Tải bản đầy đủ (.doc) (208 trang)

Luận văn công tác kế toán tổng hợp tại công ty bánh kẹo hải châu (các nghiệp vụ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 208 trang )

Phần I
Khái quát đặc điểm công ty Bánh kẹo Hải Châu
.
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty bánh kẹo Hải Châu (trớc đây là nhà máy Hải Châu ) trực thuộc
Tổng công ty mía đờng I Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Trụ sở đặt tại: 15 Mạc Thị Bởi Q. Hai Bà Trng Hà Nội
Diện tích mặt bằng: hiện nay ( tính cả phần mở rộng ) 55.000 m2
Trong đó:

- Nhà xởng: 23.000 m2
- Văn phòng: 3.000 m2
- Kho bãi: 5.000 m2
- Phục vụ công cộng: 24.000 m2

Công ty bánh kẹo Hải Châu đợc hai tỉnh Thợng Hải và Quảng Châu
Trung Quốc giúp đỡ xây dựng (vì vậy có tên gọi là Hải Châu) thành lập ngày
02/09/1965 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty mía đờng I- Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu ( Theo giấy phép Kinh doanh cấp
ngày 29/9/1994):
- Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo
- Kinh doanh sản phẩm mì ăn liền
- Kinh doanh bột gia vị
- Kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn
- Kinh doanh vật t nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài những mặt hàng Công ty kinh doanh.
Doanh số trung bình của công ty: Mấy năm gần đây đạt trên dới 65 tỷ
đồng/ năm.
1



Theo kế hoạch năm 1996 và 1997 tốc độ tăng trởng mỗi năm trên dới 20%
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu có thể
đợc tóm tắt nh sau:
* Thời kỳ đầu thành lập (1965 1975)
Vốn đầu t: do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mĩ nên công ty không
còn lu giữ đợc số liệu ban đầu.
Năng lực sản xuất: gồm
. Phân xởng sản xuất mì sợi:gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất
2.5-3 tấn / ca.
Sản phẩm chính: mì sợi lơng thực, mì thanh, mì hoa.
Phân xởng Bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn / ca
Sản phẩm chính là: Bánh quy (Hơng Thảo, quy dứa, quy bơ, quýt)
Bánh lơng khô (phục vụ quốc phòng)
Phân xởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công xuất mỗi dây 1,5
tấn /ca. Sản phẩm chính là : Kẹo cứng, kẹo mềm ( chanh, cam, cà phê)
Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 ngời/ năm
Trong giai đoạn này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ (1972) nên
một nhà xởng, máy móc thiết bị bị h hỏng. Công ty đợc Bộ tách phân xởng kẹo
sang nhà máy miến Hà Nội thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo
Hải Hà - Bộ Công nghiệp)
* Thời kỳ 1976-1985:
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và
đi vào hoạt động bình thờng.
Năm 1976 Bộ nông nghiệp Thực phẩm cho nhập nhà mày sữa Mẫu Sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xởng sâý phun. Phân xởng này sản xuất hai mặt hàng:
Sữa đậu nành:Công xuất 2,4- 2,5 tấn /ca
Bột canh: Công suất 3,5 4 tấn một ngày
Năm 1978 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho diều động 4 dây chuyền Mì ăn
2



liền từ công ty Sam Hoa (TP Hồ Chí Minh) thành lập Phân xởng Mì ăn liền
Công suất một dây:2,5 tấn /ca
Do nhu cầu thị trờng và tình trạng thiết bị Công ty đã thanh lý 2 dây
chuyền. Hiện tại công ty dã nâng cấp và đa vào hoạt động 1 dây chuyền
Năm 1982 do khó khăn về bột mì và nhà nớc bỏ chế độ độn sợi mì thay lơmg thực. Công ty đợc Bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động Phân xởng Mì lơng thực .
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu t 12 lò sản xuất
Bánh kem xốp công xuất 240kg/ca. đây là sản phẩm đầu tiên ở phía bắc
Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 1250 ngời/năm.
* Thời kỳ 1986- 1991 :
Năm 1989 1990 : Tận dụng nhà xởng của Phân xởng Sấy phun công ty
lắp đặt dây truyền sản xuất bia với công suất 2.000 lít/ngày.
Năm 1990-1991 : Công ty lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất Bánh qui
Đài Loan nớng bánh bằng lò điện tại khu nhà xởng cũ. Công suất 2.5-2.8 tấn/ca.
Số cán bộ công nhân viên : Bình quân 950 ngời/ năm.
* Thời kỳ 1992 đến nay :
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (Bánh,
kẹo ) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mấu mã mặt hàng, nâng cao chất lợng
sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Năm 1993 mua thêm một dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của CHLB
Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất ở
Việt Nam.
Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ Sôcôla của CHLB Đức công
xuất 500kg.ca. dây chuyền có thể phủ Sôcôla cho các sản phẩm bánh.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản
xuất Sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu(70%)
Năm 1996 công ty đã mua và sẽ lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất keo
của CHLB Đức. Đó là:
3



- Dây chuyền sản xuất keo cứng công suất 2400kg/ca
- Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3000kg/ca
Số cán bộ công nhân viên bình quân trong thời kỳ này là 705 ngời /năm.
Nh vậy cùng với việc hiện đại hoá công nghệ sản xuất lợng công nhân sản xuất
đã giảm đáng kể, số lợng sản phẩm sản xuất và chất lợng sản phẩm đã đợc nâng
cao.
Năm 1998:đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kẹo Hải Châu- công
suất thiết kế 4 tấn /ca
Năm 2001: đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (CHLB
Đức) công suất thiết kế 1,6 tấn /ca.
Lúc này do nhu cầu đầu t mở rộng sản xuất nên số công nhân tăng so với
trớc, bình quân hiện nay là 1000 ngời /1 năm.
* Trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty đã vinh dự nhận đợc
nhiều phần thởng cao quý:
Năm 1973: Huân chơng kháng chiến hạng II.
Năm 1979, 1980, 1981: Huân chơng lao động hạng III
Năm 1994 TLĐLĐ Việt Nam tặng cờ Đơn vị lao động xuất sắc nhất.
Năm 1996 đợc thởng 2 : Huân chơng chiến công hạng III.
Năm 1997 đợc tặng thởng Huân chơng lao động hạng III.
Tại hội chợ hàng tiêu dùng năm 1997 Công ty đã đợc tặng bằng khen và
huy chơng vàng về các sản phẩm kẹo, Công ty đợc tặng bằng tiêu chuẩn chất
lợng vàng.
Có đợc những phần thởng cao quý này là do trong quá trình phát triển
công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể.
Xin xem kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bánh kẹo Hải Châu mấy
năm gần đây:

4



Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu

Đơn vị

1999

2000

2001

1. Giá trị tổng sản luợng

Tr.đ

104.873

119.948

137.784

2. Tổng doanh thu

Tr.đ

129.583


138.150

152.129

3. Lãi sau thuế

Tr.đ

2.430

2.622

2.914

4. Các khoản nộp NS

Tr.đ

9.500

10.300

11.800

5. Thu nhập bình quân

1000đ

900


1.268

1.308

Qua bảng ta thấy qua ba năm hoạt động từ năm 1999 - 2001 mặc dù đã
qua biết bao thăng trầm, song công ty Bánh kẹo Hải Châu ngày càng khằng định
mình, kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể là : về tổng
doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 6,611% tơng ứng với 8.567 triệu
đồng; năm 2001 tăng 10,119% so với năm 2000 tơng ứng với mức tăng là 19.979
triệu đồng. Lợi nhuận thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng 7,8903% ứng với
282 triệu đồng, năm 2001 so với năm 2001 tăng 11,126% ứng với 429 triệu
đồng. Các khoản nộp ngân sách cũng không ngừng tăng lên. Thu nhập bình quân
của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng cao.
II. Đặc điểm bộ máy quản lý ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu chia
làm hai bộ phận: Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn.
* Ban giám đốc :
Gồm có 3 đồng chí:
- Giám đốc
- Phó giám đốc KTSX
- Phó giám đốc KD
Giám đốc phụ trách chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty.
Phó giám đốc KTSX giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kỹ thuật,
bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các
phân xởng.
Phó giám đốc KD giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác chiến lợc
kinh doanh và chính sách gía cả, công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm , công tác
5



quản trị hành chính và đời sống, quản lý đất đai và dụng cụ , thiết bị văn phòng.
* Các phòng ban chuyên môn:
Với đặc điểm của một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo
công ty có 5 phòng và 2 ban.
2.1 Phòng tổ chức lao động:
Gồm 4 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chuyên tham mu cho giám
đốc về các mặt công tác tổ chức cán bộ, tổ chức đầu mối sản xuất kinh doanh ,
xây dựng kế hoạch tiền lơng, soạn thảo qui chế , nội quy, điều động tuyển dụng
lao động, ...
2.2 Phòng Kỹ thuật:
Gồm 9 cán bộ nhân viên đều là kỹ s, 1 đồng chí phó phòng phụ trách phòng
(kỹ s công nghệ), 2 đồng chí phó phòng(Kỹ s điện , Kỹ s công nghệ)
Phòng kỹ thuật tham mu cho giám đốc về các mặt công tác: công tác tiến bộ
kỹ thuật, quản lý qui trình công nghệ sản xuất và qui trình kỹ thuật, nghiên cứu
các mặt hàng mới , mẫu mã bao bì, đào tạo công nhân và kỹ thuật an toàn, ...
2.3 Phòng Kế hoạch vật t:
Gồm 17 cán bộ nhân viên đều có trình độ đại học và kỹ s 8 thủ kho và 12
bốc vác.
Phòng vật t tham mu cho giám đốc về các mặt kế hoạch tổng hợp ngắn
hạn, dài hạn và kế foạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất hàng
ngày, cung ứng vật t, ...
2.4 Phòng kế toán Thống kê- Tài chính (gọi tắt là Phòng Tài vụ )
Gồm 11 cán bộ nhân viên, tham mu cho giám đốc về công tác kế toán ,
thống kê và tài chính.
2.5 Phòng Hành chính:
Gồm 10 cán bộ nhân viên , 1 trởng phòng, 1 bác sỹ phó phòng và 24 cán
bộ nhân viên ở nhà ăn (1 quản lý , 1 thống kê)
Tham mu cho giám đốc về công tác hành chình quản trị , đời sống ,y tế,
nhà trẻ mẫu giáo, ...

2.6 Ban bảo vệ- tự vệ- TH, thi đua:
Gồm 27 cán bộ nhân viên, 1 trởng ban, 1 phó ban, 25 nhân viên bảo vệ.
Tham mu cho giám đốc về công tác bảo vệ , tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự,...
2.7 Ban xây dựng cơ bản:
Gồm 15 cán bộ nhân viên, 1 phó ban , 1 kỹ s, 13 công nhân. Tham mu cho
6


giám đốc về công tác xây dựng kế hoạch vật t, các dự án đầu t, sửa chữa nhỏ,...
III. Đặc điểm cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh
doanh :
ở công ty bánh kẹo Hải Châu cơ cấu sản xuất kinh doanh đợc tổ chức
thành 5 phân xởng và 2 đơn vị phụ thuộc.
3.1 Phân xởng Bánh I:
Số cán bộ công nhân viên khoảng 155 ngời, 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1
nhân viên kinh tế, 105 công nhân trực tiếp sản xuất ,và 43 công nhân hợp đồng
thời vụ.
Phân xởng chuyên sản xuất các sản phẩm bánh quy xốp, quy kem và lơng
khô.
3.2 Phân xởng Bánh II:
Gồm 1 quản đốc , 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế , 2 nhân viên kỹ
thuật và khoảng 140 công nhân trực tiếp sản xuất và 70 công nhân thời vụ .
Phân xởng chuyên sản xuất các kem xốp, Sôcôla.
3.3 Phân xởng Bánh III:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 nhân viên kỹ thuật, 1 nhân viên kinh
tế và khoảng 135 công nhân sản xuất trực tiếp, 50 công nhân thời vụ.
Phân xởng chuyên sản xuất bánh quy xốp , quy kem.
3.4 Phân xởng Kẹo:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế, 2 nhân viên kỹ
thuật và khoảng 60 công nhân trực tiếp sản xuất , 20 công nhân thời vụ.

Phân xởng này chuyên sản xuất các loại kẹo cứng và kẹo mềm.
3.5 Phân xởng Bột canh:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế và 100 công nhân
trực tiếp sản xuất , 60 công nhân thời vụ.
Phân xởng này chuyên sản xuất các loại bột canh thờng , bột canh I-ốt.
3.6 Phân xởng Cơ điện:
Gồm 1 phó quản đốc ,1 kỹ s, 1 nhân viên kinh tếvà khoảng 20 công nhân
chuyên gia công phụ tùng chi tiết máy cho các dây chuyền sản xuất , phục vụ
điên , nớc , hơi cho sản xuất .
7


3.7 Bộ phận in phun điên tử:
Gồm 1 phụ trách, 1 nhân viên kinh tế, số công nhân khoảng 20 ngời.
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là in ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng trên
tất cả các bao bì của sản phẩm .
3.8 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Gồm khoảng 15 ngời, 1 cửa hàng trởng, 2 lái xe, còn lại là nhân viên.
Nhiệm vụ chính tổ chức bán GTSP tại cửa hàng và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn
Hà Nội và phụ cận.
3.9 Văn phòng đại diện tại TP HCM:
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn TP HCM và các tỉnh phía Nam.
3.10 Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng:
Tổ chức tiêu thụ trên địa bàn TP Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung Tây
Nguyên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xin xem bảng 1
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty bánh kẹo
Hải Châu:

* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trong công tác kế toán, thuận
tiện cho việc sử dụng kế toán máy, dễ phân công công tác, kiểm tra xử lý cung
cấp kịp thời các thông tin, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã lựa chọn hình thức kế
toán tập trung để tổ chức bộ máy kế toán của mình. Bộ máy đó Phòng Tài vụ
gồm 11 thành viên, trong đó có 1 Kế toán trởng kiêm Trởng phòng, 1 Kế toán
giá thành kiêm Phó phòng , 2 thủ quỹ và 7 cán bộ kế toán phụ trách các phần kế
toán khác. Cán bộ nhân viên phòng Tài vụ đều có trình độ Đại học trở lên và đa
số là có kinh nghiệm trong công tác kế toán.
Nhiệm vụ chức năng cụ thể của cán bộ công nhân viên Phòng Tài vụ :
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán
trong công ty. Là ngời tổ chức , điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện
ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, kế toán trởng còn hớng dẫn , chỉ đạo
việc lu trữ tài liệu , sổ sách kế toán , lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Chức năng quan trọng nhất
của Kế toán trởng là tham mu cho Ban giám đốc giúp Ban giám đốc đa ra những
8


quýết định chính xác trong sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Phó phòng Tài vụ kiêm kế toán giá thành: là ngời thay thế Kế toán trởng
giải quyết công việc tạm thời trong lúc Kế toán trởng đi công tác hoặc nghỉ việc.
Là ngời theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ
đó tính giá thành và quyết định giá bán của sản phẩm .
- Kế toán Ngân hàng: quản lý các loại vốn của ngân hàng, phụ trách việc
vay trả , giao dịch với ngân hàng .
- Kế toán công nợ : theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của công ty
khi mua hàng hoá của cơ quan khác .
- Kế toán tiêu thụ : tổnghợp , thống kê việc tiêu thụ sản phẩm .
- Kế toán TSCĐ: thực hiện việc theo dõi sự biến động và tăng giảm của
TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng .

- Kế toán tiền lơng: phụ trách việc hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ, tiền công, tiền thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động .
- Kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu,
chứng từ mà các kế toán giao cho, kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ
sau đó báo lại cho Kế toán trởng.
- Thủ quỹ : theo dõi việc thu chi tiền mặt hàng ngày .

9


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu
Kế toán trưởng
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ - Kế toán giá thành

Thủ
quỹ

KT
quỹ
TM

KT
Ngân
hàng

KT
công
nợ


KT
tiền
lương

BHXH

KT
tiêu
thụ

KT
vật


KT
TSCĐ

KT
tổng
hợp

* Đặc điểm tổ chức sổ kế toán:
Với qui mô vừa , địa bàn hoạt động tập trung lại có điều kiện thuận lợi
trong sử dụng kế toán máy, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã nghiên cứu và lựa
chọn hình thức Nhật ký chung để tổ chức sổ kế toán cho đơn vị mình.
Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra
hợp pháp Kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chơng trình cài sẵn máy
tính tự động ghi vào Nhật ký chung sau đó tự động chuyển sang Sổ cái các TK
liên quan. Đối với các đối tợng cần hạch toán chi tiết thì kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để vào sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tiến

hành lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp chi
tiết với các số liệu ghi trên sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập BCKT.

10


Hình thức này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Máy tính

Sổ quỹ

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ (thẻ ) kế toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp kế toán
chi tiết

Bảng cân
đối số PS

Ghi chú:


Báo cáo TC

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi định kỳ(5-7 ngày)

Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra
hợp pháp, kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chơng trình cài sẵn máy
tính tự động tập hợp vào Sổ Nhật ký chung sau đó máy sẽ tự động ghi vào Sổ
cái Tài khoản liên quan. Đối với các đối tợng cần hạch toán chi tiết thì kế toán
căn cứ vào chứng từ gốc mở Sổ chi tiết trên máy và vào sổ. Cuối tháng căn cứ
vào Sổ chi tiết này kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết và căn cứ vào
Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu của Bảng tổng
hợp chi tiết với các số liệu ghi chép trên Sổ cái. Cuối kỳ máy sẽ tổng hợp số liệu
và đa ra các Báo cáo tài chính.

11


Phần II
Thực trạng công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu

Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo QĐ 1141 ngày 01/11/1995 của Nhà nớc. Hình thức kế toán áp dụng là hình
thức sổ Nhật ký chung. Công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ. Sau đây là tổng quan về
công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Chơng I.
Kế toán TSCĐ ở công ty Bánh kẹo Hải Châu

I. Đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử
dụng lớn hơn 1 năm
Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá
trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich
vụ mới sáng tạo ra).
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không
thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất.
TSCĐ của Công ty bánh kẹo Hải Châu bao gồm: TSCĐ hữu hình (dây
chuyền công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, phơng tiện vận tải, kho tàng, nhà cửa, vật kiến trúc).
Việc quản lý, sử dụng, tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty tuân thủ theo
Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
12


II. Chứng từ, sổ sách kế toán TSCĐ :

* ở công ty Bánh kẹo Hải Châu kế toán TSCĐ có nhiệm vụ:
- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lợng,
hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
- Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ vào CP
SXKD.
- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ
hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải
tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
Để làm tốt nhiệm vụ này kế toán công ty đã sử dụng khá đầy đủ các

mẫu chứng từ sổ sách TSCĐ theo mẫu của Bộ Tài chính:
Chứng từ, thủ tục kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sổ sách kế toán:
- Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 211.
- Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
- ...............

13


III. Cách đánh giá các loại TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần
đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
TSCĐ ở công ty đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ:
Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm
TSCD kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết
khác trớc khi sử dụng.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả mua cũ và mới ): nguyên giá TSCĐ mua
sắm gồm giá mua cộng (+) các phí tổn trớc khi dùng (vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử, ...) trừ (-) các khoản giảm giá nếu có.
- Đối với TSCĐ xây dựng: nguyên giá TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành

là giá thực tế của công trình xây dựng cơ bản cộng (+) các chi phí liên quan.
- Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn
liên doanh là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với TSCĐ đợc cấp: nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá trị TSCĐ đợc
cấp là giá trị ghi sổ sách của đơn vị cấp cộng (+) chi phí vận chuyển, lắp đặt, ...
(nếu có).
- Đối với TSCĐ đợc tặng biếu: nguyên giá TSCĐ đợc tặng biếu là giá trị
thị trờng của những tài sản tơng đơng.
Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ ở công ty thực hiện theo qui chế của
Nhà nớc, chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quuyết định của Nhà nớc
- Nâng cấp TSCĐ
- Trang bị thêm hay tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ
- Điều chỉnh lại do tính toán trớc đây.

14


* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu t cho việc mua sắm xây
dựng TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị còn
lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn TSCĐ
.
Giá trị còn lại

=

của TSCĐ

Nguyên giá


-

của TSCĐ

Giá trị đã hao mòn
( Số đã trích khấu hao)

VI. Phơng pháp hạch toán TSCĐ ở công ty Bánh kẹo Hải
Châu:
1. Hạch toán biến động TSCĐ :
1.1. Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )).
Kết cấu
Bên nợ:
- Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đa vào
sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh đợc cấp, biếu tặng viện trợ...
- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.
- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định
sau đầu t về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đa vào sử dụng theo quyết định
của các cấp có thẩm quyền).
Bên có:
- NG TSCĐ giảm do nhợng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh
đều chuyển cho đơn vị khác.
- NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ
15



D bên nợ:
- NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
.2. Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Nợ

TK211



TK411

TK214

Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ

Giảm HM TSCĐ do các nguyên
nhân nh: thanh lý, KH...

TK111,112,341,331

TK821

Mua TSCĐ bằng tiền mặt,

Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị

TGNH, NVKD,vốn KH, vốn


còn lại)

vay

TK241
TSCĐ tăng do đầu t XDCB

* Trích lập một số nghiệp vụ phát sinh ở công ty Quý III /2001:
Nghiệp vụ 1:
Ngày 15/07/2001 công ty dùng tiền mặt mua bốn máy vi tính của cửa
hàng số 38- Lý Thờng Kiệt theo giá mua thoả thuận cả thuế là 9.900.000đ/c, chi
phí lắp đặt, chạy thử do công ty chịu 220.000đ, máy đợc đặt tại Phòng Tài vụ và
đa vào sử dụng ngày 20/07/2001, đăng ký sử dụng trong 4 năm. TSCĐ này đợc
đầu t bằng quỹ đầu t phát triển.
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ lập biên bản giao nhận (xin
xem Bảng 1)
16


Bảng 1:
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu

Mẫu số 01 TSCĐ

biên bản giao nhận tscđ
Ngày 15 tháng 07 năm 2001
Số : 041
Nợ TK 211
Có TK 111
Căn cứ Quyết định số 0011 ngày 15 tháng 07 năm 2001 của Công ty Bánh

kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Nguyễn Bỉnh Khiêm , Kỹ s Tin học

Đại diện bên nhận

Ông (bà) : Lê Minh Hoàng

Đại diện bên giao.

Địa điểm giao nhận TSCĐ tại : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:

17


S

Tên, ký hiệu quy

Số hiệu

Nớc sx

Năm đ-

Công

t


cách cấp hạng

TSCĐ

(xây

a vào

suất

t

TSCĐ

sử

diện

dụng

tích

dựng)

Nguyên giá

Giá mua (giá

CP vận


Nguyên giá

thành)

chuyển, lắp

TSCĐ

đặt chạy
thử

1 Máy vi tính

T138

Nhật

2001

9.000.000

55.000

9.055.000

25%

2 Máy vi tính

T139


Nhật

2001

9.000.000

55.000

9.055.000

25%

3 Máy vi tính

T140

Nhật

2001

9.000.000

55.000

9.055.000

25%

4 Máy vi tính


T141

Nhật

2001

9.000.000

55.000

9.055.00

25%

- Căn cứ Hoá đơn (GTGT) số 0822 bên bán gửi (xin xem Bảng 2) thủ quỹ
đã viết Phiếu chi tiền mặt số 0131 ngày 15/07/01 (xin xem Bảng 3).

18


Bảng 2:
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 15 tháng 07 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng số 38 Lý Thờng Kiệt
Địa chỉ :

Số tài khoản:

Điện thoại:

Họ tên ngời mua hàng: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị:
Địa chỉ:

Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: TM
STT

Tên hàng hoá,

Đơn vị

dịch vụ

tính

B

A
1

Máy vi tính

2

Chi phí lắp đặt,

Số lợng


Đơn giá

Thành tiền

C

1

2

3=1x2

Cái

04

9.000.000

36.000.000
220.000

chạy thử

Thuế suất GTGT: 10%

Cộng tiền hàng:

36.220.000

Tiền thuế GTGT:


3.622.000

Tổng cộng tiền thanh toán : 39.842.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mơi chín triệu tám trăm bốn mơi hai nghìn đồng.

Ngời mua hàng
(Ký, Họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, Họ tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký,., đóng đấu, Họ tên)

19


Bảng 3:
Đơn vị:. CT BKHC....
Địa chỉ:..MK-HBT..

Phiếu chi
Ngày 15 tháng 07

Quyển số :.10.

năm 2001 Số : 0240

Mẫu số 02-TT

QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT

Nợ .6428....

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

Có....111...

của Bộ Tài Chính

Họ tên ngời nhận : ....Ngô Thanh Hà.............................................................
Địa chỉ : .........Cửa hàng 38 Lý Thờng Kiệt ......................................................................
Lý do chi : ......TT tiền mua máy vi tính.......................................................
Số tiền : ....39.842.000......(viết bằng chữ):.. Ba mơi chín triệu tám trăm bốn mơi hai

nghìn đồng.
Kèm theo..............01..................Chứng từ gốc..........Hoá đơn số 0822...........
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).:..... Ba mơi chín triệu tám trăm bốn mơi hai nghìn

đồng.
Ngày 15.tháng.07..năm..2001
Ngời lập biểu Ngời nhận tiền

(ký, họ tên)

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Kế toán trởng


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Thủ trởng đơn vị

(ký, họ tên)

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý) :.......................
+ Số tiền quy đổi : .......................................................

Khi kế toán nhận đợc Biên bản giao nhận TSCĐ số 041và Phiếu chi tiền
mặt số 0131 kèm theo Hoá đơn (GTGT) số 0822, kế toán đã ghi nhập vào Nhật
ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 211:
Nợ TK 1331:
Có TK 111:

36.220.000
3.622.000
39.842.000
20


Và thực hiện bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414:

39.842.000


Có TK 411:

39.842.000

Đồng thời kế toán phản ánh vào Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ - xin xem Bảng 4 và
lập Thẻ TSCĐ (xin xem Bảng 5).

Bảng 5:
thẻ tài sản cố định
Ngày 15 tháng 07 năm 2001 lập thẻ

Số :141
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ngày 15/07/2001 số 041
Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ :
Nớc sản xuất ( xây dựng) : Nhật

MVT Số hiệu TSCĐ: T138

Năm sản xuất

Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng Tài vụ

Năm đa vào sử dụng: 2001

Công suất (diện tích) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..tháng..năm
Lý do đình chỉ :
Số
hiệu


Nguyên giá TSCĐ

Giá trị hao mòn TSCĐ

Ngày
tháng

Diễn giải

Nguyên giá

Năm

C

1

2

năm
A
041

B
15/07/01

Giá trị hao

Cộng


mòn

dồn

3

4

Mua máy vi 9.055.000
tính cho PTV
kế toán trởng

( ký, họ tên, đóng dấu)
Với sự trợ giúp của Máy tính từ Nhật ký chung máy sẽ tự động ghi vào Sổ
cái TK liên quan. Xin xem mẫu sổ cái TK 211- Bảng 6.
Nghiệp vụ 2:
21


Ngày 28/ 07/ 01 nhận tặng thởng 1 xe ô tô công ty đã lập Biên bản giao
nhận TSCĐ(xin xem bảng 7).
Bảng 7:
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu

Mẫu số 01 TSCĐ

biên bản giao nhận tscđ
Ngày 28 tháng 07 năm 2001
Số : 042
Nợ TK 211

Có TK 111
Căn cứ Quyết định số 0011 ngày 28 tháng 07 năm 2001 của Công ty Bánh
kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Nguyễn Bỉnh Khiêm

Đại diện bên nhận

Ông (bà) : Lê Văn Mạnh

Đại diện bên giao.

Địa điểm giao nhận TSCĐ tại : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:

S
t
t

Tên, ký hiệu
quy cách cấp
hạng TSCĐ

Số hiệu
TSCĐ

Nớc
sx
(xây
dựng)


Năm
đa
vào
sử

Công
suất
diện
tích

Nguyên giá

Giá mua
(giá thành)

1 Xe TOYTA

Anh

2001

CP vận
chuyển,
lắp đặt
chạy thử

Nguyên giá
TSCĐ


120.000.000

29K 1458

Đại diện bên nhận
(Ký họ tên)

Đại diện bên giao
(Ký họ tên)

22


Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ này kế toán đã phản ánh tăng
TSCĐ vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán:
Nợ TK 211: 120.000.000
Có TK 411: 120.000.000
Và máy tính đã tự động chi nhập bút toán này vào Sổ cái TK 211(xin xem
Bảng 6)
Ngiệp vụ 3:
Ngày 10/09/01 nâng cấp thiết bị điện của Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
hoàn thành bàn giao số tiền phải trả Xí nghiệp xây lắp là 22.000.000 (cả VAT
10%). Công việc đợc bù đắp bằng nguồn vốn XDCB.
Chi phí phải trả đợc kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 241:

20.000.000

Nợ TK 133:


2.000.000

Có TK 331:

22.000.000

Và kế toán đã kết chuyển giá trị SCL hoàn thành:
Nợ TK 211:

20.000.000

Có TK 241:

20.000.000

Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441:

22.000.000

Có TK 411:

22.000.000

Nghiệp vụ 4:
Ngày 18/09/2001, công ty thanh lý một máy quật bánh, nguyên giá:
128.562.450đ, hao mòn luỹ kế: 85.025.800đ, chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt:
1.000.000đ. Phế liệu thu hồi nhập kho : 1.500.000đ. Kế toán TSCĐ đã định
khoản nhiệp vụ này nh sau:
- Căc cứ Phiếu chi tiền mặt số 0134 ngày 18/09/01 (xin xem Bảng 8) kế

toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) số tiền chi về thanh lý
TSCĐ bằng bút toán:
23


Nợ TK 821:

1.000.000

Có TK 111:

1.000.000

Bảng 8:

Phiếu chi

Đơn vị:. CT BKHC....
Địa chỉ:..MK-HBT..

Ngày 18 tháng 09

Quyển số :.10.

năm 2001 Số :0134

Mẫu số 02-TT
QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT

Nợ .6428....


Ngày 1 tháng 11 năm 1995

Có....111...

của Bộ Tài Chính

Họ tên ngời nhận : ....Huỳnh Thanh Quang.............................................................
Địa chỉ : ........ phân xởng Cơ điện ......................................................................
Lý do chi : .....chi thanh lý máy quật bánh.......................................................
Số tiền : 1.000.000......(viết bằng chữ):.. Một triệu đồng chẵn
Kèm theo................................Chứng từ gốc.....................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).:... Một triệu đồng chẵn
Ngày 15.tháng.07..năm..2001
Ngời lập biểu Ngời nhận tiền

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Thủ quỹ

Kế toán trởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Thủ trởng đơn vị


(ký, họ tên)

- Căn cứ Biên bản thanh lý TSCĐ số 0121 ngày 18/09/00 (xin xem Bảng
9) kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bút toán giảm TSCĐ:
Nợ TK 821:

4.283.320

Nợ TK 214:

124.279.130

Có TK 211:

128.562.450

24


Bảng 9:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Mẫu số 03 TSCĐ

Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 18 tháng 09 năm 2001
Số : 0121
Nợ :
Có :
Căn cứ quyết định số 254 ngày 28 tháng 05 năm 2001 của Giám đốc công

ty Bánh kẹo Hải Châu về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý gồm:
- Ông (Bà): Nguyết Viết Thanh
- Ông (Bà): Trần Văn Mạnh
- Ông (Bà): Nguyễn thị Hạnh
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ :
- Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ : Máy quật bánh , KH: Q023
- Năm đa vào sử dụng : 1980
- Nguyên giá: 128.562.450đ
- Hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 124.279.130đ
- Giá trị còn lại: 4.283.320đ
III. Kết luận của Ban thanh lý:
Máy quật bánh đã cũ, lạc hậu, cần phải thanh lý để đầu t mới.
Biên bản thanh lý đợc lập thành 2 bản: 1 bản giao cho Phòng Kế toán để theo
dõi trên sổ sách, 1 bản giao cho nơi sử dụng phân xởng bánh II - để lu giữ.
Ngày 15 tháng 09 năm 2001
Trởng ban thanh lý
(Ký, Họ tên)

25


×