
T12/02 bộ phận bán buôn
CPBH chi nhánh TPHCM
31/12 PKT TT
3388
361.414.740
T7- T12
PKT
31/12
Tính tiền lơng phải trả T12
3341
299.108.383
LT12
PKT
KC 641 911
31/12
911
1.478.069.416
2915

6411 911
Tổng phát sinh nợ: 1.478.069.416
Tổng phát sinh có: 1.478.069.416
D nợ cuối kỳ
:0

24


25


×