Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

CÂY RỪNG tây NGUYÊN tập3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.73 MB, 60 trang )

VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Vừng, Mng, Tơ nng
Careya sphaerica Roxb.
Họ Lộc Vừng (Lecythidaceae)

Cây gỗ nhỡ, rụng lá hàng năm, cao tới 20m. Vỏ màu nâu xám, nứt
dọc và bong mảng đa giác.
Lá đơn mọc cách không lá kèm, lá hình trứng ngợc 10-25 x 6-12 Cm
mép lá có răng ca, đôi khi không rõ; Cuống lá to, bẹt, khi non lá và
cuống có màu hồng tím. Gân lá kiểu lông chim, trung bình 12-15 đôi gân
bên mọc chếch.
Hoa lỡng tính, tập hợp thành hoa tự chùm bông, mọc ở kẽ lá, gần
đầu cành. Hoa to màu tìm hồng dài 20-30cm. Đài hoa 4; cánh tràng 4;
nhị hoa nhiều hợp gốc dài màu tím; bầu hạ 4 ô, mỗi ô nhiều noãn.
Quả mập hình cầu đờng kính 3-6cm; đỉnh quả có 4 cánh đài và vòi
nhuỵ tồn tại, khi chín màu xanh vàng. Hoa tháng 3 quả tháng 5-6.
Cây a sáng, chịu úng, chịu khô hạn và lửa rừng, thờng mọc rải rác ở
ven khe, chân và sờn núi trong rừng kín thờng xanh hay rừng giáp ranh
rừng khộp.
Loài có phân bố rộng ở Nam á và Việt Nam. Có phân bố nhiều ở Sa
Thày, Đăk Tô, Kon Tum.
Cây cho gỗ nhóm VII, thờng dùng làm đồ đạc thông thờng.

Hoàng
mã tiền tán, vỏ doãn
Strychnos umbellata (Lour.) Merr.
Họ Mã tiền (Loganiaceae).
1



nàn,


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Dây leo, thân gỗ, có móc hoặc tua cuốn. Lá mọc đối, có 3 gân.
Cụm hoa hình chùy dạng ngù, mọc ở đầu những cành nhỏ. Hoa màu
vàng nhạt. Quả thịt hình cầu, đừng kính 4 - 7cm, có nhiều hạt dẹt. Hạt
có lông mợt màu vàng ánh bạc. Tránh nhầm với nhiều loài Strychnos
khác, cùng dạng dây leo. Mùa hoa tTháng 6 - 8; Quả : Tháng 9 - 11.
Cây mọc hoang ở miền núi của các nớc nhiệt đới châu á. Tại Việt
Nam Cây mọc chủ yếu ở Miền Trung, Tây Nguyên trong đó có VQG Ch
Mom Ray.
Thành phần hóa học: Gồm Alcaloid, trong đó có strychnin và
brucin. Vỏ thân chứa alcaloid toàn phần 5,23%, strychnin 2,37 - 2,43%,
brucin 2,8%.
Cách dùng: Vỏ thân và vỏ cành. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc
sấy khô. Dùng chữa phong thấp, thấp khớp, đau nhức xơng, chân tay co
quắp tê cứng, đau lng, đau hông, đau bụng, ỉa chảy. Còn làm cờng dơng. Uống tối đa 1 lần 0,1g; 0,40g dạng bột trong 24 giờ (không dùng
quá liều.). Dùng ngoài chữa ghẻ, hủi và một số bệnh ngoài da khó chữa.
Thuốc độc bảng A, không có kinh nghiệm không dùng. (Còn dùng cả vỏ
thân, vỏ cành phơi hay sấy khụ của cây Hoàng nàn (Strychnos
wallichiana Steud. ex DC. cùng tác dụng),

Tầm gửi da, Tầm gửi trung hoa
Taxillus chinensí (DC.) Dans.
Họ Loganiaceae


Cây bán ký sinh, đoạn thân thờng dài 30-50cm. Cành nhánh và
thân non có lông vàng nhạt sau già thì nhẵn màu xám trắng, trên vỏ có
nhiều bì khổng màu trắng. Các điểm dính lá hi gồ lên.
Lá đơn mọc đối, lá hình trái xoan hay trứng ngợc, 5,5cm x 34cm, mép gợn sóng, khi non có lông, khi già nhẵn . Gân giữa lá nổi rõ,
gân bên 4 đôi mờ. Cuống lá 0,5-1cm.
Hoa mẫu 5, thờng tụ 3 hoa trên cuống ngắn, một, vài cuống
hoa ngắn mọc cụm ở kẽ lá. Hoa nhỏ có ống đài hợp 2-3 cm, thùy đài

2


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

0,5cm màu vàng đậm ở mặt trong, vàng nhạt ở mặt ngoài. Quả hình
trứng hơi thắt đáy.
Cây ký sinh trên nhiều cây chủ, tốt nhất trên cây Dâu tằm, Cây
Gạo, Cây Sơn ta.... Tùy cây chủ khác nhau mà tầm gửi dợc thu hái chữa
các bệnh khcs nhau.
Cây có pân bố rộng ở Trung Quốc vf các nớc nhiệt đới Nam á.
Tại Việt Nam, loài mọc rải rác trong rừng nhiệt đới khắp Việt Nam. Toàn
thân dùng làm thuốc bổ máu, kích thích tiêu hóa, giải độc. Hạt làm sáng
mắt.

3


VQG Ch Mm Ray


Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Bằng lăng c ờm, Bằng lăng lá
hẹp
Lagerstroemia angustifolia Pierre et Lann.
Họ Tử vi (Lythraceae)

Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, Đờng kính 40 - 80cm. gốc và thân có ít
múi, rụng lá mùa khô. Vỏ mầu nâu xám vàng, nứt dọc đều và bong
mảng mỏng. Cành nhỏ, mảnh. Cây đôi khi có gai giả do cành tạo ra.
Lá đơn mọc gân đối cuống lá ngắn, lá hình trấi xoan dài, ngọn giáo
hẹp, đầu lá nhọn, đuôi lá nêm, kích thớc 7-14 x 2,5-5cm. Gân lông chim
với 10-12 đôi gân bên, lá non mặt sau có lông, lá già nhẵn, cuống lá 24cm, lá rụng màu vàng đỏ.
Hoa lỡng tính, tụ xim viên chùy ở đầu cành, màu đỏ hồng đến trắng
hồng, cánh đài hợp gốc đỉnh xẻ 6 thuỳ, cánh tràng 6 màu tím, đỉnh tròn.
Nhị hoa nhiều xếp nhiều vòng, bầu thợng 5-6 ô, mỗi ô nhiều noãn. Quả
nang hình trứng dài 12-15mm, có 5-6 ô, mỗi ô nhiều hạt, hạt có cánh ở
đầu dài 7-8mm. Gốc quả có cánh đài tồn lại hợp gốc ôm lây 1/3 quả.
Hoa tháng 6-7, quả tháng 3-4 năm sau.
Cây a sáng, a đất sâu mát thoát nớc. Cây mọc rải rác hay cụm vài
ba cây gần nhau trong rừng thờng xanh, rừng nửa rụng lá và ở tầng cao
trong rừng. Cây tái sinh chồi và hạt tốt, sinh trởng chậm.
Phân bố: Lào, Campuchia. Việt Nam, tạI Việt Nam cây mọc nhiều ở
Miền Tay Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên, Đong Nam Bộ.
Gỗ nhóm I, vân gỗ đẹp dùng trong xay dựng, đóng đồ đạc quý.

Bằng lăng lông, Sáng lẻ
Lagerstroemia tomentosa Prest.
Họ Tử vi (Lythraceae)


Cây gố lớn, rụng lá mùa khô, cao tới 25m; Thân thẳng tròn, gốc có
múi; Tán lá tha, cành khẳng khiu. Cành non bốn cạnh có lông vàng, sau

4


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

nhẵn. Vỏ mầu xám hồng, bong mảng mỏng, vết bong có màu xám trắng
rồi chuyển dần sang màu xám vàng.
Lá đơn hình ngọn giáo hay trái xoan dài, mọc gần đối, kích thớc 814 x 4-6cm. Lá cứng, cuống ngắn, gân lá lông chim, 9-11 đôi gân bên.
Hoa tụ xim viên chùy ở đầu cành. Hoa luwngx tính. Đài 6 hợp gốc,
cánh tràng 5-6 màu trắng, nhị nhiều, bầu trên 5-6 ô mỗi ô nhiều noãn.
Quả nang hình trứng trái xoan, có 5-6 cánh đài ôm gốc, nứt 5-6
mảnh, hạt có cánh ở đầu. Hoa tháng 5-6, quả tháng 4 năm sau.
Cây a sáng, a đất sâu dày, đất bằng. Cây sinh trởng chậm. Tái sinh
hạt và chồi rất mạnh. Cây thờng mọc lẫn với Bằng lăng ổi hay thành
đám nhỏ trong rừng. Cây thờng có tán ở tầng cao trong rừng thờng xanh
hay nửa rụng lá.
Cây phân bố từ Thanh Hóa trở vào Đông Nam Bộ. Loài cây có phân
bố nhiều ở Tây Nguyên.
Cây cho gỗ nhóm III, gỗ tốt, dùng trong xây dng, đóng tàu thuyền.

Bằng lăng, Bằng lăng n ớc
Lagerstroemia speciosa (L.) Pens.
Họ Tử vi (Lythraceae)


Cây gỗ nhỡ cao tới 15m, rụng lá mùa khô không hòa toàn (một
phần). Vỏ màu xám nâu nứt dọc.
Lá đơn mọc gần đối không có lá kèm. Phiến lá hình trái xoan. Mép
lá nguyên. Đầu lá tròn có mũi nhọn. Đuôi lá hình nêm rộng. Gân lá hình
mạng lới lông chim.
Hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành. Hoa lỡng tính, đều,
mẫu hoa 5. Đài 5-6 hợp gốc sống dai cùng quả. Cánh tràng 5-6 rời màu
tim hồng. Nhị rời, nhiều. Bầu trên 5-6 ô; Mỗi ô nhiều noãn; Đính noãn
trung trụ. Quả nang năm ô hình cầu bẹt, gốc quả có 5-6 cánh đài tồn tại.
Hạt có cánh.

5


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Cây a sáng, a ẩm, thờng rụng lá về mùa khô, a đất phù sa, đất dốc
tụ tầng dày, bằng phẳng, hoặc hơi dốc. Khả năng tái sinh chồi hạt tốt.
Cây có phân bố ở một số tỉnh Miền Nam trong đó có trồng ở VQG
Ch Mom Ray.
Gỗ nhóm III, Cây có hoa màu tím đẹp còn đợc trồng làm cảnh,
bóng mát.

Bằng lăng ổi, Sáng ổi
Lagerstroemia calyculata Kurz.
Họ Tử vi (Lythraceae)

Cây gỗ lớn hoặc nhỡ, gốc có bạnh, cây cao tới 30m, rụng lá mùa

khô. Vỏ mầu nâu xám, xám vàng, bong mảng hơi lõm. Cây có gai giả do
cành chết tạo ra. Cành nhỏ non có lông màu vàng.
Lá đơn kích thớc 7-14 cm x 2,5-5 cm mọc gần đối, cuống lá ngắn,
Gân lá kiểu lông chim, 10-13 đôi gân bên, lá non mặt sau có lông bạc, lá
già nhẵn, cuống lá 2 cm.
Hoa tụ xim viên chùy ở đỉnh cành, hoa lỡng tính, cánh đài 6 hợp
gốc, cánh tràng 6 màu hồng trắng. Nhi hoa nhiều, bầu thợng 5-6 ô, mỗi
ô nhiều noãn. Quả nang 5-6 ô, mỗi ô nhiều hạt, hạt có cánh ở đầu,
cánh đài tồn tại, hợp gốc, ôm lấy một phần quả. Hoa tháng 6-7, quả chín
tháng 3-4 năm sau.
Cây a sáng, sinh trởng chậm, a đất sâu mát, mọc rải rác hay cụm
thành đám nhỏ trong rừng. Cây thờng ở tầng cao của rừng. Tái sinh chồi
và hạt tốt,.
Loài có phân bố rộng ở Đông Dơng. Tại Việt Nam có phân bố từ
Quảng Trị vào các tỉnh phía Nam. Loài có phân bố ở Sa Thầy, Kon Tum.
Gỗ nhóm IV, gỗ cứng, khó gia công nhng kém bền, thờng dùng
trong xây dựng và đóng đồ đạc thông thờng trong nhà.

6


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Giổi găng, Sứ Braian

Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Cây g to, thng xanh, cao 30-35m hay hn nữa, ng

kính thân n trên 1m. Cành non, chồi, lá non đầy lông màu trắng.
Lá n, mc cách, hình bu dc di, di 8 - 20cm, rng 3,5 7cm; cung lá di 1,5 - 2,5cm. Hoa mc n c đâu cành hay
nách lá, mu - tím nht, thm. 20 mnh bao hoa, xp nhiều vòng,
vòng ngoi to nht, di 1 3cm. Nh 20, cao 1cm. Lá noãn 20 có lông
xám. Qu đai kép hình bu dc, r xung, di 10 - 18cm, i qu hơI
tròn, dình nhau, hóa g không hoàn toàn, dy, cha 3 - 11 ht mu
vi.
Mựa hoa tháng 3 - 4, mựa qu chín tháng 10. Tái sinh củ yếu
bng ht, nhng ht chóng mt sc ny mm.
Mc ri rỏc trong rng rm nhit i thng xanh ma m
cao dới 800m.
Phân bố: ở Trung Quc , Lào, Campuchia, Việt Nam. Tai Vit
Nam loài phân bố ở Miền Bắc, Miền Trung Tây Nguyên. có gặp loài ơ
VQG Ch Mom Ray.
G nhóm IV ít b mi mt, dùng óng đạc v xây dng.

7


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Giổi xanh, Giổi tanh, Giổi h ơng
Michelia mediocris Dandy
Họ Ngọc Lan (Magnoliaceae)

Cây gỗ lớn cao 25-30 m, đờng kính có thể đạt 100 cm. Thân tròn,
thẳng, vỏ màu xám tro, vỏ đẽo mùi hắc. Cành non phủ nhiều lông, lá
kèm búp nhọn, rõ.

Lá đơn mọc cách, trải đều trên cành; Lá kèm bao chồi phủ nhiều
lông. Lá hình trái xoan hoặc trứng ngợc, đầu có mũi nhọn, đuôi hình
nêm, dài 10,5 cm rộng 3,5 - 4,5 cm, mỏng, dai và nhẵn, khi non phủ
lông mịn. Gân bên 10-15 đôi. Cuống lá dài 1-2 cm không có sẹo, nhẵn.
Hoa mọc lẻ ở đầu cành hoặc đối diện với lá trên đầu cành. Nụ hình
trứng dài phủ nhiều lông nâu vàng. Hoa có cuống dài 2-3,5cm, P 9-10; 3
cánh phía ngoài thờng hẹp và dài hơn. A nhiều, trung đới có mũi nhọn
ngắn, lá noãn 7-14 xếp xoắn ốc , phủ đầy lông . Mỗi lá noãn mang 4-5
noãn. Quả đại kép dài 10cm, đại hình trứng dài 2,2cm đờng kính 1,3cm;
vỏ đại nhiều nốt sần. Mùa hoa tháng 3-4 , quả chín tháng 9-10.
Cây a đất sét pha cát ở độ cao 800m trở xuống. Phân bố ở Các
tỉnh miền Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên. Loài có mặt ở VQG Ch Mm
Ray, Sa Thầy, Kon Tum..
Gỗ nhóm III Gỗ cứng thớ mịn dễ làm, ít biến dạng, không mối mọt
thờng dùng đóng đồ, làm nhà. Hạt có thơm dùng làm gia vị, thuốc.

Giổi Găng, Giổi xơng
Paramichelia baillonii ( Pierre) Hu
Ho Ngọc lan (Magnoliaceae)
8


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Cây thờng xanh cao trên 30m, đờng kính 1-2m. Vỏ ngoài màu xám,
nứt dọc hay bong thành mảng nhỏ, vỏ nhiều xơ, cành non màu xanh lục,
có vết vòng lá kém.
Lá hình tráI xoan thuôn, đầu lá có mũi tù, gốc hình nêm hơi lệch, dài

9 - 20cm, rộng 3 - 7cm, lúc non 2 mặt lá phủ lông bạc, khi già mặt trên
nhằn bóng, mặt dới còn lông. Gân bên 12 - 20 đôi. Cuống lá dài 1,5 2cm. Lá kèm dài 5cm, sớm rụng.
Hoa lỡng tính, đơn độc ở nách lá, bao hoa 15 - 18, xếp 3 vòng, màu
vàng xanh hay trắng, thơm. Nhị đực 40 - 50, lá noãn, 35 - 45 phủ lông
bạc, xếp xoắn ốc trên đỉnh đế hoa, vòi nhuỵ nhẵn. Quả hình trụ rủ
xuống, dài 10cm, rộng 4cm gồm nhiều đại, có nhiều lỗ bì màu trắng
xám. Mỗi đại mang 2 - 3 hạt hình tam giác, có thịt màu hồng bao bọc.
Hoa tháng 6 - 7. Quả tháng 8 - 9.
Loài phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Mianma và
ấn Độ. Tại Việt Nam, cây mọc ở Miền Bắc, Miền Trung và Tây nguyên.
Loài có mọc ở Sa Thầy, Kon Tum. Thờng hỗn giao trong rừng nguyên
sinh và thứ sinh. Cây non chịu bóng, sau chuyển dần sang a sáng. Cây
tái sinh hạt và chồi tốt.
Gỗ nhóm IV có ánh vàng rất đẹp, dùng làm gỗ xây dựng, đóng đồ
đạc qúy, tạc tợng, đồ mỹ nghệ.

Mỡ
Manglietia conifera Dandy
Họ Ngọc Lan (Magnoniaceae)
Cây gỗ nhỡ cao 20-25m, Đờng kính 30-60cm; Thân thẳng,
tròn . Vỏ nhẵn màu xám, không nứt có nhiều bì khổng.
Lá đơn mọc cách, hình trứng ngợc hay trái xoan, dài 1520cm, rộng 4-6 cm, mặt dới lá màu xanh nhạt, hai mặt lá đều
nhẵn. Lá kèm búp bao chồi khi rụng để lại vết sẹo quanh cành.
Hoa lỡng tính to dài 6-8cm, mọc lẻ ở đầu cành, Bao hoa 9
cái có 3 cái ngoài màu xanh phớt. Nhị nhiều xếp xít nhau trên đế
hoa, Nhuỵ có nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc trên cuống nhuỵ, vòi
9


VQG Ch Mm Ray


Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

nhuỵ ngắn. Quả đại kép hình trụ hay hình trứng, mỗi đại mang 5-6
hạt, Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng. Mùa hoa tháng 2- 4, quả
chín tháng 9-10.
Mỡ là loài cây a sáng lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, Mỡ a đất
sâu ẩm thoát nớc, nhiều dinh dỡng.
Phân bố rải rác trong các rừng thứ sinh ở các đai thấp <700
m. trong rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thuộc các tỉnh miền Bắc
và miền Trung trong đó có Tây Nguyên.
Gỗ nhóm IV, mềm mịn dễ làm, khó bị mối mọt. Có thể dùng
đóng đồ đạc, Xây dựng, làm nguên liệu giấy, gỗ dán lạng, bút chì,
và trụ mỏ.

Cối xay, co tó ép, phao tón
Abutilon indicum (L.) Sweet
Họ Bông (Malvaceae).

Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1- 1,5m, vỏ cây có sơI,
vỏ non, cuống lá có lông mềm hình sao.
Lá đơn mọc cách, lá hình trứng, đuôI lá hình tim. Uống lá dài
bằng chiều dài phiến lá. ĐuôI phiến lá có tuyến dài, mép lá có khía răng.
Hoa lỡng tính mẫu 5, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống hoa gấp khúc, Hoa có
đài 5 sống dai, cánh hoa 5 màu vàng, nhi đực nhièu, hợp, Bâu trên,
nhiều lá noãn Quả nom giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thon, nhọn,
màu đen nhạt. Mùa, Hoa quả : Hoa : Tháng : 2 - 3; Quả : Tháng 4 - 6.
Phân bố : Cây mọc hoang ở Việt Nam và nhiều nớc nhiệt đới
khác. Tại Việt Nam cây mọc hoang khắp các vùng và đơc trồng ở khắp
nơi. Bộ phận dùng : Toàn cây. Thu hái vào mùa thu, thu, đông tơi hoặc

phơi khô.
Thành phần hóa học: Toàn cây chứa chất nhầy, asparagin.

10


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Công dụng : Chữa cảm sốt, nhúec đầu, ù tai, bí tiểu tiện, bạch
đới : Ngày 4 - 8 g rễ hoặc lá, sắc. Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn : Lá tơi
vàhạt (ngày 8 - 12g) giã, thêm nớc uống, bã đắp. Chữa vàng da, hậu
sản : Phối hợp cối xay với các dợc liệu khác. (Lỏ chữa thông tiểu tiện,
chữa đái buốt. Hạt chữa xích bạch đới, mụn nhọt. Rễ chữa sốt, nhức
đầu, bạch đới.)

Sâm bố chính, nhân sâm Phú

Yên

Hibiscus sagittifolius Kurz.
Họ Bông (Malvaceae).

* Cây cỏ, cao tới 50cm. Rễ mập thành củ. Lá mọc so le, cọ cuống
dài, mép khía răng. Lá ở gốc không xẻ, lá ở giữa thân và ngọn xẻ 5 thùy
sâu. Hoa to màu đỏ mọc riêng ở kẽ lá. Quả nang hình trứng nhọn, khi
chín nứt thành 5 mảnh, hạt nhiều màu nâu. Toàn cây có lông. Cây Báo
Sâm (Hibiscus sagitifolius Kurz var. septentrionalis Gagnep.) , hoa màu
vàng cũng đợc dùng với tên sâm Bố chính.

* Mùa, Hoa quả : Tháng 5 - 9.
* Phân bố : Cây mọc hoang ở trên các raqngr cỏ ở miền núi và đợc
trồng ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam..
* Bộ phận dùng : Rễ. Thu hỏi vào mùa đông. Rửa sạch, ngâm nớc
gạo một đêm, đồ chín. Phơi khô.
* Thành phần hóa học : Rễ chứa tinh bột, chất nhày.
* Công dụng : Chữa cơ thể suy nhợc, ít ngủ, lao phổi, kém ăn, trẻ em
cam mồm, gầy còm chậm lớn, sốt và ho dai dẳng, viêm họng, viêm phế
quản, kinh nguyệt không đều, đau lng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt,
khí h. Ngày 10 - 20g dùng thuốc sắc, bột hoặc rợu uống.

11


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Gội tía (Gội nếp, Gội mủ)
Amoora gigantea pierre H Xoan (Meliaceae)

Cây gỗ cao 40m, đờng kính 250 cm, thân thẳng có bạnh cao. Vỏ
thân màu xám bong từng mảng. Cành non có rãnh dọc,. Lá kép lông
chim một lần lẻ, 5 7 đôi lá mọc đối, dài 1014 cm, rộng 57 cm, phiến
dài và nhẵn, hình trái xoan, đầu hơi nhọn, gốc tròn. Gân bên 1018 đôi.
Cụm hoa hình chùy, phủ lông. Cuống hoa ngắn hình 4 cạnh. Cánh
đài 4, có lông. Cánh tràng 3, nhị đực 10. Triền hoa hình vành xung
quanh nhị. Bầu hình cầu, có lông, không có vòi nhụy, đầu có 3 thùy
ngắn hơi nhọn.
Quả hình cầu đờng kính 5 6 cm, 3 ô, khi chín nứt dọc. Hạt có áo

hạt màu đỏ bao bọc kín. Hoa tháng 4 5. Quả tháng 9 10.
Cây mọc trong rừng nguyên sinh ở các tỉnh nh Nghệ An, Yên Bái,
Gia Lai, Kon Tum.
Cây a sáng, đâm chồi rất mạnh, thờng mọc trên đất sét nâu có lẫn
đá hay sỏi, độ ẩm trung bình, thoát nớc. Tái sinh hạt dới tán rừng có độ
tàn che 0,7 0,9.
Gỗ có dác màu hồng nhạt, lõi màu nâu đỏ, thớ hơi vặn. Gỗ bền,
không bị mối mọt, chịu va đập, dễ làm, dùng làm nhà, báng súng, đóng
đồ dùng, công cụ, tàu thuyền.

12


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Hoàng đằng, hoàng liên nam
Fibraurea tinctoria Lour. hay Fibraurea recisa Pierre
H Tit dê (Menispermaceae).

Dây leo thân gỗ, to. R v thân gi mu vng. Vỏ màu xám vàng,
nứt rạn nhỏ. Lá đơn, hình trứng, đầu lá tù đuôI lá tròn, mc cách. Lá
nhẵ, có 3 gân chính rõ. Cung lá di phình ra hai u. Hoa n tính
khác gc, hoa có mu vng lc nht, mc thnh chùm ở đót lá rụng trên
thân gi ã rng lá. Qu hình trái xoan, khi chín mu vng, mt ht.
Mùa, Hoa qu : Tháng 5 - 8.
Phân b: Cây mc ở Việt Nam, Lào, Cam pu chia, tháI Lan, Trung
Quốc ở Việt Nam găp loài mọc hoang các tỉnh min núi.
B phn dùng : R v thân gi. Thu hái vo mùa thu. Phi hoc

sy khô. Thnh phn hóa hc : Alcaloid (3%), ch yu l palmatin. R
cha alcaloid : Palmatin, jatrorrhizin, columbamin, berberin.
Công dụng :thuốc l thân gi v rễ phơi khô của cây Hong đằng.
Rễ đợc dùng chữa đau mát, mụn nhọt, mẩm ngứa, viêm ruotj, viêm dạ
dỳ, viêm bng quang, kiết lỵ, sốt nóng. Ngy 4 - 12g dạng thuốc sắc.
Chữa viêm tai có mủ: Bột hoàng đằng (20g), trộn với phèn chua (10g),
thỏi vo tai. Lm nguyên liệu chế palmatin.

Mt s tnh min núi phía nam còn s dng thân cây Cyclea
bicristata (Griff.) Diels., h Tit dê vi tên Hong ng hay Hong
ng lá to. Cây ny có cùng thnh phn cùng công dng.

13


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Vàng đắng

Coscinium usitatum Pierre
Họ Tiết dê (Menispermaceae).
Dây leo thân gỗ to 3-7cm, dài 5-7m, gỗ màu vàng. Vỏ ngoài non
màu x.anh vàng khi già màu xám. Lá hình trứng, đuôi lá tù hay hơiI hình
tim, dài 1017 cm. cuống lá dài gần bằng lá, mặt trên lá nhẵn, mặt dới có
phấn bạc, lá có 5 gân. Hoa tự tán ở kẽ lá. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực
nhị nhiều, hoa cái có bầu trên ba ô có lông. Quả hình cầu 2-2,5cm.
Phân bố: ấn Độ, Xri Lanca, Thái Lan, Campuchia, Malaixia,
Inđônêxia. Tại Việt Nam có gặp ở Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng

Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng Bình Định,
Khánh Hoà, Tây Ninh, Bình Phãớc, Bình Dãơng, Đồng Nai. có gặp lòai ở
VQG Ch Mom Ray.
Cây a sáng, có khả năng chịu bóng khi nhỏ, mọc hoang ở vùng
trung du và miền núi.
Công dụng: Alcaloid, chủ yếu l berberin, dùng để hạ nhiệt, chữa
sót rét, lỵ, ỉa chảy. Chiết xuất berberin lm thuố chữa lỵ, ỉa chảy, đau mắt,
màu nhuộm.

Bình vôi lá to, Bình vôi hoa dài
Stephania cambodica Gagnep.
Họ Tiết dê (Menispermaceae)

14


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Dây leo, dài 2 - 6m. Rễ phình to thành củ nạc, có khi nặng tới 50kg.
Lá mọc so le, có cuống dài, phiến mỏg hình khiên hoặc tam gíac gần
tròn. Hoa nhỏ, khác gốc, màu vàng cam tụ tập thnh tán kép. Quả hình
cầu dẹt, khi chín màu đỏ. Một hạt, hình móng ngựa, có gai. Nhiều loài có
rễcủ mang tên bình vôi nh: Stephania sinica Diels, S. pierrei Diels, S.
dielsiana Y. C. Wu ... đều đợc dùng làm thuốc.
* Mùa hoa quả : tháng 2 - 6.
* Phân bố : Cây mọc hoang chủ yếu ỏ núi đá vôi ở Việt Nam, loài có
phân bố ở VQG Ch Mom Ray.
* Công dụng : Rễ củ. Thu họach quanh năm, cạo bỏ vỏ đen, thái

mỏng, phơi hay sấy khô.
* Thành phần hóa học : Rễ củ chứa alcaloid với hàm lợng rất khác
nhau, từ vết đến 2,5% trong từng loài. Các alcaloid là
L-tetrahydropalmatin, stepharin, roemerin, cycleanin.
* Công dụng : Thuốc an thần, gây ngủ, chữa nhức đầu, sốt nóng, đau
da dày, ho, hen. Hoạt chất L-tetrahydropalmatin dựng chữa suy nhợc và
rối loạn tâm thần.

Bản xe

Albizzia myriophylla Benth.
Họ Đậu (Fabaceae).

Cây nhỏ, nhỡ, cao 20-25m, thân cây tròn cành khúc khuỷu, rụng lá
theo mùa không hoàn toàn. Vỏ cây màu nâu vàng hay mầu xám có
nhiều vết nứt rạn ngang vỏ, ở rừng khô vỏ bong theo lớp mỏng..
Lá kép lông chim hai lần đa phần chỉ có một đôi cuống lá cấp 2 và
mỗi cuống lá cấp 2 mang 2-4 đôi lá. Trên cuống lá có tuyến hình chén.
Lá chét hình trái xoan 5-10 x 2-4cm, đầu có múi lồi, đuôi lá tròn.

15


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Hoa tụ hình đầu, mỗi đầu trạng gồm 6-10 hoa nhỏ. Nhiều hoa đầu
tập hợp thành ngù ở đầu cành. Hoa lỡng tính; cánh đài 5; cánh tràng 5;
nhị đực 10; bầu thuợng, một ô chứa nhiều noãn.

Quả đậu thẳng, dẹp, dài 10-20cm, rộng 2-3cm, khi chín có màu
vàng nâu; hạt dẹt màu nâu nhạt. Hoa tháng 7- 8, quả tháng11.
Cây a sáng a đất sâu ẩm, bằng phẳng, tập trung nhiều ở chân, sờn
núi, thờng mọc rải rác ven rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, hay cận
rừng khộp.
Phân bố rộng ở các nớc nhiệt đới Nam á. Tại Việt nam có phân bố
rộng ở các tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam. Loài có ở VQG Ch Mom Ray.
Gỗ nhóm V, thớ mịn, sử dụng trong xây dựng, đóng đồ đạc thông
thờng.

Cây Căm xe

Xylia xylocarpa (Roxb.) Taubert.
Họ Trinh nữ (Mimosaceae)

Cây gỗ lớn hay nhỡ cao tới 20m; gốc cây có bạnh nhỏ. Vỏ
màu xám vàng hay xám nâu sần sùi, khi cây già vỏ mốc và bong
mảng theo đám để lộ phần thịt vỏ mới màu nâu hồng.
Lá kép lông chim hai lần mọc cách có lá kèm nhỏ sớm rụng.
Cuống sơ cấp 3-5 cm, mang một đôi cuống cấp hai có 2-6 đôi lá
chét. Lá chét hình trái xoan 7-15 x 3-5cm; đầu nhọn, đuôi thót, gân
lá lông chim, các gân bên gần song song.
Hoa tụ đầu trạng hình cầu mọc thành chùm ngắn ở kẽ lá;
Hoa nhỏ lỡng tính; ống đài hợp xẻ 5 thuỳ nhỏ, cánh tràng 5 màu
vàng; nhị 10 dài bằng cánh. Bầu thợng 1 ô mang nhiều noãn. Quả
đậu hình mã tấu dẹt mang 5-10 hạt mầu nâu đen, dẹp. Hoa tháng
3-6, quả rụng tháng 10-11
Cây a sáng, a đất sâu mát, có khả năng chịu hạn, mọc hỗn
giao rải rác trong rừng thờng xanh nhiệt đới. Tái sinh hạt yếu.


16


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Phân bố nhiều ở Tây nguyên, Nam trung bộ và Đông nam
bộ. Loài có phân bố ở VQG Ch Mom Ray.
Cây gỗ nhóm II, bền, cứng, khó mối mọt. Đợc dùng trong
xây dựng các công trình kiên cố.

Muồng Thối

Parkia sumatrana Miq.
Họ Trinh nữ (Mimosaceae)

Cây gỗ lớn, rụng lá trong thời gian ngắn trong năm, cao tới 35m.
Vỏ mà nâu xám, sần sùi vì có nhiều lỗ bì.

Lá kép lông chim hai lần, cuống chính dài 30-40cm, có 10-15 đôi
cuống lá thứ cấp, mỗi cuống lá thứ cấp mang 12-30 đôi lá chét mọc đối,
hình trái xoan tròn, 1-2,5 x 0,3-0,8cm, xanh đậm, nhẵn.
Hoa tự đầu trạng có cuống dài 30cm. Hoa tạp tính; hoa lỡng tính mọc ở
đầu hoa tự; Hoa đực mọc ở giữa đầu trạng; hoa vô tính mầu trắng nằm
sát cuống hoa tự. Hoa nhỏ có ống đài nhỏ xẻ nhiều răng dài 1mm, cánh
tràng hợp ống xẻ 5 răng ở đỉnh dài1,2cm, nhị đực 10, chỉ nhị hợp ống,
bầu thợng 100, nhiều noãn. Hoa thối.
Quả đậu dài, dẹt, vặn, dài 40-50cm, khi chín màu nâu bóng, hạt dẹt
25-30 hạt.

Cây a sáng, a đát bồi tụ, ẩm, mọc nhiều ở chân và sờn núi thấp.
Phân bố rộng Đông Nam á. Việt Nam có ở Tây nguyên và Đông
Nam Bộ. Cây có mọc ở vqg Ch Mom Ray .
Gỗ Nhóm VI, nhẹ, xẻ ván bng, đóng đồ đạc dùng trong nhà.

17


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Muồng ván xe, Sống rắn cây

Albizia chinensis (Obs.) Merr. - Họ Trinh nữ (Mimosaceae)

Cây lớn cao tới 15-20m, rụng lá mùa khô, cành to, tha xoà rộng.
Vỏ màu xám trắng hay xám nhạt nứt rạn nhỏ, nhiều bì khổng nổi, thịt vỏ
màu hồng, dày.
Lá kép lông chim hai lần trên cuống có tuyến, lá kép mọc cách, lá
kèm hình trứng to và lệch. Lá kép mang 10-25 đôi cuống thứ cấp, trên
mỗi cuống thứ cấp có 15-20 đôi lá chét nhỏ. lá chét hình trái xoan đầu
đuôi lá tròn mọc đối, Kých thớc lá 6-10mm x 1,5-2,5mm.
Hoa lỡng tính mẫu năm, hoa tự đầu trạng mọc thành chùm đầu
trạng ở nách lá. Hoa có đài nhỏ, cánh tràng 4-5 màu trắng vàng, nhị
nhiều chỉ nhị dài vơn dài hơn cánh hoa trông rất đẹp.
Quả đậu hình thuỗn dẹt, khi chín màu nâu bóng, hạt tròn dẹt màu
nâu.
Cây a sáng, mọc nhanh, tái sinh mạnh, a khí hậu nóng ẩm, đất tốt,
nơi đất bằng, nhiều ánh sáng ở chân núi. Hoa tháng 3-4 quả 5-7.

Cây phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Mianma,
Thái lan, Malaixia, Việt nam. Loài có phân bố nhiều ở các tỉnh của Việt
nam. Loài có phân bố ở vqg Ch Mom Ray .
Cây cho gỗ nhóm VII, ít chịu mối mọt, dùng làm gỗ nguyên liệu
giấy, gỗ diêm, dán lạng, đóng đồ đạc tạm.

18


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Muồng cánh gián, M. ràng
ràng
Adenanthera microsperma Ysm. & Binn.
Họ Trinh nữ (Mimosaceae)

Cây gỗ nhỡ hay lớn, cao đến 30m, đờng kính có thể tới 80cm. Tán
xoè rộng. Vỏ màu nâu có nhiều nốt sần, cành và cuống lá lúc còn non
màu nâu đỏ và có cạnh.
Lá kép lông chim 2 lần mọc cách, có 3-4 đôi cuống cấp 2 mỗi
cuống mang 9-12 lá chét mọc cách; lá chét hình trái xoan tròn , dài 1,52cm rộng 0,5-1,2cm, lá non màu đỏ vàng. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt.
Cụm hoa hình chùm bông viên chuỳ, mỗi cụm dài 20-30cm. Hoa lỡng tính mẫu năm đều; đài 5 cánh; tràng màu xanh vàng 5 cáh hẹp và
nhị 10; chỉ nhị rời; bầu phủ nhiều lông.
Quả đậu hình xoắn ruột gà dài 12-15cm, rộng 1,5cm. Hạt tròn dẹt,
màu đỏ. Hoa tháng 3-5, quả tháng 10-11.
Cây mọc chậm. Cây nhỏ chịu bóng. Mọc tốt trong điều kiện khí hậu
nhiệt đới ma mùa, nơi đất sét hoặc đất sét pha sâu dày, mọc nhiều và tốt
ở độ cao 700m trở xuống.

Phân bố từ Nam Trung Quốc đến các nớc Đông Nam á trong đó có
Việt Nam. Loài có phân bố ở vqg CMR .
Gỗ nhóm V. Cây có tán đẹp, hạt đỏ và đẹp. Thờng đợc trồng làm
cây bóng mát dọc phố hay trong công viên, trờng học.

Mán đỉa

Archidendron clypearia (Jach.) I. Niels
Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
19


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Cây gỗ nhỡ cao tới 18 - 20m. Thân thẳng, tròn, có múi dọc dài. Vỏ
nhẵn màu nâu nhạt. Phân cành nhiều, xoè rộng, cành lúc non vuông 4
cạnh và có khía dọc, màu xanh bóng.
Lá khép lông chim 2 lần, gồm 3- 7 cuống thứ cấp. Lá nhỏ hình chữ
nhật lệch, đầu nhọn có 3 - 10 đôi trên một cuống thứ cấp. Gân chính
mảnh, nổi rõ theo đờng chéo góc. Lá màu xanh bóng đậm dày.
Hoa tự chùm bông ở đầu cành, hoa lỡng tính, hoa nhỏ có cánh đài
5, cánh tràng 5 màu trắng phủ nhiều lông, hợp ở gốc. Nhị đực nhiều, chỉ
nhị mảnh. Bầu thợng 1ô, phủ nhiều lông mang nhiều noãn.
Quả đậu xoắn ốc khi chín màu nâu hồng, mang 5- 10 hạt màu đỏ,
có dây rốn dài. Hoa tháng 3 -4. Quả tháng 6 - 8.
Loài phân bố rộng ở các nớc nhiệt đới Châu á. ở Việt Nam cây mọc
rải rác ở khắp các tỉnh có rừng. Loài có mọc tại Sa Thầy Kon Tum.
Cây a sáng, mọc nhanh Tái sinh, nẩy chồi mạnh.

Gỗ nhóm VIII, mềm, nhẹ. màu hồng nhạt, dễ gia công, thờng dùng
đóng đồ thông thờng, làm trụ mỏ, xây dựng tạm.

Chay bồ đề, Vỏ khoai
Artocarpus styracifolius Pierre
Họ Dâu tằm (Moraceae)

Cây gỗ thờng xanh, cao 20 - 25m, đờng kính 60cm. Vỏ ngoài màu
đen, nứt dọc, có nhựa mủ trắng. Lá đơn mọc cách, hình trái xoan hay
trứng ngợc, lúc non mép lá xẻ thuỳ, già nguyên. KT 4-8cm x 2,5-4cm.
Gân bên nhiều, cuống lá dài 0,5 - 1,5cm.
Hoa đơn tính cùng gốc. Cụm hoa đực hình trứng đơn độc; cuống
rất mảnh. Hoa tập hợp dày đặc. Ho đực có đài 3. Nhị đực1.
Cụm hoa cái, hình cầu có nhiều gai mềm, đờng kính 3cm, cuống
dài 3cm, nhiều lá bắc. Bao hoa hình ống dài 5mm, bầu dài 1,5mm. Quả

20


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

phức hình cầu ngoài có gai mềm do vòi nhụy tao thành, mang nhiều hạt
nhỏ. Hoa tháng 3 - 11. Quả tháng 7 - 8.
Loài phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc...ở Việt Nam, cây mọc
ở Miền Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên... trong rừng thờng xanh ma ẩm
hoặc ma mùa nhiệt đới, nơi có tầng đất sâu, nhiều mùn. Lúc non hơi
chịu bóng, khi trởng thành a sáng. Tái sinh tốt dới tán rừng có độ tàn che
0,4 - 0,6.

Gỗ dùng tơng đơng gỗ nhóm VII*. Dùng làm văn phòng phẩm,
nhạc cụ, đồ dùng trong nhà và xây dựng tạm.

Chay lá to, Chay lá bóng

Artocarpus nitidus Tresc. subsp. lignanensis (merr.) Jarr
Họ Dâu Tằm (Moraceae)

Cây gỗ lớn, cao 15 - 20m. Vỏ nhẵn, màu xám nâu, khi non phủ
lông, khi già bong vảy mảnh. Phân cành cao, cành non có lông. Lá đơn
mọc cách, dạng thuôn, bầu dục dài, đầu lá và gốc đều tù, dài 10 - 16
cm, rộng 6 - 7cm, màu xanh lục bóng, dầy, có lông hoặc nhẵn cả 2 mặt.
Gân bên 7 - 8 đôi, cong đều hợp lại ở mép lá. Cuống lá dài 1 - 1,5cm. Lá
kèm nhỏ 0,2cm. Cây tái sinh có lá xẻ nhiều thùy, mặt sau lá có lông.
Cụm hoa đơn tính. Cụm hoa đực dạng bông nhỏ không cuống.
Hoa trần, có lá đài dạng tam giác. Cụm hoa cái dạng bông lớn sau thành
quả phức gần hình cầu, nhẵn, đờng kính 6 -7cm, màu hung vàng, trên
cuống dài 4 - 8 cm. Vỏ mỏng thịt nạc màu vàng hay hồng. hạt dài
1,5cm, rộng 1,2cm. Hoa tháng 4-5. Quả tháng 7-8.
Loài phân bố rộng rãi ở các nớc châu á: Trung Quốc, Thái Lan,
Đông Dơng. ở Việt Nam, cây mọc từ các tỉnh miền Trung đến Nam bộ.
Loài có mặt ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Tum.
Cây a đất sâu mát, a sáng nhng khi non cần bóng che nhẹ.

21


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy


Cây cho gỗ tốt nhóm VI*, ít bị nứt nẻ,mối mọt, dùng trong xây
dựng, đóng đồ đạc trong gia đình, làm đồ mỹ nghệ. Cây cho rễ và quả
làm thuốc. Quả ăn đợc. Vỏ thân và vỏ rễ để ăn trầu.

Cây đa gáo, Đa bồ lầm, Gùa
Ficus Callosa Willd.
Họ Dâu tằm (Moraceae)

Cây gỗ lớn cao đến 35m, rụng lá theo mùa; gốc cây có bạnh vè
cao; thân cây không có rễ phụ; Nhựa mủ trắng.
Lá đơn mọc cách có lá kèm bao chồi, lá hình trái xoan, tròn 1825x 10-15cm, cuống lá 1-2cm;gân phụ 9-13 đôi gân song song, chồi và
mặt sau lá có lông khi non, khi già nháp.
Vỏ sần sùi có nhiều vết lá rụng vằn ngang, màu xám trắng.

Hoa tự đầu trạng lõm hình cầu 1-3 cm mọc ở kẽ lá, hoa
đơn tính cùng gốc, cùng đế. Hoa đực màu tím ở lỗ đế hoa; Hoa cái
màu trắng ngà nền tập trung giữa đế lõm. Hoa đực có đài 5; nhị
đực 1; Hoa cái có đài 3-4; bầu thợng 1 noãn. Qủa phúc hình cầu
=1-1,5cm. Khi non màu xanh lục, khi già màu xanh hơi vàng
vàng. Hoa tháng 3-11; quả có quanh năm.
Cây có phân bố rộng ở Việt Nam. Loài có phân bố tự nhiên ở
vqg Ch Mom Ray , Sa Thầy, Kon Tum.

22


VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy


Cây a sáng, mọc ven rừng nơi ẩm, nhiều sáng. Gỗ nhóm VIII
dễ mối mọt, cây thờng đợc trồng làm lấy bóng mát.

Đa lông, Đa hạch

Ficus drupacea Thunb. (Ficus pilosa Reinw.)
Họ Dâu Tằm (Moraceae)

Cây lớn thờng xanh có thể cao tới 35m, vỏ màu xám nâu hay mốc
sần sùi. Rễ khí sinh phát triển nhiều hoặc it. Nhựa mủ trắng khi khô dẻo
và co dãn nh cao su. Khi non dều có lông mền, khi gà nhẵn.
.Lá dơn mọc cách, lá kèm ngắn, dài 2-3cm,. Phiến lá mặt trên
láng, Lá đơn mọc cách hình trái xoan dài, dày màu xanh vàng, đuôi lá tù
hay tròn, mép lá nguyên. Gân bên có 11-16 đôi song song gần thẳng
góc với gân chính, Cung lỏ di 7-15 mm. lá kèm búp di 1 cm ph
lông t mu vng, dy c khi rụng để lại vết vòng quanh cành, Lá,
búp, nụ hoa của cây đều phủ đầy lông xám vàng.
Hoa đơn tính cùng gốc cùng đế hoa, hoa tự đầu trạng lõm. Hoa tự
mu đỏ cam, mọc trên các nhánh mang lá, hoa có th n c hay
xp thnh cp nách lá. Quả phức hình càu hay trng di 1.5-2 cm khi
chín màu vàng nhạt. Mùa hoa tháng 10.
Cây a sáng, tái sinh hạt trên đất khó, đôi khi cây tái sinh tự nhiên
trên cây khác rồi thả rễ khí sinh phát triển ăn lan dần xuống đất.
Phân bố rộng ở các nớc nhiệt đới ông Nam , phân b khp Vit
Nam, Campuchia, Indonesia, Australia. Cây mọc rải rác trong rừng Sa
Thầy, Kon Tum.

23



VQG Ch Mm Ray

Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Gỗ nhóm VIII. Tái sinh hạt ít, Cây thờng đợc trồng bằng cành đẻ
lấy bóng mát hay dùng làm cây non bộ, cây thế, bon sai, cây cảnh.

Mỏ quạ, nam phịt (Tày)
Maclura cochinchinensis (Lour.) Corn.
Họ Dâutằm (Moraceae)

Cây bụi trờn, có canh vơn dài. Vỏ thân màu xám có chấm trắng.
Thân và cành có nhiều gai cong ở kẽ lá, do cành tạo thành. Toàn cây có
nhựa mủ trắng.
Lá đơn hình tráI xoan, trng ngợc, cứng, mọc cách có lá kèm nhỏ
sứm rụng, mặt trên lá xanh bóng, mặt dơi màu xám bạc.
Hoa đơn tính cùng gốc khác đế hoa. Cụm hoa hình cầu mọc ở kẽ
lá, hoa đục có đài 2, không cán, nhị 1. Hoa cái đài 3-4 mảnh màu vàng
nhạt, Bỗu thợng 1 ô, một vòi nhụy. Quả phức hình cầu khi chín màu
vàng đỏ. Mùa Hoa tháng 4 - 5; mùa quả Tháng 6 - 10.
Phân bố : Cây có phân bó ở các nớc nhiệt đới Nam á, Tại Việt
Nam cây mọc hoang ở đồi núi, ven đờng.
Bộ phận dùng : Rễ và lá chứa flavonoid. Rễ và lá thu hái quanh
năm. Lá dùng tơi. Rễ phơi hoặc sấy khô.

24


VQG Ch Mm Ray


Th.sỹ Nguyễn Văn Huy

Công dụng : Lá tơi rửa sạch bo cọng gió nhỏ hoc nấu cao ắp
chữa các vết thơng phần mềm. Nếu vết thơng thờng xuyờn thủng, Đắp
hai bên, băng lại. Ngày làm một lần. Rễ chữa thấp khớp, phù thũng, ứ
huyết, bế kinh, bị đánh tổn thơng : Ngày 10 - 30g sắc

Vả (Vả mật)

Ficus auriculata Lour.
Họ Dâu tằm (Moraceae)

Cây gỗ nhỏ có thể cao 10 m đờng kính 50 cm. Thân tròn ít thẳng, có
nhiều u. Tán rộng, tha, Vỏ nhẵn màu xám trắng hay nâu nhạt có nhiều
xơ, có mủ trắng. Thân có nhiều u do cuống hoa tự rụng để lại.
Lá đơn mọc cách hình trái xoan thuôn dài, đầu có mũi nhọn ngắn,
đuôi gần tròn hoặc hình tim hơi lệch, mép lá nguyên hoặc có răng không
đều, mặt trên lá nhẵn, mặt dới lá ráp phủ lông ngắn, 13-25cm x 5-15 cm,
gân bên 8 - 10 đôi; cuống lá 2-3cm. Lá kèm bao chồi 2,5cm sớm rụng.
Lá 5-7gân gốc, cuống mập dài 3-5cm.
Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa tự đầu trạng lõm hình con quay, mọc
tập trung thành bông hay cụm. Hoa đực ở đầu hoa tự có 4 cánh đài màu
tím hồng và 2 nhị, hoa cái có màu trắng và nằm ở gốc hoa tự. Quả phức
hình con quay, đầu quả lõm khi chín màu tím đỏ, mật quả nhiều.
Mùa hoa tháng 12 đến tháng 2, tháng 4-6 quả chín.
Cây a sáng, a đất sâu ẩm, sinh trởng nhanh, mọc rải rác hoặc đám
nhỏ quanh các bãi trống, bằng, có nớc ở trong rừng ở độ cao 500 m trở
xuống. Tái sinh hạt ít và tái sinh chồi tốt.
Phân bố rộng khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung Việt Nam.


25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×