DƯC LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
MỤC TIÊU, YÊU CẦU :
- Nắm vững những khái niệm cơ bản về dược lý học đại cương và biết vận
dụng những khái niệm ấy trong các chương mục dược lý chuyên đề.
- Nắm vững 2 quá trình cơ bản dược lý học : Dược lực và dược động, biết
sử dụng thuốc một cách hợp lý, an tòan và có hiệu quả.
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN :
1.1. DƯC LỰC HỌC :
Là môn khoa học nghiên cứu về tương tác (interaction) giữa thuốc (D)
và hệ thống sống (R) .
Tương tác có nghóa là tác động qua lại : Thuốc tác động lên hệ thống
sống (D R), thuộc phạm trù nghiên cứu của dược lự học
(Pharmacodynamics), còn hệ thống sống tác động trở lại đối với thuốc (R
D), thuộc phạm trù nghiên cứu của dược động học (Pharmacokinetics).
Dược lực và dược động là 2 quá trình cơ bản của dược lý học, chúng vận
động, đan xen vào nhau, tạo ra những hiệu ứng dược lý. Vận dụng tối đa
những hiệu ứng mong muốn vào mục đích điều trò và hạn chế hết mức hiệu
ứng không mong muốn của thuốc, nhằm nâng cao hiệu quả điều trò, giảm
thiểu tai biến, góp phần bảo vệ sức khỏe của nhân dân, là mục tiêu yêu
cầu chung của dược lý học
→
→
Dược lý học là môn khoa học bản lề, nối liền giữa cơ sở và lâm
sàng, giữa lý luận và thực tiễn, liên hệ rất mật thiết đến các môn khoa học
cơ bản, y học cơ sở, tóan học, thống kê sinh học, hóa học, y học điện tử,
pháp y, luân lý và xã hội học… các môn học liên hệ đó, thúc đẩy dược lý
học phát triển và sự phát triển của dược lý học trở lại đáp ứng ngày càng
tốt hơn, mang lại hiệu quả điều trò cao hơn cho thực tiễn lâm sàng.
Dược lý học vận dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp
chặt chẽ giữa nguyên lý – thực nghiệm – lâm sàng và kết quả lâm sàng,
luôn luôn là nơi kiểm nghiệm một cách chính xác tòan bộ công tác nghiên
cứu của chúng ta.
Để đảm bảo đạt đến hiệu quả chung cuộc trong điều trò, người thầy
thuốc phải nắm vững sự biến đỗi của thuốc qua 4 giai đọan sau :
1.
Giai đọan khả dung sinh học (Bioavailability) : Chọn lựa thuốc,
xác đònh liều lượng, dạng thuốc và con đường đưa thuốc vào cơ
thể.
3
2. Giai đọan dược động (Pharmacokinetics) : Nắm vững số phận
của thuốc trong cơ thể.
3.
Giai đọan dược lực (Pharmacodynamics) : Nắm vững tác động
và cơ chế tác động của thuốc
4.
Giai đọan vận dụng hiệu ứng dược lý vào điều trò : Chỉ đònh,
chống chỉ đònh, đánh giá kết diều trò
1.2. THUỐC :
Là những chất hoặc hỗn hợp các chất, được dùng để chữa bệnh, phòng
bệnh và chẩn đóan, nhằm phục hồi chức năng vốn có của đơn vò sống.
Các đặc tính của thuốc :
Phân tử : Những thuốc có lượng phân tử từ 100 đến 1000, dễ hấp thu
vì dễ khuếch tán và thuận lợi cho việc chuyên chở thuốc qua màng tế bào.
Hình khối – cấu trúc lập thể : Đa số các thuốc, tương tác với những
vò trí chuyên biệt được gọi là thụ thể R (Receptor). Đó là cấu trúc không
gian 3 chiều của đại phân tử. Cấu trúc lập thể hình khối của thuốc phải ăn
khớp vừa vặn với hình khối của thụ thể ấy. Có khỏang 25% số thuốc được
sử dụng, là những chất đồng phân lập thể. Chúng thường rất khác biệt về
các hiệu ứng, cung cách thải trừ thuốc ra ngòai cơ thể, cũng như về độc
tính.
Ví dụ : L-quinin (chống sốt rét) và D-quinidine (chống lọan nhòp tim);
R (-) prilocain, thủy phân rất nhanh thành O-toluidine, gây mathemoglobin,
còn S (+) prilocain thủu phân rất chậm, ít gây methemoglobine hơn. Cả hai
dạng đồng phân thalidomide, đều có tác dụng an thần – gây ngủ, nhưng chỉ
có dạng L (-) có tíng gây quái thai cho và lọai động vật v.v..
Hóa tính : Có những thuốc phản ứng rất mạnh như những chất Alkyl
hóa (mechlorethamine), trong khi đó, cũng có những chất trơ, Xenon chẳng
hạn, có tác dụng gây mê.
Thuốc có thể là carbohydrate, lipide hay proteine, có tính acide
yếu hay base yếu.
Độ ion hóa của thuốc, tùy thuộc pH của môi trường ở từng khu
vực hoặc vò trí của cơ thể
Nguồn gốc :
Thiên nhiên : Khóang chất, động vật, thực vật. Ví dụ : Kaolin từ đất
sét trắng. Émétine từ rễ cây ipéca. Insuline từ tụy tạng. Pénicilline từ nấm
penicillium.
Bán tổng hợp : Từ chất tự nhiên vô họat, qua sự biến đổi trong phòng
thí nghiệm, có thể trở thành thuốc có họat tính. Ví dụ : Penicilline bán tổng
4
hợp, được hình thành từ 6-amino-penicillanic, chất tự nhiên ly trích từ
Penicillium.
Tổng hợp tòan phần : Chloramphenicol, Ephédrine, Phenylephrine
có thể tổng hợp tòan phần, già thuốc rẻ hơn chất tự nhiên, mà độc tính lại
ít hơn.
Phân lọai thuốc :
Thuốc chuẩn (Produits officinaux) : Là những thuốc có đặc tính lý-
hóa và dược lý, được ghi trong dược điển quốc gia.
Thuốc bào chế theo toa Bác só (Préparations magistrales) : Những
thuốc bào chế dành riêng cho một bệnh nhân theo chỉ đònh của Bác só.
Dạng thuốc này nay đã lỗi thời
Biệt dược (Spécialités pharmaceutique) : Những thuốc được bào chế
sẵn, đượ trình bày dưới dạng bao bì, đóng gói đặc biệt. Được đặc tên riêng
và được bày bán ở thò trường sau khi Bộ Y tế kiểm đònh và cho phép.
Thuốc chủ yếu (Médicaments essentiels) : Có khỏang 200 họat chất
cần thiết, không thể miễn trừ mà mọi Bác siõ phải có, để điều trò những
bệng thông thừong.
Thuốc đơn lẻ (Médicaments orphelins) : Là những thuốc được sản
xuất một lượng ít ỏi, để chữa cho một số người mắc bệnh hiếm hoi, do
không có lợi nhuận cao, nên ít được các nhà công nghệ dựơc phẩm quan
tâm.
Đặt tên thuốc :
Tên khoa học (Dénomination Scientifique) : Những hóa chất phải
tuân thủ các qui luật đặt tên theo danh pháp quốc tế IUP (Union
International de chimie pure et appliquée), nhưng tên khoa học thường quá
dài và phức tạp cho người kê toa dùng thuốc.
Ví dụ : Acide acétyl salicylique -
β
(3,4 dihydroxyphenyl) -
α
methylamino – ethanol.
Tên thương mại (Dénomination commerciale) : Tên kiểu cách nhãn
hiệu, cầu chứng ® (Registereo trade mark name) của các biệt dược, có thể
chứa một hay nhiều chất mà các nhà bào chế sản xuất ra bằng nhiều tên
thương mại khác nhau. Ví dụ : acide acétyl salicylique được bày bán dưới
nhiều tên biệt dược như Aspirine Bayer, Aspirine du Rhône 500, Aspro,
Aspan pH8.
Tên thông thường (dénomination commun) : Để khắc phục nhược
điểm gây phiền tóai từ tên khoa học, tên thương mại. Tổ chức Y tế thế giới
có hứơng dẫn cách đặt tên thuốc chung cho tất cả các nước, dựa trên cơ sở
5
những tiếp đầu ngữ (préfix) hay tiếp vò ngữ (suffixe) can hệ đến các nhóm
thuốc, tất nhiên cũng có một số ngọai lệ :
- ctide Polypeptides tổng hợp từ các corticotrophine động vật
- ac Các chất chống viêm nhóm Ubufenac
- andro Steroides androgènes
- arol Các chất đông máu nhóm dicoumarol
- astine Các thuốc kháng histamine
- azepam Các chất nhóm diazepam
- bol Các steroides đồng hóa (anabolisants)
- caine Các thuốc tê
- céf Các thuốc kháng sinh từ acide Céphalosporanique
- cilline Các thuốc kháng sinh từ acid 6 amino-penicillanique
- cycline Các thuốc kháng sinh nhóm tétracyclines
- dipine Các chất dãn mạch ngọai biên nhóm nifédipine
- estr Các chất Estrogènes
- fibrate Các chất nhóm clofibrate
- formine Các chất hạ đường huyết nhóm Phenformine
- gest Các Stéoides Progestogènèse
- gly Các Sulfamides hạ đường huyết
- Io Các chất có Iode
- ium Các ammonium bậc IV
- metacine Các chất kháng viêm nhóm Indomethacine
- mycine Các thuốc kháng sinh từ các chủng Streptomyces
- nidazol Các chất chứa nguyên sinh động vật của nhóm
metronidazol
- olol
Các chất phong tỏa
β
nhóm propranolol
- onide Steroides dùng tại chỗ chứa nhóm Acétal
- orex Các chất gây thiếu Oxy dẫn xuất từ phénéthylamine
- pramine Các chất trong nhóm imipramine
- pride Các chất thuộc nhóm Sulpiride
- profène Các chất kháng viêm nhóm ibuprofène
- reline Các Peptides kích thích phóng thích hormones tuyến yên
- sulfa Các Sulfamides
- terol Các chất dãn phế quản từ phenethylamine
- tidine
Các chất đối kháng recepteur H
2
- trexate Các chất đối kháng acide folique
- verine Các chất chống co thắt nhu papaverine
- vin Các alcaloides Vinca
6
Nguyên tắc kê toa thuốc :
Toa thuốc được xem như cứ liệu pháp y – Chữ viết trên toa, phải
chân phương dễ đọc, rõ ràng không gây nhầm lẫn cho người thực hiện.
Không được kê toa bằng bút chì, dễ tẩy xóa. Nội dung kê toa phải hợp lý,
chính xác và gãy gọn. Mỗi toa thuốc được cho, gồm 6 mục theo thứ tự sau :
¾
Họ tên, học vò, chức danh đòa chỉ của người kê toa, nhất là chữ
ký và ngày tháng năm kê toa, đó là những cứ liệu quan trọng để
có cơ sở truy cứu về sau.
¾
Họ tên, tuổi, phái tính của bệnh nhân. Nhằm xác đònh những
thuốc được kê cho bệnh nhân này chứ không phải bệnh nhân
khác.
¾
Tên thuốc : Có thể dùng tên thuốc thông thường, hay tên biệt
dược và không được viết tắc các tên thuốc. Nếu trong 1 toa kê
nhiều lọai thuốc, thuốc tiên ghi trước, các thuốc hỗ trợ ghi tiếp
theo, có thể ghi hàm lượng cùng hàng với tên thuốc.
¾
Liều lượng : Ghi rõ liều lượng và số lần cho thuốc (uống, tiêm,
dùng tại chỗ…) trong mỗi ngày. Tổng số ngày điều trò và tổng số
thuốc được yêu cầu
¾
Cách dùng :
o Đường miệng : nuốt, nhai nhuyễn….?
o Đường tiêm : Tiêm bắp, tiêm tónh mạch…?
o Thuốc đặc vào hậu môn, âm đạo…?
o Khỏang cách lần cho thuốc trong ngày ?
o Uống lúc bụng trống hay sau khi ăn… ?
o Có lắc chai trước khi uống ?
¾
Tái cấp : Toa thuốc sau khi dùng xong, còn được tái cấp ?
Đối với những thuốc có độc tính (A,B)
¾ Thuốc độc bảng A : Tất cả viết bằng chữ các hàm lượng, liều
lượng. Trường hợp do yêu cầu bắt buộc cho thuốc quá liều, thầy
thuốc ghi câu “tôi cho liều này” và ký tên chòu trách nhiệm
¾ Toa thuốc có thuốc độc bảng A và B được dùng < 10 ngày, liều
lượng thuốc ghi bằng chữ và thuốc ngũ chỉ được dùng tối đa 3
ngày
1.3. DƯC ĐỘNG HỌC (PHARMACOKINETICS):
Là một phần của dược lý học, nhằm nghiên cứu quá trình hấp thu,
phân phối, chuyển hóa và thải trừ của thuốc.
7
Dược động học cơ bản : Nhằm xác đònh những tham số dược động
trên vật thử nghiệm và trên người khỏe mạnh.
Dược động học lâm sàng : Nghiên cứu về sự biến đổi dược động trên
bệnh nhân và trên các phé điều trò phối hợp, để xác đònh liều cho
(Posologie) thích hợp.
- Những thông số dược động đo lường được từ xác đònh nồng độ thuốc
(hoặc chuyển hóa của chúng) ở huyết tương, hoặc ở nước tiểu, sau khi cho
thuốc vào cơ thể bằng các con đường khác nhau
1.4. DƯC LỰC HỌC (PHARMACODYNAMICS)
Là một phần của dược lý học, nhằm nghiên cứu những hiệu ứng sinh
hóa-sinh lý của thuốc trên hững cơ quan, những hệ thống (quan sát sự biến
đổi về hình thái và sinh lý, sinh hóa) của cơ thể.
- Cố gắng chứng minh cơ chế tác dụng của thuốc
II. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC :
2.1.CÁC CÁCH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC :
Tác động vật lý – hóa học :
- Thuốc kháng toan, làm tăng pH dòch vò (pH bình thường ở dạ dày :
(1,2 – 3,5)) bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Thuốc hấp phụ (adsorbants), như than họat, hút các độc tố, thuốc.
- Resine trao đổi Ion như cho Lestyramine (Questran), trao đổi Ion với
các acides béo, nhờ đó ức chế sự hấp thụ cholesterol.
Tác động trên Enzymes – chuyển hóa :
- Aspirine hoặc các chất kháng viêm không steroides, ức chế men
Cyclo oxygénase
- Các chất ức chế men MAO (Inhibiteur de la Mono oxydase)
- Theophylline ức chế men Phosphodiesterase, duy trì AMP vòng.
Tác động lên sự chuyển vận (Transport) :
- Digitaline ngăn chặn Na-K / ATPase của màng tế bào.
- (Ca ) nội bào tăng gây tăng co bóp cơ tim
++
- Thuốc lợi tiểu nhóm Thiazides, ức chế trao đổi Na / K ở ống lượn
xa.
+ +
- Những thuốc phong tỏa kênh Calcium, ngăn chặn Ca thấm vào cơ
tim và thành động mạch, nên làm giãm co bóp cơ tim.
++
Tác động lên sự tổng hợp đại phân tử : Proteine, AND, ARN
- Sulfamides, gây biến đổi sự tổng hợp ARN của vi trùng.
- Aminosides, ức chế sự tổng hợp proteine của vi trùng
Tác động lên các vò trí thụ thể chuyên biệt R (Receptor)
8
- Đa số các thuốc, nối kết vào R tự nhiên trong cơ thể (vốn là chỗ nối
kết củaq các chất nội sinh, để đãm bảo các chức năng bình thường và
một số tình trạng bònh lý)
Hình 1: thụ thể chuyên biệt
Sự nối kết này, sẽ dẫn tới những phản ứng tương tự như những chất nội
sinh. Về mặt này, người ta quan niệm thuốc là chất đồng vận (agoniste)
của R. Và ngược lại, nếu nó ngăn chặn tác động của chất nội sinh, người ta
gọi thuốc đó là chất đối vận (antagoniste) của R.
2.2. CHẤT NỐI KẾT (LIGANDS)
Chất nối là tất cả những chất có thể nối kết vào R. Như thế chất nối
gồm có : Chất nội sinh và những chất đồng vận hoặc đối vận với chất nội
sinh của R.
-
Những chất nội sinh : Là những chất tự nhiên được tạo ra ở trong cơ
thể, như chất trung gian thần kinh (neuromediateurs), có nhiều tác dụng
trên các cơ và các tuyến : Nor-adrénaline, Acétyl choline… như các kích
thích tố (hormones), được phóng thích vào máu, tác động lên mô đích và
như các autacoides nội sinh, chúng tác động vừa như chất trung gian trong
quá trình bệnh lý, gây dò ứng, gây viêm, đau, sốt: histamine, serotonine,
prostaglandines, PAF (Platelet-Activating-Factor), Angiotensine,
Neuropeptides …
-
Những chất đồng vận, đối vận của R : là những chất nối nhân tạo.
Cấu trúc lập thể của các chất nối rất quan trọng, chính điều đó tạo ra các
chất đồng phân lập thể, có hiệu ứng chính, hiệu ứng ngòai ý muốn, độc
tính … rất khác biệt nhau.
Gắn kết giữa chất nối và R :
Chất nối có thể gắn kết với R một cách thụan nghòch và không thụân
nghòch.
9
- Gắn kết thuận nghòch (Liasion resersible) :Là lọai gắn kết không bền
vững, phản ứng xảy ra thuận nghòch hai chiều : D + R
⇔
DR. Ở đây D và
R nối kết với nhau bằng nhiều đường nối khác nhau
- Nối ion : Hai phân tử chứa hai lọai ion mang điện tích trái dấu (anion,
cation) chúng sẽ hút nhau. Phản ứng này phụ thuộc vào độ phân ly (P )
của phức hợp DR của môi trường (vì pH ảnh hưởng đến độ phân ly P của
phức hợp DR)
K
K
- Nối hydrogèn : Protone H nhận điện tử từ nguyên tử cho khác, tạo
thành cầu nối dài 3A
O
(g = 2 – 5 Kcal/mol)
+
-
Nối Van der Waals : Trong hay giữa phân tử của D và R có sự tương
tác giữa hai cực tích điện trái dấu, giữa vùng điện dương và điện âm (g < 1
Kcal/mol).
-
Tương tác kỵ nước (interation hydrophobe) : là tương tác giữa phần
không phân cực của các phân tử (g = 1 Kcal/mol).
Mức độ và thời gian để gắn kết D và R, phụ thuộc vào tính chất và
kiểu nối thuận nghòch tương ứng
-
Gắn kết không thuận nghòch (Liason irreversible): Là kiểu nối bền
chặt, phản ứng chỉ xảy ra một chiều : D + R DR. D và R là hai phân tử
dùng chung cặp điện tử với đường nối công hóa trò, phóng thích, thu vào,
một năng lượng đáng kể (g = 100 Kcal/mol), nên hiệu ứng của D kéo dài.
Ví dụ : Hợp chất phosphore hữu cơ gắn kết không thuận nghòch với men
cholinesterase.
→
2.3. RECEPTOR –R-
Bản chất của R : R là cấu trúc không gian 3 chiều của đại phân tử,
khi chất nối gắn vào sẽ cho những đáp ứng sinh lý, sinh hóa chuyên biệt.
Bản chất của R là Proteine : Glycoproteine, acide desoxyribonuclei-que
(AND) và polysaccharides
Nhờ đo,ù R có khả năng nhận diện và gắn kết các thuốc hoặc chất nội
sinh thích hợp với nó
Vò trí, phân bổ phân lọai các R:
- R có nhiều nhất ở màng tế bào Receptor ACTH, receptor các
catecholamines, có trong bào tương (kích thích tố tuyên giáp) và có ở trong
nhân tế bào (receptor của actinomycine, của kích thích tố tuyến giáp).
- Cùng một lọai R có thể phân bổ : cùng một lọai mô phân bổ nhiều
nơi như cơ trơn. Ví dụ : receptor Muscarinic M khi bò kích thích sẽ đáp
ứng duy nhất : co cơ trơn phế quản và cơ trơn tiêu hóa. Ở nhiều lọai mô
khác nhau. Ví dụ : R-
3
1
β
của nor-adrenaline, gây đáp ứng trên cơ tim (tăng
10
nhòp và tăng co bóp), trên tiểu động mạch (co mạch) và trên mô mở (tiêu
mở).
- Cùng một chất nối, có thể có nhiều lọai receptor và cho nhau lọai
hiệu ứng khác nhau. Ví dụ : nor-adrenaline ít nhất có hai lọai receptor
α
và
β
.
- Nhờ khám phá ra các chất đồng vận, đối vận, người ta phân lọai
được các receptor khác nhau của cùng một chất nối. Ví dụ : một chất nội
sinh histamine cho nhiều đáp ứng trên cơ trơn khí quản, ruột, tử cung và
trên niêm mạc dạ dày.
- Cromoglycate là chất ức chế chuyên biệt tác động histamine trên khí
quản. Cimétidine ức chế chuyên biệt tác động của histamin trên tăng tiết
dòch dạ dày. Nhờ đó người ta hiểu được rằng histamine có ít nhất hai lọai
receptor H
1
và H . Cromoglycate là chất đối vận H
1
còn Cimétidine là
chất đối vận H .
2
2
Hình 2: Thụ thể alpha và beta
2.4. CHẤT ĐỒNG VẬN – CHẤT ĐỐI VẬN:
CHẤT ĐỒNG VẬN
Chất đồng vận là chất vừa có ái tính (affinité) vừa có họat tính
(activeté) của một receptor. Khi tất cả các receptor đều gắn kết với chất
đồng vận (tất cả đều được họat hóa) sẽ cho một hiệu ứng tối đa E
max
(Effet
maximal).
Hình 3: chất đồng vận trên thụ thể chuyên biệt cùng kích hoạt protein
Gq.
11
Với 4 chất đối vận A, B, C, D, do họat tính nội tại
α
(activité
intrinseque) của chúng khác nhau, nên đường biểu hiện hiệu ứng theo Log
nồng độ cũng như cho đáp ứng E của chúng cũng khác nhau
max
α
= 1 đối với AB
α
= 0,5 đối với C
α
= 0,4 đối với D
Vì A và B đạt hiệu ứng tối đa E
max
= 100%. Nồng độ C đạt 50% E .
Nồng độ D đạt 40% E
max
max
Họat tính nội tại (
α
) của một chất đồng vận bằng tỉ số của hiệu ứng
tối đa mà nó đạt đựơc, trên hiệu ứng tối đa của một chất đồng vận khác
Ái tính của chất đồng vận D nghòch đảo của hằng số phân ly (Ka)
phức hợp DR, họăc bằng hằng số phức hợp DR : D + R
⇔
DR tại điểm
cân bằng nồng độ DR.
Theo đònh luật tác động khối lượng (action de mass)
[ ][ ]
[]
DR
RD .
= K
a
[]
D
Nồng độ chất đồng vận tự do
[]
R
Nồng độ R tự do
Ka : Hằng số phân ly của phức hợp DR
Nghòch đảo của Ka = hằng số phức hợp DR (ái tính của D), được diễn
tả bằng pD.
Log
Ka
1
= Log Ka = pD
Tính giá trò của ái tính trong thực tế là xác đònh nồng độ chất đồng vận
(D) sao cho đủ để tạo ra hiệu ứng bằng
2
1
E và ở thời điểm đó, số R tự
do bằng số R đã gắn kết với D. Hay
max
[ ]
D
=
[ ]
DR
. Trong biểu thức 1 có thể
viết:
Ka =
[ ][ ]
[]
DR
RD .
=
[ ][ ]
[]
DR
DRD .
= D
Được biết
[ ]
D
= Ka
→
pD = - Log Ka = - Log
[ ]
D
PD Ái tính : là âm logarithme nồng độ phân tử của một chất đồng vận,
cho một đáp ứng bằng 50% đáp ứng tối đa có thể có được.
Chất đồng vận tòan phần và từng phần :
12
- A, B, C là 3 chất đồng vận. A và B có họat tính nội tại bằng nhau (
α
= 1). Nhưng A mạnh hơn B (hiệu lực của A>B). Hoặc ái tính của A>B (-
Log D > -Log D ) ta gọi A và B là chất đồng vận tòan phần.
50
A
50
B
- Có họat tính nội tại thấp hơn A và B ((
α
= 0,5), nhưng ái tính của C
cao hơn của B (-Log D > -Log D ) ta gọi C là một chất đồng vận từng
phần.
50
C
50
B
Hình 4: Các mức độ hiệu quả do chất đồng vận tác động lên thụ
thể.
CHẤT ĐỐI VẬN
Hình 5 đường biểu diễn hoạt tính của thuốc; chất đồng vận và chất đối
vận.
- Chất đối vận cạnh tranh
B gắn kết thuận nghòch với R, đẩy đường biểu diễn của chất đồng vận
A sang phải, ta gọi đó là chất đối vận cạnh tranh.
Giảm ái tính của chất đồng vận
Bảo tồn họat tính nội tại của chất đồng vận
Phải tăng liều chất đồng vận mới đạt được hiệu quả tối đa
- Chất đối vận không cạnh tranh:
C gắn kết không thuận nghòch với R.
Chất đối vận không cạnh tranh:
Bảo tồn họat tinh của chất đồng vận A
Giảm họat tính nội tại của chất đồng vận A
Dù có tăng liều cho A, cũng không cạnh tranh nổi với C.
Không phục hồi được hiệu quả tối đa.
13
2.5. SỰ ĐIỀU HÒA RECEPTOR:
- Trong thực nghiệm, nếu kích thích nhiều lần R, bằng một chất đồng
vận với tần số lớn hoặc liều cao, ta sẽ thấy sự đáp ứng dược lý sẽ giảm bớt
hoặc mất dần. Nếu sự kiện xảy ra một cách nhanh chóng, ta gọi đó là sự
giảm miễn nhanh .(Tachyphylaxis), nếu xảy ra từ từ chậm rãi, ta gọi là sư
dung nhận (Tolerance) mà không nên gọi là giảm nhạy cảm mắc phải
(Hyposensibilité acquise), hay mất nhạy cảm (desensibilité) như trong dò
ứng. Sự giảm đáp ứng này được phát hiện trong thực nghiệm bằng những
chất đồng vận của Receptor
β
ở khí phế quản, hoặc serotonine trên hồi
tràng cô lập
- Đó là do số R di chuyển từ màng tế bào qua hiện tượng nhập bào (+)
R được điều chỉnh xuống thấp (down regulation); Do thay đổi hóa trò của
R, hoặc do các R bò tiêu hủy như trong bệnh nhảo cơ, tiểu đường, kháng
insuline. Hiện tượng đó, giúp ta hiểu được dung nhận thường xảy ra và
phát triển tăng liều ở những chất gây nghiện.
- Số R cũng tăng hay giãm trong tình trạng sinh lý hoặc bệnh lý như bò
họan (castration), R của androgène sẽ bò giảm. Ngược lại trong thời động
dục, R progesterone tăng và R oestrogène giảm.
- Sự gia tăng tổng hợp các R, hoặc sự dụng dài hạn các chất đối vận,
có thể làm tăng tính nhạy cảm, tăng tính họat động của chất đồng vận đối
với các R của nó, gây ra hiệu ứng dội ngược, hoặc giãm ngưỡng kích thích
R của cá chất kích thích đồng vận. Ví dụ sử dụng propranolol dài hạn, nếu
ngưng thuốc đột ngột, sẽ bò hiện tượng dội ngược làm cho huyết áp tăng
vọt, vượt mức bình thường.
- Đặc biệt, sự tổng hợp các R dò thường có thể do gène sinh ung bướu
(oncogèneux) hoặc do các hormones của cơ thể, dẫn tới sự biến đổi các tế
bào thường thành tế bào ác tính
III. SỰ HẤP THỤ THUỐC TRONG CƠ THỂ :
Số phận của thuốc trong cơ thể trải qua 4 giai đọan nối tiếp sau đây :
- Hấp thu : - Từ nơi tiếp xúc với cơ thể, thuốc vào tuần hòan (trừ tiêm
thẳng vào mạch máu).
- Phân phối : Từ máu, thuốc đến các mô.
- Chuyển hóa : Thuốc biến đổi sinh học chủ yếu tại gan.
- Thải trừ : Thuốc bài thải ra ngòai cơ thể chủ yếu qua gan và thận.
Hình 6 :Sơ đồ biểu diễn sự hấp thu chuyển hoá và thải trừ thuốc của hệ
thống sống.
14
3.1. ĐỘ KHẢ DỤNG SINH HỌC CỦA THUỐC:(BIO-
AVAILABILITY)
- Trước khi được hấp thu, một tỉ lệ họat chất được phóng thích rời khỏi
dược phẩm D (họat chất X và tá dược E) để cho hiệu ứng. Độ khả dụng
sinh học là tỉ số giữa lượng thuốc cho vào và lượng thuốc thực tế có mặt
trong tuần hòan
- Độ khả dung sinh học, phản ảnh tỉ suất (%) của lượng thuốc cho qua
đường uống và lượng thuốc thực tế có mặt trong tuần hòan sau khi qua ruột
và gan. Tỉ suất đó được tính bằng AUC
-
AUC (Area under concentration –time-curve)
- AUC là diện tích dưới đường biểu diễn nồng độ của thuốc trong máu
theo thời gian.
- Độ khả dụng sinh học ký hiệu bằng F. Thuốc tiêm trực tiếp vào
tónh mạch có độ khả dụng sinh học 100%. F = 1. Nếu sử dụng thuốc qua
đường uống, ví dụ propranolol uống, độ khả dung sinh học chỉ đạt 30%, F =
0,3 vì phải qua chuyển hóa thuốc bước đầu ở ruột và gan.
- CHUYỂN HÓA BƯỚC ĐẦU (First pass metabolism)
Trước khi thuốc uống được hấp thu, thuốc phải qua chuyển hóa trước
tuần hòan (Presystemic metabolism), ở ruột gan, nên lượng thuốc thực tế
có mặt trong tuần hòan thừng giảm so với liều thuốc uống ban đầu.
3.2. SỰ CHUYỂN VẬN CỦA THUỐC :
15
Từ nơi tiếp xúc với cơ thể, thuốc phải vượt qua nhiều vật cản để vào
máu. Đó là màng tế bào một lớp (tế bào thượng bì ở ruột) và nhiều lớp (tế
bào thượng bì ở da). Có nhiều cơ chế xuyên mạc khác nhau:
Khuyếch tán thụ động : phổ thông nhất đối với thuốc.
Khuyếch tán giản dò (cần chấ tải)
Chuyên chở thụ động. (cần chất tải)
Lọc
Ấm bào và xuất bào.
Hình 8 hiện tượng nhập bào (endocytosis-ẩm bào)
Màng tế bào và màng sinh vật
Bên ngòai của tất cả các lọai tế bào, đều có màng bao bọc xung
quanh, được gọi là màng tế bào (cell membrane), vì chất chứa đựng bên
trong là bào tương (cytoplasma), nên còn được goiï là màng bào tương
(Plasma membrane, plasmalemma). Màng tế bào, không chỉ là màng lọc,
là ranh giới giữa các tế bào mà còn là nơi trao đổi chất (vật chất, chất dinh
dưởng), là diện tiếp xúc với tín hiệu hòan cảnh bên ngòai.
Khái niệm màng tế bào nói trên được mở rộng và hiểu sâu hơn đó là
màng sinh học. Nó bao gồm cả các màng trong nội bào : Màng hạt, màng
men, màng hệ nội võng, nhất là màng ti thể.
Màng bào tương có tính bán thấm, dầy độ 7,5 mm (7,5 A ), làa một
cấu trúc khãm gồm tập hợp những phân tử, sắp xếp thành 3 lớp, 2 lớp
lipide và 1 lớp protein xen ở giữa
O
16
- Hai lớp lipide chứa nhiều phospholipde, một đầu là phosphate hữu cơ
ưa nước, hướng ra ngòai hai bên màng, còn đầu kỵ nước hướng vào bên
trong.
- Một lớp proteine gồm 5 lọai phân tử, có phần hữu cực ưa nước hướng
ra mặt ngòai màng, phần vô cực kỵ nứơc nằm trong màng. Những proteine
của màng có thể là:
Bơm (pump) : để đẩy các ion qua màng ( Na và Ca ) ngược
khuynh độ nồng độ, cần năng lượng.
+ ++
Kênh (channels) : để cho các ion vào màng ( Na và Ca ) theo
khuyng độ nồng độ và không cần năng lượng.
+ ++
Enzymes của màng.
Proteine cấu trúc của màng
Receptor của chất nội sinh và thuốc
Những cơ chế chuyển vận thuốc qua màng
Khuếch tán thụ động (diffusion passive)
Những chất không điện ly, những chất kém điện ly và những chất
không ion hóa, chuyển vận qua màng bằng cơ chế khuếch tán thụ động,
tức theo chiều khuynh độ nồng độ (đònh luật Fick)
)(..
12
CC
e
S
KD
dt
dQ
−=
dt
dQ
= Tốc độ khuếch tán của thuốc D
D = Hệ số khếch tán của thuốc D
K
1
= Hệ số phân ly của thuốc D (Lipid/
nước)
S = Diện tích của màng
E = Bề dày của màng
C > C
1
2
Màng
D D
Màng tế bào chứa nhiều lipide. Thuốc khuếch tán qua màng rất phụ
thuộc vào tính hòa tan trong lipide của nó và hệ số phân ly lipide/ nước.
Tính hòa tan trong lipide của thuốc phụ thuộc vào độ ion hóa của D,
mà độ ion hóa của D lại phụ thụôc vào pH của môi trường và hằng số phân
ly của D.
Các chất không điện ly : không ion hóa trong môi trường, dễ tan
trong lipide, thuốc khuếch tán tỉ lệ với khuyng độ nồng độ và độ tan trong
lipide.
17
Các chất điện ly mạnh (ion hóa ở mọi pH) : Chất muối của các acide
mạnh và base mạnh rất tan trong nước, rất khó xuyên màng (CaCl
2
,
MgSO , NH , Neomycine SO , Streptomycine SO )
4
+
4
4 4
Các chất điện ly yếu : Là các acide và base hữu cơ ít nhiều ion hóa
trong môi trường: phần ion hóa
[ ]
Ci
sẽ tan trong nước, phàn không ion hóa
sẽ tan trong lipide. Tỉ lệ ion hóa theo pH của mội trường và theo hằng
số phân ly của acide hay base yếu. Phương trình Henderson Hasselbalch
xác đònh:
[
Cni
]
- Đối với acide yếu :
AH A + H
↔
−
[ ][ ]
[]
A
K
AH
HA
=→
+−
+
.
Ci =
[ ]
−
A
= Nồng độ phần ion hóa
C = = Nồng độ phần không ion hóa
ni
[
AH
]
K = Hằng số phân ly của acide yếu
A
Khi
[ ]
[ ]
A
pKAHA →=
−
= pH
pK =
A
↑+↓
Ci
Cni
pH log
Nghóa là, khi acide yếu ít ion hóa trong môi trường pH acides sẽ được
hấp thu nhiều hơn.
- Đối với base yếu :
BH
[ ][ ]
[]
B
K
BH
HB
HB =→+⇔
+−
+−+
↑+=→
Cin
Ci
pHpK
B
log
Nghóa là, khi các base yếu ít ion hóa trong mội trường pH base sẽ được
hấp thụ nhiều hơn.
Ảnh hưởng của hệ số phân ly lipide/ nước (K
1
trong công thức Fick).
Do hằng số phân ly (K hay K ) cố đònh, yếu tố K không đổi, nên
độ tan trong lipide trở nên quan trọng. Nếu K
1
bằng vô đònh thuốc tan hòan
trong lipide, sẽ không vào được pha nước trong cơ thể, thì không được hấp
thu (Vaseline). Ngược lại, thuốc (các phân tử của D) hòan tòan tan hết
trong nước, cũng sẽ như vậy.
A B A
Cho nên giữa tính tan trong lipide và tính tan trong nước phải được cân
bằng.
Một thuốc tốt phải là thuốc vừa hòa tan được trong lipide vừa tan được
trong nước.
Khuếch tán giản dò (diffusion facilitée)
18
Sự xuyên màng tế bào của thuốc qua trung gian của chất tải theo
khuynh độ nồng độ mà không cần đến năng lượng.
Ví dụ : Sự hấp thu Ca ở tá tràng, sự xuyên vào đầu tận cùng sợi
cholineergic của choline, cũng như sự hấp thu tetracyclines, pralidoxime,
hexamethonium.
+2
Chuyên chở thụ động (transport actif)
Một chất không tan trong tế bào, nhưng có thể xuyên màng vào trong
tế bào, nhờ tạo thành phức chất tạm thời với một phân tử dùng làm chất
tải (transporteur). Sự chuyên chở chủ động này cần năng lượng (từ ATP
được thủy phân do ATPase) và ngược chiều với khuynh độ nồng độ.
- Chuyên chở chủ động có 5 đặc tính :
I
X
(C1)
MÀNG TẾ BÀO
XP XP
P
II
X
(C2)
C2 > C1
- Tính bảo hòa (số chất tải cố đònh).
- Tính chuyên biệt (theo cấu trúc hóa học).
- Tính có thể bò ức chế (nếu thuốc và chất tải gắn kết không thuận
nghòch).
- Tính có thể bò giảm chất tải (nếu có hai lọai phân tử cùng cạnh tranh
một chất tải)
- Có giá trò đối với các phân tử sinh lý hoặc thuốc cận (Penicilline,
acide amines, Vitamines K, Na , glucose), và những cấu trúc hóa học
tương tự (base hữu cơ Purine và Pyrimidine).
+
Lọc : Là phương thức xuyên màng của những phân tử tan trong nước
qua lổ của màng tế bào (không có hệ thần kinh trung ương). Như vậy kích
thước của các phân tử xuyên màng này phải nhỏ (<150) và phải có độ dốc
(thẩm thấu, điện) nào đó ở hai bên màng.
Ấm bào (ponocytose) : Là sự thâm nhập vào bên trong màng tế bào
(invanigation) của một bọc chứa chất lỏng, từ môi trường bên ngòai vào
bào tương. Những thuốc có lượng phân tử > 1000 (đa số là polipeptides)
thâm nhập vào nội bào bằng cách này
Xuất bào (Exocytose) : là hiện tượng tế bào phóng thích ra ngòai
những chất nội sinh tích lủy trong bọc (Acétylcholine, Catecholamines).
3.3. HẤP THỤ TỪ ĐƯỜNG RUỘT (VOIE ENTÉRALE)
19
DẠ DÀY
pH của dạ dày vào khỏang 1-3,5
Những chất tan trong lipide, sẽ được khuếch tán thụ động qua niêm
mạc dạ dày.
Những chất điện ly mạnh (rất phân ly), thực tế không được hấp thu.
Những chất điện ly yếu : acide yếu : được hấp thu tốt trên lý thuyết.
Ví dụ :
Aspirine (pK
Ci
Cni
pHpK
AA
log)3 +=→=
C
Ci
Cni
C
ini
log13100 +=→=
Base quinin (pK = 8,4) (ở pH = 1,4 rất ít được hấp
thụ
B
→=→
−
CiCni
7
10
Những chất điện ly rất yếu : Hầu như không ion hóa, dù pH của môi
trường ra sao (caféine, barbiturates). Lẽ ra những chất này, được hấp thu
nhiều hơn, nhưng do sự không tan trong nước của dạng ion hóa, nên sẽ có
phần nhỏ không được khuếch tán có thể gây nên phản ứng phụ (Digoxine
trên đường tiêu hóa).
Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hấp thu :
- Dạ dày trống, (1- 1/2 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau đó) sẽ hấp thu
tốt hơn vì không bò thức ăn cản trở.
- Thức ăn là chất béo, tất nhiên dễ dàng hấp thu những thuốc tan trong
lipide. (griseofulvine, vitamine K … ). Khối lượng thức ăn cũng làm chậm
sự hấp thu thuốc, vì sẽ phải kéo dài thời gian đẩy thức ăn xuống ruột.
- Những chất có kích ứng dạ dày, cũng như những thuốc gây dãn
mạch, có thể làm chậm hoặc làm tăng sự hấp thu.
- Kiềm hóa các chất trong dạ dày, sẽ làm giảm hấp thu các chất toan
yếu (aspirine), nhưng lại làm tăng hấp thụ các chất kiềm yếu. Nhưng nói
chung, do hạn hẹp của niêm mạc dạ dày, nên mức độ hấp thu ở dạ dày có
hạn chế.
RUỘT
Những đặc tính của ruột
- Sự phân phối dầy đặc các mạch máu cũng như diện tích mao mạch ở
ruột rất rộng, nên sẽ hấp thu thuốc tốt hơn ở dạ dày.
- pH ở lòng ruột cao hơn (pH – 6 – 7), nhưng pH ở mao mạch hơi
acide (pH = 5,3-5,5), những acide có pK > 3 và những base có pK < 7,8
được hấp thu tốt ở ruột non.
a
B
Sự hấp thu thay đổi ở từng đọan ruột.
20
- Tá tràng (doudénum) : Ca , Fe.
+2
- hổng tràng (jéjunum) : lipide (dễ hấp thu bởi muối mật tạo thành
dạng micelles, xuyên qua biểu mô bằng cơ thể ẩm bào).
- Hồi tràng (Iléon) : Hấp thu thụ động Ca , vitamine B
12
(nhờ yếu tố
nội tại)
+2
- Kết tràng (colon) : Thực tế không hấp thu, trừ H O và Na (chuyên
chở chủ động) Ca , Cl và K (khuếch tán thụ động).
2
+
+2 − +
Những cơ chế hấp thu ở ruột
- Khuếch tán thụ động : các chất tan trong lipide, như vitamine tan
trong dầu, (A, D, E, K) và các ion Ca , Cl và K (ở hổng tràng).
+2 − +
- Chuyên chở chủ động : Đa số các glucides, acide amine, vitamine
B1, H O, Na , Ca ở tá tràng
2
+ +2
Những nhân tố ảnh hưởng đến hấp thụ.
- Một số chất cản trở sự hấp thụ (Ca và tetracylines tạo nên phức
hợp khó hấp thu)
+2
- Cũng có một số chất tạo dễ dàng cho ruột hấp thu các chất khác
(Vitamine B gắn kết với yếu tố nội tại của dạ dày, nên hấp thu Ca ở
dạ dày > ở hổng tràng).
12
+2
- Vitamine D giúp cơ thể hấp thu Calcium tốt hơn.
Những thuốc luôn luôn được hấp thụ : Sulfamides, digitoxine,
aspirine, benzodiazepine.
Những thuốc lúc nào cũng ít được hấp thụ : Aminosides.
(Streptomycine, Neomycine, Kanamycine) và các muối
NH (Neostigmine)
4
Những thuốc được hấp thu một phần rồi thay đổi : Các
Pénicilline, một số glucoside, digitaques.
Lợi và bất lợi của cách cho thuốc qua đường uống
Lợi điểm :
- Cách cho thuốc qua đường uống, (per os) sẽ cho thuốc vào đường
tiêu hóa một cách chắc chắn, với điều kiện thuốc được tiêu hóa thực sự.
- Dễ áp dụng và dễ được bệnh nhân chấp nhân chấp nhận.
- Kinh tế nhất
- Ít nguy hiểm nhất, nếu lỡ có quá liều, có thể lấy ra bằng cách cho ói
hoặc súc rữa dạ dày.
Bất lợi:
- Không thích hợp cho những thuốc có mùi vò khó chòu, những thuốc
kích ứng hay dễ bi phân hủy bởi dòch vò (polypeptides insuline), hoặc
21
những thù«c không bền vững trong môi trường pH acide của dạ dày
(penicilline G)
- Khó xử dụng cho trẻ em, vì các cháu không chòu nuốt
- Không dùng cho bệnh nhân hôn mê.
Mức độ hấp thu không đồng đều vì :
- Tốc độ tăng khi dạ dày rỗng
- Nhu động ruột
- Tuần hòan máu trong ống tiêu hóa thay đổi, khi lo lắng.
- Không tiết dòch do bệnh lý (Mật)
- Đặc tính của tá dược, tốc độ tan, thời gian phân rã (Désintégration)
Các dạng bào chế của thuốc qua đường uống
-
Dạng đặc : Thuốc phải được phóng thích và hòa tan trong ống tiêu
hóa dưới những hình thức thuốc gói (Cachet), viên nang (gélule), viên
nhộng (capsules), viên tròn (pilule), hạt nhỏ (granule), viên nén
(comprime), viên bọc đường (dragee).
- Lớp áo bọc viên thuốc, được điều chỉnh sau cho đến được nơi cần
mới tan rã. Tá dược phải thích hợp cho bảo hành, giúp dễ hấp thu, giảm
bớt kích ứng niêm mạc dạ dày và ruột non.
-
Dạng lỏng : Họat chất được hòa tan hay treo lơ lững trong dung môi :
sirop, potion, dung dòch treo (suspension), nhũ tương (emulsion) hay dung
dòch trong rượu (rượu thuốc quinquina)
-
Dạng có tác dụng dài : để tránh phiền phức phải dùng thuốc nhiều
lần trong ngày, một số thuốc được :
- Bào chế dưới dạng viên nén hay bọc đường, có nhiều lớp theo đó,
họat tính được phóng ra dần dần. Cần lưu ý ở dạng này, nếu được hấp thu
quá nhanh sẽ có nguy cơ trúng độc. Nếu được hấp thu quá chậm sẽ không
đạt hiệu quả. Ngòai ra còn có những khác biệt cá nhân vể độ làm trống dạ
dày, có khi bệnh nhân uống thuốc, được tống ra nguyên trạng.
- Thuốc được nghiên cứu ở mức độ phân tử, để đạt được tính thải trừ
chậm như doxycycline, flagentil.
3.4. HẤP THU THUỐC THEO ĐƯỜNG NGÒAI RUỘT VÀ TIÊM
CHÍCH
Tiêm dưới da (Voie sous cutanée SC)
- Những thuốc khuếch tán trong chất nền cơ bản, thấm được vào nội
mạc của mạch máu và mạch bạch huyết (lọc qua khe hở giữa các tế bào
nội mạc; sư hòa nhập, khuếch tán) được dùng để tiêm dưới da. Trong
trường hợp bò chóang, tuần hòan ngọai vi suy giảm, tiêm dưới da sẽ không
có hiệu quả. Nếu kèm theo một chất co mạch vào dung dòch tiêm dưới da
22
(thuốc gây tê lọai tiêm), hoặc một dung dòch treo dùng để tiêm chích như.
Hỗn hợp insuline + protamine + zine thì hấp thu thuốc sẽ chậm lại.
- Nơi tiêm chích dưới da thường ở mặt sau cánh tay hay mặt ngòai đùi.
Tiêm bắp (Voi intramusculaire)
Cơ bắp có nhiều mạch máu và có rất ít sợi thần kinh cảm giác, nên tốc
độ hấp thu thuốc nhanh hơn và ít đau hơn tiêm dưới da.
- Sau khi tiêm bắp, chỉ cần 10-30 phút, các phân tử nhỏ của thuốc có
thể xuyên thẳng vào mao mạch, còn các phân tử lớn sẽ chui qua các mạch
hạch huyết đi vào máu.
- Do tiêm bắp íy đau hơn tiêm dưới da (trừ tiêm penicilline, quinine)
nên tránh tiêm những chất lắng đọng (dépot), cũng như những chất gây
họai tử (như dung dòch mang tính kiềm) vào bắp thòt.
- Nơi tiêm bắp , thường ở vùng mông, ở 1/3 ngòai từ gai chậu trước
trên đến đầu lằn mông. Tránh chích trúng thần kinh tọa (sciaiique)
- Đảm bảo vô trùng và không được tiêm trúng mạch máu (kéo piston
ống tiêm lên coi có máu hay không?)
Tiêm tónh mạch (Voie intraveineuse)
Tiêm thẳng vào tónh mạch, thuốc trực tiếp vào tuần hòan, nên vấn đề
hấp thu ít đặt ra ở đây
Lợi điểm:
- Hiệu ứng tức thì, dùng trong trường hợp khẩn cấp.
- Hiệu ứng có thể kiểm sóat được, nếu thấy có phản ứng xấu, có thể
ngừng tiêm ngay. Mặt khác, bằng cách tiêm truyền nhỏ giọt tónh mạch
(perfusion) chậm và liên tục, để duy trì nồng độ hữu hiệu của thuốc trong
máu một cách lâu dài.
- Ápo dụng cho những chất thuốc gây kích ứng, họai tử các mô, gây
đau, nếu tiêm dưới da hay tiêm bắp (một số thuốc kháng sinh v..v)
Bất lợi :
- Nguy hiểm, tiêm tónh mạch, thuốc đến thẳng tim và các trung khu
thần kinh, nhanh chóng kích ứng hoặc ức chế các nơi đó. Điều đó can hệ
đến tốc độ tiêm và nồng độ của thuốc.
- Phản ứng phản vệ xảy ra nặng nề hơn nếu tiêm vào đường tónh mạch
- Có khả năng gây sốt, do dung dòch tiêm có sinh nhiệt tố nguồn gốc vi
trùng
- Nhiều khả năng gây nhiễm (AID, viêm gan)
Nơi tiêm : Tónh mạch ở nếp khủyu tay: tónh mạch hiễn ngòai (tiêm
truyền lâu)
Những qui đònh tiêm tónh mạch :
23
- Đặt kim nằm giữa lòng tónh mạch, dù vậy thuốc vẫn có thể kích ứng
mô mạch máu, như thiopental.
- Không được tiêm vào động mạch, thay vì tiêm tónh mạch (nguy cơ
họai tử)
- Tiêm rất chậm, nhớ rằng thời gian tiêm trên một phút, là thời gian
cần cho một chu kỳ của tuần hòan máu. Cho dù ngừng tiêm ở tónh mạch
khủyu tay, thuốc vẫn tiếp tục đến não trong 10 – 15 giây tiếp theo.
Những đường ngòai ruột khác
- Tiêm động mạch (Intra artérielle IA): Rất ít xử dụng, nếu cần trong
các trường hợp sau.
- Các chất giãn mạch, tiêm vào động mạch đùi ở bệnh nhân viêm
động mạch
- Chất cản quang X vào động mạch chủ, động mạch cảnh.
- Hóa trò cho bệnh nhân ung thư (K)
- Tiêm trong tim (Intra cardiaque) : Cho các trường hợp tuyệt vọng
(adrenaline)
- Tiêm vào cột sống (Intra archidienne IR) : Tuần hòan não tủy rất
yếu, các dòch được tiêm vào đó, khuếch tán rất chậm. Tiêm thuốc gây tê
vào cột sống, nhằm giới hại vùng tê ở chi dưới và vùng hố chậu
- Dưới màng nhện (sous arachnoidien, SA) còn được gọi là tiêm trong
ống tủy (intra thecal).
- Ngòai màng cứng (epidural).
- Ngòai thuốc tê ra, có thể tiêm glucocorticoides vào dòch não tủy,
nhưng phải tránh dùng những dung dòch kiềm hoặc acid vì chúng có thể
gây thương tổn não vónh viễn.
- Những thuốc có độc tính cho mô thần kinh, chỉ được tiêm trong
những trường hợp vô vọng (penicilline, streptomycine).
Lợi và hại của các thuốc tiêm chích
Lợi điểm :
- Cho phép điều trò những thuốc không hấp thu hoặc dễ bò hủy, dễ kích
ứng, nếu cho qua đường tiêu hóa
- Đảm bảo tác động nhanh, hầu như tức thì (IV).
Bất lợi :
- Gây kích ứng tại chổ (ápxe, viêm tắc tónh mạch, tiêm chạm vào dây
thần kinh).
- Nguy hiểm do phản ứng tòan thân ( nhất là khi tiêm IV).
- Không thể rút thuốc ra khỏi cơ thể nếu xử dụng quá liều.
- Chuẩn bò dụng cụ vô trùng tuyệt đối.
24
- Giá thuốc tiêm đắt hơn thuốc uống
- Tiêm IM và SC có thể cho y tá thực hiện, còn các cách tiêm khác
phải do bác só làm.
Những dạng thuốc tiêm:
- Dung dòch, trong đó dung mội đa số là nước cất cho những chất có
thể hòa tan trong nước,
- Dung môi là những chất hữu cơ, cho các chất không trong nước
(alcoole, glycol).
- Dung môi phải tương hợp với máu, không kích ứng mô dưới da hay
cơ, dung dòch tiêm thể tích lớn, càng đảng trương với huyết tương càng tốt.
- Ống tiêm có thể tích 1 – 5 ml
- Chai thủy tinh hay chất dẽo (125 ml – 1000 ml), kèm theo dây truyền
vô trùng tuyệt đối (IR, IV)
3.5. HẤP THỤ THUỐC QUA TIẾP XÚC VỚI NIÊM MẠC.
Trực tràng
Lợi điểm :
- Không biến đổi thuốc bởi các enzyme tiêu hóa.
- Nồng độ cao ở nơi tiếp xúc, hấp thu tốt, tạo hiệu ứng mạnh
- Trẻ em bò ói có thể xử dụng được.
- Áp dụng cho những thuốc có mùi vò khó chòu
Bất lợi :
- Không áp dụng được cho bệnh nhân bò tiêu chảy.
- Hấp thu không ổn đònh đối với thuốc kháng sinh
Dạng thuốc : Thuốc đạn (Suppositoire). Nước thục rữa hậu môn
(Lavement).
Miệng, lưỡi
- Niêm mạc không có lớp sừng, các nhũ lưỡi phân bổ mạch máu dầy
đặc, đảm bảo sự hấp thu nhanh.
- Dưới lưỡi (voie perlinguale) : Thuốc trực tiếp vào tuần hòan, không
qua gan như thuốc uống, nên hiệu ứng nhanh.
- Dạng thuốc : Viên nén dùng để ngậm (glossettes, tablettes) trên lưỡi.
Dung dòch nước hay alcool, nhóu dưới lưỡi.
Phế nang
Niêm mạc phế nang có diện tích rất lớn (80 –100 m ) , có hệ thống
mạch máu rất dày, dễ hấp thu các chất:
2
- Hơi (Vapeur) như ether, chloroforme
- Khí (gaz) như protoxyde d’azote, halothane.
25
- Khí dung (aerosol) : là những phù sương của những hạt có kích thước
rất nhỏ (0,3 3
μ
m) như các khí dung chứa chất
β
adrénergiques.
- Khói (thuốc lá, cần sa, thuốc phiện, bụi…
Những chất được hấp thu trực tiếp vào máu, có thể tác động tại chỗ,
hay tòan thân, khỏi phải qua gan.
3.6. HẤP THU QUA TÁC DỤNG TẠI CHỖ (VOIE LOCALE)
Những thuốc được xử dụng theo cách này, nhằm điều trò những bệnh
tại chỗ.
Thuốc không cần vào máu, nhưng đôi khi vẫn có thể gây phản ứng
tòan thân hoặc phản ứng không mong muốn, nếu xử dụng trên diện khá
rộng.
Da bì
- Những chất tan trong nước, không hấp thu được qua biểu bì.
- Những chất tan trong lipide, được hấp thu qua nang lông và tuyến bã,
nhờn (vì chỉ có một lớp tế bào không kératine hóa).
- Mọi chất hóa học tiềp xúc với da, đều có khả năng gây nhạy cảm
(Sensibilisant).
- Những chất có thể được da bì hấp thu như alcaloides, base, steroique
(oestrogene, corticoides, vitamines tan trong dầu)
Dạng thuốc : Pommades, crèmes, dược làm bằng hai lọai tá dược:
- Tá dược kém thấm, như mở heo, lanoline, vaseline, dành cho điều trò
tại chổ.
- Tá dược thấm mạnh như : stearate de glycol, polyoxyethylène glycol
(PEG) rất dễ thấm và máu, cẩn trọng khi dùng (cortisone).
Niêm mạc
Mắt
- Thuốc tê (dùng để khảo sát hoặc để mổ), thuốc chống nhiễm trùng,
chống viêm, chống tăng giảm nhãn áp (Glaucome), có thể cho tiếp xúc tại
mắt, sự hấp thu thuốc quá liều tại đấy, cũng có thể gây tai biến (atropine,
anti-cholinesterase không thuận nghòch).
- Dạng thuốc : thuốc nước hoặc crèm, dùng để nhỏ , tra mắt, pH và tá
dược phải nghiên cứu, kiễm tra kỹ, sao cho không kích ứng mắt.
Tiết niệu – sinh dục : Thuốc thục rữa bọng đái bò chấn thương
(kháng sinh, thuốc khử trùng) cũng có nguy cơ thấm vào máu.
Thuốc đặt âm đạo (viên nén, nõan dược như polygynax ®)
26
Màng phổi – khớp : Tiêm thuốc vào màng phổi và khớp (injection
intrapleurale & intra articulaire) cần vô trùng tuyệt đối, nhất là tiêm
corticoides vào khớp.
IV. SỰ PHÂN PHỐI THUỐC VÀO CƠ THỂ
Sau khi được hấp thu vào máu, thuốc được phân phối đến các mô. Quá
trình phân phối này được chia ra làm hai giai đọan : huyết tương và mô.
4.1. Giai đọan huyết tương :
Pha nước chiếm 58% thể trọng của một người lớn bình thường (trẻ em
77%, người già < 58%). Pha nước gồm nước của huyết tương (40%), nước
của dòch kẻ (13%), nước của tế bào (41%). Nhờ pha nước mà thuốc nhanh
chóng hòa nhập vào máu và được đưa đi khắp nơi (trong 1 phút thuốc đã
thấm được vào tuần hòan máu và pha lõang đồng đều trong tòan bộ thể
tích máu).
Nước của tế
bào
(41%)
Proteine của
huyết tương
(albumine)
Nứơc của
huyết tương
(4%)
Nước của dòch kẽ
(13%)
Protein của
mô
Tế bào mỡ
(20%)
Trong máu thuốc ở dưới 2 dạng : dạng tự do và dạng gắn kết với
proteine trong huyết tương.
Những đặc tính của nối gắn kết
- Thuốc có thể gắn kết với một hoặc nhiều lọai proteine trong huyết
tương như albumine,
1
α
- globuline,
γ
- globuline và lipoproteine (phụ).
- Mối nối giữa thuốc và proteine có tính thuận nghòch. Nghóa là sự nối
kết này sẽ phân ly, trả lại dạng tự do, khi nồng độ của thuốc dạng tự do
trong máu giảm.
27