Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngân hàng đề thi môn Tin Học Đại Cương ứng dụng tại trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.06 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Hiện nay Công Nghệ Thông Tin là ngành rất phát triển và có nhiều ứng
dụng trong công cuộc công nghiệp _hoá hiện đại hoá đất nớc. Những lợi
ích thu đợc từ việc ứng dụng tin học vào trong các hoạt động sản xuất,
quản lý, văn hóa nghệ thuật ,giáo dục đã v ợt khỏi sự tởng tợng của con
ngời. Đặc biệt là trong lĩnh vực Giáo Dục. Nhờ có sự phát triển của Công
Nghệ Thông Tin và các ứng dụng của Tin Học việc dạy và học đã trở nên
tốt hơn đối với cả ngời dạy và cả ngời học, các phần mền hỗ trợ cho việc
học tập và trau dồi kiến thức ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
Chính vì vậy việc học tập không còn khó khăn nh trớc và chi phí cũng
giảm đáng kể . Đây cũng là lý do khiến em chọn đề tài :
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngân hàng đề thi môn Tin Học Đại
Cơng ứng dụng tại trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân" làm đề án chuyên
ngành của mình.
Hệ thống này cho phép ngời dùng có thể kiểm tra kiến thức của mình
trong môn tin học qua các câu hỏi trắc nghiệm đợc lấy ra một cách ngẫu nhiên
từ cơ sở dữ liệu , đồng thời cho phép ngời dùng có thể thêm các câu hỏi vào
trong cơ sở dữ liệu để tạo ra các đề thi phục vụ việc học tập của mình
Hệ thống này chỉ mới hoàn thành đợc các chức năng cơ bản nhất nh : tạo
bộ đề thi , tạo tài khoản cho ngời sử dụng phục vụ yêu cầu thêm câu hỏi vào
trong cơ sở dữ liệu , và thêm các câu hỏi vào trong cơ sở dữ liệu . Với các chức
năng đó thì đề án đợc chia làm 3 phần : Mở đầu , 2 chơng và phần kết luận .Cụ
thể nh sau:
Bố cục của đề án chuyên ngành gồm :
Tên Đề Tài : Xây Dựng Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Ngân Hàng Đề
Thi Môn Tin Học Đại Cơng ứng dụng tại Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân
.
Mở Đầu.
Nội Dung :
+Chơng 1: Các vấn đề về phơng pháp luận trong việc nghiên cứu đề tài .


Trình bày khái quát phơng pháp luận cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
tài.
+Chơng 2 :Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ngân hàng đề thi
môn tin học . Trình bày chi tiết quy trình phân tích thiết kế hệ thống, thiết kế
dữ liệu và thiết kế giao diện của hệ thống.
Kết Luận .
Nguyễn Thị Thu Hà Page 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG VIỆC
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN:
1.Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người,các thiết bị viễn
thông,phần cứng,phần mềm,dữ liệu...thực hiện hoạt động thu thập,lưu trữ,xử
lý và phân phối thông tin trong một tập hợp ràng buộc được gọi là môi
trường.Nó được thể hiện bởi những con người,các thủ tục,dữ liệu và thiết bị
tin họcvà để phục vụ các chức năng:xác định mục tiêu,lập kế hoạch,tổ
chức,chỉ huy,kiểm tra,kiểm soát của một tổ chức.Tùy theo từng hệ thống mà
mô hình hệ thống thông tin của mỗi tổ chức có đặc trưng riêng,tuy nhiên
chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định .Có thể đưa ra mô hình hệ thống
thông tin tổng quát như sau:













2.Cơ sở dữ liệu
Một trong những bộ phận quan trọng nhất của một hệ thống thông tin đó
là cơ sở dữ liệu của hệ thống.Ta thường nghe nói về tầm quan trọng sống
còn của dữ liệu đối với một tổ chức hay một doang nghiệp,do vậy khi phân
tích,thiết kế một hệ thống thông tin nào đó thì yêu cầu đầu tiên đối với các
phân tích viên là làm việc với cơ sở dữ liệu.
Trước khi có máy tính,tất cả các thông tin của hệ thống được thu thập,lưu
trữ,xử lý,phân tích và cập nhập theo phương pháp thủ công.Chúng được ghi
trên các bảng,ghi trong sổ sách,ghi trong các phích bằng bìa cứng...Làm như
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 2
Nguồn Kho dữ liệu Đích
Thu thập Lưu trữ và xử lý Phân phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy sẽ rất vất vả đôi khi còn thiếu sự chính xác.Ngày nay nhờ sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin mà việc xử lý,lưu trữ dữ liệu trở nên
nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.
Các khái niệm của cơ sở dữ liệu:
_Bảng (table):Toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo
ra một bảng.
_Thực thể (entity) là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ
thông tin về nó.Khi nói đến thực thể cần hiểu rõ đó là một tập hợp các thực
thể cùng loại.Một số thực thể vật chất như vật tư,máy móc,khách hàng,sinh
viên,...còn một số khác là những khái niệm hay quan niệm như là dự
án,nhiệm vụ công tác...
_Mỗi thực thể dều có những tính chất và đặc diểm gọi là những thuộc
tính (Attribute).Mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biệt,thường không

chia nhỏ được nữa.Các thuộc tính phần mô tả thực thể và là nhữg dữ liệu về
thực thể mà ta muốn lưu trữ.Ví du thực thể khách hàng được đặc trưng bởi
các thuộc tính như mã khách hàng,họ tên,địa chỉ,điện thoại,số tài khoản...
_Mỗi bảng có những dòng (row).Mỗi dòng còn được gọi là một bản ghi
(Record) ghi chép dữ liệu về một cá thể .
_Mỗi bảng có các cột (Column).Mỗi cột còn gọi là một trường (Field) :để
lưu trữ thông tin về từng thực thể mà người ta thiết lập một bộ thuộc tính để
ghi các giá trị cho các thuộc tính đó.
_ Cơ sở dữ liệu (database):Là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên
quan tới nhau,dược tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện dại của tin
học,chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính,nhằm cung cấp
thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau với những mục đích khác
nhau.Ví dụ :các bảng vật tư,nhập kho,xuất kho...hợp thành cơ sở dữ liệu vật
tư.
_Cập nhập dữ liệu:Đây là một nhiệm vụ khong thể thiếu khi sử dụng cơ
sở dữ liệu.
_Truy vấn dữ liệu:Là việc sử dụng cách thức nào đó để giao tác với cơ sở
dữ liệu.Thông thường sử dụng ngôn ngữ truy vấn.Có 2 kiểu truy vấn thường
dùng:
+Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc(SQL:Structured Query Language).
+Truy vấn bằng ví dụ(Query by example).
_Lập các báo cáo từ cơ sở dữ liệu:Lập báo cáo là việc lấy dữ liệu để xử lý
và đưa ra cho người sử dụng dưới một hình thức có thể sử dụng được.Đó là
những dữ liệu được tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu,được tổ chức và đưa ra
dưới dạng in ấn hoặc thể hiện trên màn hình.
_Cấu trúc tệp vả mô hình dữ liệu:Dữ liệu cần phải được tổ chức sao cho
thuận tiện trong việc cập nhập và truy vấn,điều đó đòi hỏi phải có cơ chế gắn
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kết các thực thể với nhau.Các mô hình thường được sử dụng trong các hệ

quản trị cơ sở dữ liệu đó là:
+ Mô hình phân cấp.
+Mô hình mạng lưới.
+Mô hình quan hệ.
3. Phân tích vµ Ph¸t triÓn một hệ thống thông tin
Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển một hệ thống thông tin là cung cấp
cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất.Để có được
một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người quản lý mà nó hòa hợp được với
hoạt động quản lý chung của toàn tổ chức đồng thời đòi hỏi sự chính xác về
mặt kỹ thuật,tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian.Do đó việc phát
triển hệ thống thông tin phải được tiến hành một cách nghiêm túc và có
phương pháp.Phương pháp là một tập hợp các bước và các công cụ cho phép
tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý
hơn.Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là công việc chủ đạo trong quá
trình phát triển hệ thống thông tin bao gồm nhiều giai doạn khác nhau:
3.1_Đánh giá yêu cầu .
Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành ngay sau khi có
bản yêu cầu.Vì loại dự án này đòi hỏi đầu tư không chỉ tiền bạc,thời gian mà
cả nguồn nhân lực,do đó quyết định về vấn đề này phải được thực hiện sau
một thời gian chờ phân tích cho phép xác định cơ hội và khả năng thực
thi.Sự phân tích này được gọi là đánh giá hay thẩm định yêu cầu.
Đánh giá đúng yêu cầu là quan trọng cho việc thành công của dự án.Một
sai lầm mắc phải trong giai đoạn này sẽ rất có thể làm lùi bước trên toàn bộ
dự án,kéo theo những chi phí lớn cho tổ chức.Giai đoạn này phải được tiến
hành trong thời gian tương đối ngắn để không kéo theo nhiều chi phí và thời
gian.
Đánh giá yêu cầu gồm có bốn công đoạn:Lập kế hoạch,làm rõ yêu
cầu,,đánh giá khả thi,chuẩn bị và trình bày báo cáo.
3.2_ Phân tích chi tiết
_Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ

thống đang nghiên cứu,đưa ra những chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại
nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính
của chúng,xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề các
yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên.Các bước cần thực hiện khi
phân tích hệ thống thông tin có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các yêu cầu HT
Kết quả
khảo sát



Mô tả về HT hiện tại và HT mới

Hồ sơ dự án
Kế hoạch xây dựng
HTTT
Mô tả HT mới
Chiến lược đề xuất cho
HT mới
_Thu thập thông tin:
Thu thập thông tin là công việc mà phân tích viên thực hiện nhằm có
được các thông tin về hệ thống nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thiết
kế hệ thống.Các phương pháp thu thập thông tin thường được sử dụng đó
là:phỏng vấn,sử dụng phiếu điều tra,nghiên cứu tài liệu,quan sát.
_Mã hóa dữ liệu:
Khi xây dựng hệ thống thông tin thì việc mã hóa dữ liệu là rất cần thiết vì
nó giúp cho việc nhận diện đối tượng không bị nhầm lẫn,nhận diện nhanh

chóng các đối tượng,mô tả nhanh chóng các đối tượng.Có 6 phương pháp
mã hóa cơ bản:mã hóa phân cấp,mã hóa liên tiếp,mã hóa theo xeri,mã hóa
gợi nhớ,mã hóa ghép nối.
_Mô hình hóa hệ thống thông tin:
Để có một cái nhìn trực quan về hệ thống thông tin đang tồn tại và hệ
thống thông tin mới ngừoi ta tiến hành mô hình hóa hệ thống thông tin.Tồn
tại một số công cụ tương đối chuẩn cho việc mô hính hóa hệ thống thông tin
đó là sơ đồ luồng thông tin,sơ đồ luồng dữ liệu,từ điển hệ thống.
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 5
1.0 Xác định
yêu cầu của
hệ thống
2.0 Cấu trúc
hóa các yêu
cầu
3.0 Tìm và
lựa chọn các
giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
∗Sơ đồ luồng thông tin IFD (Information Flow Diagram) dùng để mô tả
hệ thống thông tin theo cách thức động.Các ký pháp của sơ đồ luồng thông
tin:
+Xử lý
Thủ công Giao tác người_máy Tin học hóa hoàn toàn

+Kho lưu trữ dữ liệu:

Thủ công Tin học hóa

+Dòng thông tin: +Điều khiển:

tài liệu
∗Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram):dùng để mô tảhệ thống
thông tin dưới góc độ trừu tượng.Sơ đồ luồng thông tin chỉ mô tả đơn thuần
hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.Các ký pháp thường dùng cho sơ đồ
luồng dữ liệu:

Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 6
Tên người/bộ phát/nhận tin
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Các mức của DFD:
Sơ đồ ngữ cảnh:Thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông
tin.Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tấo cho chỉ cần nhìn một lần là
nhận ra nội dung chính của hệ thống.Sơ đồ ngữ cảnh còn gọi là sơ đồ mức 0.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật
phân rã (Explosion) sơ đồ.Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh,người ta phân rã ra
thành sơ đồ mức 0,mức một...
3.3.Thiết kế logic:
Mục đích của giai đoạn thiết kế logic là xác định một cách chi tiết và
chính xác những cái gì mà hệ thống mới phải làm để đạt được những mục
tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn luôn tuân thủ
những ràng buộc của môi trường.sản phẩm của giai đoạn này là mô hình hệ
thống mới bằng các sơ đồ luồng dữ liệu DFD,các sơ đồ cấu trúc dữ liệu
DSD,các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logiccủa từ điển hệ thống.Mô
hình này phải được những người sử dụng xem xét và thông qua đảm bảo
rằng,chúng đáp ứng tốt các yêu cầu của họ.

♦Thiết kế cơ sở dữ liệu và tính toán nhu cầu bộ nhớ:
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầuthông tin của người sử dụng hệ
thống thông tin mới.Có 2 phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu phổ biến:
+Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra:là phương pháp xác định
các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống.Các bước
thực hiện gồm có:
_Xác định các đầu ra:liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra,nội dung tần
xuất,khối lượng và nơi nhận của chúng.
_Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng
đầu ra:liệt kê các phần tử thông tin đầu ra,thực hiện các mức chuẩn hóa mức
1,mức 2,mức 3,mô tả các tệp cơ sở dữ liệu.
+Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa:
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 7
Tiến trình
xử lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_Số mức độ liên kết:để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ
thống thông tin,ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra
sao,còn phải biết có bao nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với mỗi lần
xuất của thực thể B và ngược lại.Các loại liên kết thường gặp dó là:
∗ 1@1(Liên kết một_một):một lần xuất của thực thể A dược liên
kết với chỉ một lần xuất của thực thể B và ngược lại.
∗1@N (Liên kết một_ nhiều ):Mỗi lần xuất của thực thể A được
liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B,mỗi lần xuất của thực thể
B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
∗N@M (Liên kết nhiều_nhiều):Mỗi lần xuất của thực thể A được
liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B và ngược lại.
♦ Thiết kế logic xử lý và tính khối lượng xử lý:Thiết kế logic xử lý được
thực hiên qua phân tích tra cứu và phân tích cập nhật.
+Phân tích tra cứu:là tìm hiểu xem bằng cách nào để có được những

thông tin đầu ra từ các tệp đã được thiết kế trong phần thieets kế cơ sở dữ
liệu.
+Phân tích cập nhật:Thông tin trong cơ sở dữ liệu phải được cập nhật
thường xuyên đảm bảo cơ sở dữ liệu phản ánh tình trạng mới nhất của đối
tượng mà nó quản lý.
+Tính khối lượng xử lý,tra cứu và cập nhật:một xử lý trên sơ đồ con
logic được phân rã thành các thao tác xử lý cơ sở hoặc tra cứu hoặc cập
nhật.Để tính khối lượng cho chúng thì cần quy đổi khối lượng hoạt động của
các thao tác xử lý cơ sở đó về theo khối lượng xử lý của một thao tác cơ sở
chọn lầm đơn vị.
3.4 Thiết kế vật lý ngoài:
Mục đích của thiết kế vật lý ngoài là mô tả chi tiết phương án của giải
pháp đã được lựa chọn.
_Thiết kế chi tiết vào ra:Thiết kế khuôn dạng trính bày của các đầu ra và
thể thức nhập tin cho người sử dụng.
+Thiết kế vật lý các đầu ra:Lựa chọn vật mang tin,sắp đặt các thông tin
trên đầu ra.
+Thiết kế vào:Mục đích của thiết kế vào là thiết kế các thủ tục nhập dữ
liệu có hiệu quả và giảm thiểu các sai sót.Thiết kế bao gồm:lựa chọn các
phương tiện,thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập.
_Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hóa :là công việc thiết kế
thiết kế giao tác giữa người và máy.
+Giao tác bằng tập hợp lệnh.
+Giao tác bằng các phím trên bàn phím.
+Giao tác qua thực đơn.
NguyÔn ThÞ Thu Hµ Page 8

×