Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

CÂY RỪNG tây NGUYÊN tập2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.18 MB, 72 trang )

Dầu rái, Dầu nớc

Dipterocarpus alatus Roxb.ex G.Don
Họ Dầu (Dipterocarpaceae)
Cây gỗ lớn thờng xanh, cao 35-45m, đờng kính có thể đạt tới 100120cm, tán cây hình ô và tán thờng ở tầng trội trong rừng.
Lá đơn mọc cách, lá hình trứng, trái xoan, có đuôi lá hình tim, đầu lá
, mọc cách, 20-30 x 10-15cm; gân bên 15-20 đôi song song; cuống lá
dài 3-4 cm; lá kèm dài 5-10cm, màu đỏ hồng rụng sớm.
Hoa tự dạng chùm viên chuỳ ở nách lá, 3-7 hoa hay hơn mọc trên
một trục đơn; hoa màu hồng nhạt; phiến đài 5; cánh hoa 5; nhị phẳng 30
xếp 2 vòng, bầu thợng 5ô, mỗi ô 1 noãn, thờng 1ô phát dục.
Quả kiên hình trứng, dài 2-4 cm, đờng kính 1,5-2cm, ngoài ống đài
có 5 gờ cánh dọc quả. 2 cánh do đài phát triển to, cánh 11-24cm x 1,52cm, ống đài hợp không liền bầu.
Cây a sáng, lúc nhỏ cần bóng che nhẹ; Hạt rất chóng mất sức nảy
mầm, a đất ẩm, đất tích và dốc tụ ven suối khe, có tầng dày, trung tính
tới chua nhẹ. Cây mọc rải rác, cha gặp quần thể riêng.
Cây phân bố rộng ở Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam. Loài có
mọc ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Tum và nhiều vùng khác của Nam Trung
bộ, Tây nguyên và Đông Nam bộ.
Gỗ nhóm gỗ V. Cây có thể trồng lấy bóng mát và cải tạo phong
cảnh và lấy dầu. Dầu thân có thể làm vecni, sơn.


Sao cát, Sn cát
Shorea hypochra Hance
Họ Dầu (Dipterocarpaceae)

Cây gỗ lớn cao 20-35m. Lá rụng mùa khô, Thân thẳng cành to
tán dầy và cao, vỏ mầu nâu đỏ hay xám nâu, nứt dọc nông và dài sau
bong mảnh nhỏ. Chồi, lá non có lông.sét
Lá đơn trái xoan tròn,mọc cách, 8-15 x 4 -7cm gân lông chim


12-18 đôi gân bên, cuống dài 1-2 cm lá kèm hình trứng nhọn đầu màu
hơi nâu đỏ. Cành non, mặt sau lá, lá kèm có lông mịn khi già nhẵn.
Hoa tự chùm viên chùy ở kẽ lá đã rụng. Hoa l ỡng tính mẫu 5,
cánh đài 5 gốc đài to, cánh tràng 5 màu đỏ, nhị đực 15-30 chiếc, bầu thợng 1ô phát triển, đầu vòi nhụy xẻ 3 thùy.
Quả bế cao 3cm, có 3 cánh to (12cm) và hai cánh nhỡ (6cm)
do đài tạo thành, Gốc đài to ôm kín quả. Hoa tháng 1-2, quả tháng 5-6.
Cây a sáng chịu khô hạn thích Bazan, đất cát pha thoát nớc,
cây con cần bóng che. Cây cũng có thể sống trên đất khô hạn.
Cây phân bố từ Tây nguyên, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
Loài có phân bố rộng ở VQG Ch Mom Ray.
Gỗ nhóm III, nặng, dùng trong xây dựng, đóng tầu thuyền.


Cây sao đen

Hopea odorata Roxb.
Họ Dâù (Dipterocarpaceae)
Cây gỗ lớn, cao 30 - 40m, đờng kính tới 70-80cm. Thân thẳng,
tròn, chiều cao dới cành 15 - 20 m. Vỏ màu xám nâu nhạt, có nhiều
sợi. Cành non, lá và cuống cụm hoa phủ lông màu rỉ sắt, hơi hồng.
Lá hình trứng ngọn giáo, dài 8 - 14cm, rộng 3,5-7cm, mặt trên
màu xẫm hơn. Gân bên 7 - 10 đôi, nổi rõ ở mặt sau lá, nách gân lá
có tuyến. Lá kèm nhỏ hình tam giác sớm rụng, để lại vết sẹo nhỏ.
Cụm hoa hình bông viên chuỳ, mọc ở đầu cành, thờng có 11-12
bông nhánh. Cánh hoa 5 mép có răng. Bầu phủ lông, vòi nhuỵ
ngắn. Quả hình trứng dài 7-8mm có lông, vòi tồn tại, 2 cánh lớn, 3
cánh nhỏ, mỗi cánh có 9 gân.
Loài có phân bố ở các nớc Lào, Campuchia và Việt Nam, ở
Việt Nam cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía nam. Loài có phân
bố ở VQG Ch Mom Ray.

Cây a sáng, mọc chậm, sống lâu, a đất sét, sét pha sâu, ẩm
thoát. Cây mọc trong các rừng nguyên sinh. Cây cho rất nhiều quả,
khả năng tái sinh hạt tốt.
Cây cho gỗ tốt nhóm III. Gỗ tốt, không mối mọt. Cây lớn có tán
rộng, ít bị bão đổ, đợc trồng nhiều làm cây bóng mát.


Sao tía, Sao xanh, Săng đào

Hopea ferrea Pierre in Lan.
Họ Dầu (Dipterocarpaceae)
Cây gỗ lớn, đờng kính có thể tới 60-80cm, cây cao 25-35m. Thân
thẳng, tròn tán rộng, cành tha. Vỏ cây màu xám hay xám vàng, xám
nhạt, có nhiều sợi, nứt dọc nhỏ để lộ phần vỏ mới màu vàng đất. Cành
không có lông, lá non và cuống cụm hoa phủ it lông màu rỉ sắt, sau
nhẵn.
Lá hình trứng ngọn giáo, dài 5 - 10cm, rộng 3-5cm, mặt trên màu
xẫm hơn. Gân bên 8 - 11 đôi, nổi rõ ở mặt sau lá, nách gân lá có tuyến.
Lá kèm nhỏ hình tam giác sớm rụng, để lại vết sẹo nhỏ.
Cụm hoa hình bông, mọc ở đầu cành, kẽ la, thờng dài 10-12 cm..
Cánh hoa 5 mép có răng. Bầu phủ lông, vòi nhuỵ ngắn.
Quả kiên hình trứng dài 5-8mm có lông, vòi tồn tại, 2 cánh lớn, 3
cánh nhỏ không đều, mỗi cánh có 7 gân.
Loài có phân bố ở Lào, Campuchia và Việt Nam. Tại Việt Nam
cây mọc rải rác trong rừng tự nhiên ở Kon Tum, Bà Rịa, Phú Quốc
Loài cây a sáng, mọc chậm, sống lâu, a đất sét, sét pha, khả năng
tái sinh hạt tốt.
Cây cho gỗ tốt nhóm III. Gỗ tốt, không mối mọt, đợc sử dụng nhiều
trong xây dựng. làm cầu phà, đóng tầu. ít bị bão đổ, đợc trồng nhiều làm
cây bóng mát.



Sến mủ, Sao Sến, Sến đỏ
Shorea roxburghii G.Don
Họ Dầu (Dipterocarpaceae)

Cây gỗ lớn rụng lá theo mùa cao 20 - 30m, g vng , đờng
kính tới 50-60cm. Thân thẳng, có bạnh nhỏ. Vỏ màu xám đen, nứt dọc
sâu, vỏ dày 1,5 - 2cm.
Lá đơn mọc cách, lá hình trái xoan dài 8 - 14cm, rộng 4-7cm, hai
mặt nhẵn, mặt trên màu xẫm hơn. Gân bên 12 - 16 đôi, nổi rõ ở mặt sau
lá, có lông, cuống dài 1-3cm. Lá kèm nhỏ có lông.
Hoa tự chùm viên chuỳ dài 10-12cm, mọc ở nách lá, thờng có 5-6
bông nhánh. Hoa lỡng tính, K 5, C 5 màu trắng vàng, A10-15, bầu nhẵn,
vòi nhuỵ ngắn đầu xẻ 3 răng. Quả hình trứng dài 10-20mm, rộng 5mm,
có 3 cánh to dài 7-9cm, 2 cánh nhỏ. Hoa tháng 1-2, quả 5-6.
Cây mọc trong các rừng rậm nguyên sinh hay thứ sinh ở Lào,
Campuchia và Việt Nam, ở Việt Nam loài phân bố ở Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Nam Bộ. Loài có nhiề ở VQG CMR
Là cây a sáng, mọc chậm, sống lâu, a đất sâu, nhiều mùn tuy nhiên
có thể mọc đợc ở nhiều loại đất kể cả đất khô cằn.
Cây cho gỗ tốt nhóm II. Gỗ màu vàng đỏ, không mối mọt... ít bị b ão
đổ, có thể trồng làm cây bóng mát, vỏ ngăn đờng Thôtlốt lên mem.


Táu mật, Táu xanh, táu lá nhỏ
Vatica odorata (Griff.) Sym. subsp. odorata
Họ Dầu (Dipterocarpaceae)

Cây gỗ lớn, cao 30m, đờng kính tới 1m. Thân thẳng, vỏ màu xám

nhạt, có bạnh vè và nhựa dầu thơm. Cành non và cuống hoa phủ lông
màu rỉ sắt, hơi hồng. Tán lá hình tháp. Lá trái xoan 7 - 12 x 3-4 cm, mặt
trên màu xẫm hơn. Gân bên 10 - 14 đôi, nổi rõ ở 2 mặt, lá kèm nhỏ hình
tam giác sớm rụng, để lại vết sẹo nhỏ. Lá non màu hồng nhạt.
Cụm hoa chùm viên chuỳ, mọc ở đầu cành, dài khoảng 8 cm. Đài
hoa 5, Cánh hoa 5 màu vàng phủ lông cả 2 mặt, nhị nhiều, bầu thợng
hình cầu có vòi nhuỵ dài. Quả kiên gần hình cầu có lông, vòi tồn tại, gốc
có 2 cánh lớn, 3 cánh nhỏ. Hoa tháng 5. Quả chín tháng 9
Táu là cây a sáng, mọc chậm, a đất sét, sét pha có lẫn đá, mọc đợc ở địa hình hiểm trở, độ dốc cao, ở độ cao 300 - 900m. Tái sinh hạt
tốt.. Thờng mọc lẫn với các loài Dẻ đỏ, Sồi, Re, Sến cát, Sến đất, Bứa ..
Có khi mọc thành quần thụ u thế.
Phân bố rộng ở các tỉnh Trung bộ và Đông Nam bộ nh Gia Lai,
Đaknông, Bình Phớc,... .Loài có phân bố ở vqg Ch Mom Ray .
Gỗ nặng, tốt, không mối mọt nhóm II* dùng trong xây dựng nhà
cửa, đóng đồ đạc, tàu thuyền.


Vên Vên

Anisoptera costata Korth.
Họ Dầu (Dipterocarpaceae)
Cây thờng xanh, cao 30 - 40m, thân thẳng. Vỏ mu xám nâu, thịt mu vng,
rãnh sâu. Cnh thô, dẹt, hay có góc v có lông mu vng t.
Lá đơn mọc cách, phiến lá thuôn hay hình bầu dục thuôn, gốc lá trồn hay gần
hình tim, đỉnh có mũi tù ngắn, mặt trên nhẵn, mặt dơi có nhiều lông nhỏ, gân bên 20 24 đôi, nôri rõ ở mặt dới, cuống lá 13 - 16mm. Lá kèm hình mác rất nhỏ có lông.
Cụm hoa chùm di 10 - 15cm, mọc ỏ nách hay tận cfng, cuống chung có lông
hình sao. Cánh đi có lông. Cánh trng hình mác tù, mu trắng. Nhị 30 - 35, mảnh.
Bâu chìm trong đế hoa, 2 ô mỗi ô 2 noãn. Quả gần hình cầu, màu nâu, đ ơng kính 1cm,
hai cánh lớn của quả di 12cm, rọng 2cm, 3 cánh nhỏ di 2,5cm. . Quả tháng 2 dến
tháng 5.

Phân bố ở Việt Nam Lo, Campuchia, Thai Lan. Tại Việt Nam, cây phân bố ở
Gia Lai, Kontum, Tây Ninh, Bảo Lộc, các quần thể gần thuần loài.
Công dụng:Gõ mu trắng - vng nhạt, không phân biệt dác lõi, thớ khá mịn,
vũng năm khó nhận, hơi nh. Dễ ca xẻ nhng lm ca mau cùn vì gỗ có nhiều tinh thể
Oxalatcanxi, dùng trong xây dựng và đóng đò mộc, gỗ dán. Cây cũng cho nhựa, lúc
đầu mềm, sau cứng, mu xám, khi đốt có mùi trầm.


Thị chín tầng

Diosptros pilosula (A.DC) Hiern. - Họ Thị (Ebenaceae)

Cây gỗ nhỏ 5 10 m, đờng kính 30cm. Thân tròn, cành phân
thành nhiều tầng và tán rậm. Vỏ cây nứt dọc, mặt ngoài có màu đen
xám, cành non có nhiều lông vàng sau nhẵn.
Lá đơn mọc cách không lá kèm, lá hình trái xoa dài, hay hình
trứng, đầu lá tù, gốc lá tròn hay tù dài 4-6cm, rộng 1-3cm và mặt sau
lá có lông,. Cuống lá ngắn gân bên 6-7 đôi.
Hoa đơn tính mẫu 5, Hoa đực tập hợp thành xim ngắn ở kẽ lá
hoa có lông mềm. Hoa đực có ống đài ngắn xẻ 5, ống tràng xẻ 5, nhị
10. Hoa cái mọc lẻ đơn độc. Trong ống cánh tràng có nhị lép, bầu 3 ô,
mỗi ô 2 noãn. Đầu vòi nhuỵ xẻ. Hoa có màu trắng vàng.
Quả mọng hình cầu hay hình trứng, đờng kính 1-1,2 cm, cao
1,5cm khi non có màu xanh và phủ lông mềm, khi chín có màu vàng
nâu. Đài 5 tồn tại ở gốc quả. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả thang 8 9.
Loài có phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào..Tại Việt Nam
gặp loài ở Miền Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên.
Thị chín tầng lá cây a sáng nhẹ, thờng mọc trong rừng nhiệt đới
nơi có đất đai sâu, mát, ẩm.
Gỗ tơng đơng nhóm VI, màu trắng vàng, thớ mịn, cứng, đợc

dùng trong xây dựng, điêu khắc, cây có dáng đẹp thờng đuợc trồng
làm cây cảnh.


Thị rừng lá to, Hồng rừng lá
lớn
Diospyros ehretioides Wall. Ex G.Don
Họ thị (Ebenaceae)

Cây nhỡ, cao 10-15m, vỏ màu nâu đen nứt dọc, phân cành sớm,
cành non nhiều bì khổng.
Lá hình trái xoan đầu lá nhọn đuôi tù hay tròn, lá dài 8-20cm, rộng
6-10cm, gân bên 8-12 đôi không đều nhau, lồi ở mặt dói, phủ nhiều lông
xám rậm. Cuống lá gần 1,3cm cũng phủ nhiều lông.
Hoa đơn tính mẫu bốn, Hoa tự đực gồm 1-3 hoa mọc cụm, đài xẻ 4
thuỳ, tràng hợp xẻ 4 thuỳ xếp lợp, nhị 20-30. Hoa cái mọc lẻ ở nách lá,
mẫu 4-5, cuống hoa ngắn 5mm có nhiều lá bắc bao phủ, đài 5 đồng trởng.
Quả hình cầu nhẵn đờng kính gần 4cm, màng đài xẻ 5 thuỳ quặp
xuống. Hoa tháng 3-4, quả 7-8.
Phân bố nhiều ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam. Loài có
phân bố ở vqg CHƯ MOM RAY. Cây trung tính, chịu hạn. Cây thờng
mọc ở tầng tán thấp hay trong rừng khộp. Tái sinh hạt tự nhiên khá.
Gỗ mềm Nhóm VI, thờng dùng làm đồ mỹ nghệ. Cây có tán hình ô
rậm có thể trồng làm cây phong cảnh ở công viên, đình chùa


Côm đồng nai

Elaeocarpus tectorius (Lour.) Poir.
Họ Côm (Elaeocarpaceae)

Cây gỗ thờng xanh, cao 20-25m, đờng kính 40 - 70cm. Thân tròn
thảng, tán rộng, cành tha. Gốc cây có bạnh và rễ nổi nhỏ. Vỏ thân nhăn,
khi già bong mảng, màu vàng nhạt, thịt vỏ dày màu vàng trắng,
Lá đơn nguyên, hình mác, nhẵn dài 7 11cm, rộng 4 - 7cm, đầu
lá gần tù có mũi nhọn, gốc tù hay gần tròn. Mép có răng ca không đều,
6-7 - 8 đôi gân bên. Cuống lá tròn, dài 2-3cm.
Hoa luỡng tính mẫu 5, hoa tự chùm ở kẽ lá hay đâù cành, dài 10
- 14cm. Hoa màu trắng. Cánh đài 5, hình tam giác, có lông ở mặt ngoài.
Cánh tràng 5 màu trắng hình trứng ngợc, đỉnh tràng xẻ 2 thuỳ, mỗi thuỳ
lại xẻ thành 25 sợi. 10-30 nhị đực. Bầu có lông, 3 ô, mỗi ô 1-2 noãn.
Quả hạch, hình trứng, dài 2,5-3cm, rộng 1,3- 1,8cm. khi chín có
màu tím xanh nhẵn. Hoa tháng 6- 7. Quả tháng 8- 10
Loài có phân bố ở Việt Nam. Lào, Campuchia. Tại Việt Nam cây
mọc nhiều ở rùng Miền trung và Tây nguyên. Loài có phân bố ở Sa
Thầy, Đăk Tô, Kon Tum.
Gỗ trắng mềm dùng nh gỗ nhóm VII có thể dùng đóng đồ, gây
nấm hơng, mộc nhĩ. Hoa nuôi ong, quả ăn đợc.


Côm lá kèm

Elaeocarpus stipularis BL.
Họ Côm (Elaeocarpaceae)

Cây gỗ thờng xanh, cao tới 30m, đờng kính 30 - 50cm. Vỏ thân
nhẵn, màu xám nhạt. Cành non mềm có nhiều vảy màu bạc trắng, lá
kèm to hình tai, bao gốc cuống lá và cành đính lá .
Lá đơn nguyên tập trung đầu cành, lá hình trứng đuôi lá lá non
hình tim, dài 12-20cm, rộng 10cm, đầu lá gần tròn có mũi thuôn, gốc lá
gìa tròn, mặt sau có lông đỏ. Mép có răng ca, gân bên 11 - 14 đôi.

Cuống lá tròn, dài 3-5cm.
Hoa lỡng tính tụ chùm ngù ở kẽ lá dài 8 - 10cm. Hoa nhỏ màu
trắng. Cánh đài 5, dày, hình tam giác, dài 0,6cm, có lông ở mặt trong.
Cánh tràng 5 màu trắng, đỉnh tràng xẻ đôi mỗi phần lại xẻ thành 30 tua.
Nhị đực 15. Bầu hình nón, có lông, vòi nhuỵ dài bằng 1/5 bầu. Quả
hạch, hình cầu, dài 2cm, rộng 1,3cm chín có màu xanh tím. Hoa tháng 5
- 6. Quả chín tháng 12 - 1
Loài phân bố nơi rừng ẩm ở độ cao <500m của Miền Bắc và
miền Trung Việt nam.. loài có mặt ở VQG Ch Mom Ray.
Gỗ đợc dùng nh gỗ Côm tầng thuộc nhóm VII, mềm, dùng
đóng đồ đạc thông thờng, có thể dùng gây Nấm hơng, Mộc nhĩ. Hoa
nuôi ong


Côm mấn nhội, Côm lá to
Elaeocarpus balansa A.DC.
Họ Côm (Elaeocarpaceae)

Cây gỗ, cao 10-20m, đờng kính 40-50cm, thân thẳng, vỏ dày
màu nâu xám, nhẵn. cành non có lông mềm , cành già nhẵn,
Lá đơn mọc cách, hình bầu dục, dài 10 30 cm, rộng 5 10 cm,
đầu có mũi tù, gốc hình nêm rộng, mép lá nguyên, mặt dới phủ dày lông
tơ màu vàng, Gân bên 8 12 đôi. Cuống lá dài 2 2,5 cm,
Hoa chùm ở nách lá dài 10-13cm, phủ lông mềm. Hoa lỡng tính,
màu trăng nhạt, cuống cong rủ xuống đài 5 dài 4 4,5 mm, mặt ngoài
phủ lông mềm tha. tràng 5 mặt trong có lông, đầu xẻ 18 tua răng. Nhị
đực 12 14 chiếc. Bầu 2 ô hình trứng, có lông mềm tha.
Quả hạch, hình bầu, dài 2,5 cm, rộng 1,4 cm, màu đen lam. Hoa
tháng 5 6. Quả tháng 11 12.
Phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc,...ở Việt Nam cây mọc rải rác

trong rừng nguyên sinh hay thứ sinh các tỉnh Bắc bộ và Trung bộ, nơi
địa hình sờn hay đỉnh núi. Loài có phân bố ở VQG CHƯ MOM RAY.
Cây a sáng, lúc nhỏ chịu bóng, tái sinh đợc dới tán rừng, Tốc độ
tăng trởng trung bình, lúc nhỏ sinh trởng chậm.
Gỗ tơng đơng nhóm VI, dùng xây dựng nhà cửa, đóng đồ dùng
gia đình, văn phòng. Gỗ còn đợc dùng làm giá thể nuôi nấm hơng.


Côm tầng

Eleocarpus griffithii (Wight) A.Gray
Họ Côm (Elaeocarpaceae)
Cây gỗ nhỏ. Thân hợp trục kép không cân. Gốc có bạnh vè, và rễ
nổi. Cành mọc cụm vòng thành từng đoạn trên thân.
Lá đơn mọc cách tập trung đầu cành. Phiến lá hình trái xoan
thuôn, lá rụng màu đỏ. Mép lá gợn sóng và có răng ca tù. Đầu lá có mũi
lồi tù. Đuôi lá hình nêm rộng. Gân lá hình mạng lới lông chim. Có lá kèm
hình sợi sớm rụng. Cuống lá phình to ỏ 2 đầu. Lá già rụng đỏ vàng.
Hoa tự chùm ở kẽ lá gần đầu cành, hoa đều, lỡng tính. Cánh tràng
5 đỉn xẻ sợi. Nhị nhiều rời. Bao phấn mở lỗ. Nhụy gồm nhiều lá noãn
hợp. Lá noãn khép kín. Bầu trên 2-5 ô. 1ô 2 noãn đảo.
Quả hạch hình trái xoan. Khi quả chín màu xanh lơ.
Cây có phân bố ở nhiều ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Loài
có mọc ở Sa Thầy, Kon Tum.
Cây sinh trởng trung bình, chịu bóng khi non, a ẩm, ở ven khe hay
thung lũng. Khả năng tái sinh chồi hạt tốt.
Nhóm gỗ VII. Gỗ làm đồ dùng trong nhà, gỗ trụ mỏ, làm củi, nuôi
cấy nấm mộc nhĩ, cây có tán đẹp, có thể trồng làm cảnh. Quả ăn đợc
hoặc làm thức ăn cho chim thú.



Ba đậu răng ca

Croton poilanei Gagnep.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)
Cây gỗ thờng xanh, cao 8 15m, đờng kính 15 30cm, vỏ màu
xám. Lá đơn, mọc cách cụm 3 4 lá, hình trái xoan, đầu tù, gốc tròn và
hơi có dạng tai, dài 10 40cm, rộng 3 15cm, mép lá khía răng to, gân
bên 12 22 đôi. Cuống lá dài 7 50mm, phủ lông, có tuyến ở gốc lá.
Cụm hoa bông ở đầu cành, dài 20 25cm, rất nhiều hoa, hoa đực
hình cầu. Cánh đài 5, hình bầu dục lng có ít lông. Cánh tràng 5, hình bầu
dục lng có lông. Nhị đực 11, chỉ nhị phủ lông nhung ở gốc. Hoa cái có
đài 5, hình lỡi mác, mặt ngoài lõm.cánh tràng. Bầu tren 3 ô, hình cầu,
phủ dày lông hình khiên, vòi nhuỵ 3, xẻ đôi tới gốc, Quả nang 3 ô, hạt có
độc. Hoa tháng 3 7, quả chín tháng 9 10.
Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan...ở Việt Nam
cây mọc trong rừng thứ sinh đã bị tác động mạnh, trảng cây bụi, địa hình
vùng đồi. Thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kom
Tum, Đồng Nai, Tiền Giang...
Cây a sáng, lúc nhỏ không chịu bóng, tái sinh mạnh. Tái sinh chồi
dễ dàng. Đòi hỏi đất không khắt khe.
Gỗ nhỏ cha phân nhóm, cứng dùng làm cột, đóng đồ dùng gia đình,
gỗ trụ mỏ, nông cụ, giá thể cấy nấm, mục nhĩ. Vỏ dùng làm thuốc chữa
các bệnh về mắt, hoặc sắc uống chữa đau bụng.


Ba soi tía

Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell. Arg.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

Cây gõ nhỏ, rụng lá theo đợt, cao 10m, vỏ màu nâu, vỏ có nhiều
sợi. Lá đơn mọc cách có lá kèm; 8-18cm x 5-16cm Lá hình trứng đuôi
tròn, đàu lá xẻ 3-5 thùy răng ca. Gân lá kiểu chân vịt, 3 gân gốc, gân
giữa kiểu lông chim. Mặt sau lá có lông mịn và phấn trắng; Gốc phiến lá
có tuyến đen, cuống lá dài 18-30 có lông màu rỉ sắt.
Hoa đơn tính cùng gốc có khi khác gốc. Hoa tụ dạng bông đuôi sóc.
Đài hoa nhỏ, hợp gốc kiểu hình chuông, đỉnh xẻ 3 thùy. Cánh tràng của
hoa không có. Hoa đực có nhị nhiều, hoa cái co bầu thụơng 3 ô, mỗi ô 2
noãn.
Quả nang hình cầu 3 múi, ngoài quả có lồng thô mềm. Hoa tháng 56 quả tháng 11-12.
Cây a sáng, thích đất tốt, ẩm mát, sinh trởng và phát triển nhanh,
Cây có phân bố rộng ở khắp các tỉnh miền núi của Việt Nam, trong đó
có ở vqg CMR, Sa Thầy, Kon Tum..
Gỗ nhóm VIII, làm nguyên liệu giấy, làm củi.


Chó đẻ,
kiềm

Diệp

hạ

châu,

Cam

Phyllanthus urinaria L.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)
Cỏ sống hng nm hoăc sống dai, cao 20 - 30cm. Thân nhn, thờng mu đỏ.

Lá đơn mcj cách so le hai bên cành, cung rt ngn, xếp hai dãy
sit nhau nh một lá kép lông chim. Hoa mọc kẽ lá, đơn tính cùng gốc
mẫu hoa năm. Hoa đực đầu cnh, hoa cái ở cuối cnh. Quả nang
không cuống, hinh cầu hơi dẹt, có gai.
Mùa, Hoa quả : Tháng 4 - 8.
Phân bố : Cây mọc hoang các nớc nhiệt đới Nam á. Tại Việt
Nam, cây có phân bố rộng khp nơi, từ Bắc vào Nam, Từ đồng bằng lên
miền núi, nơi đất tót, bằng, ẩm và nhiều ánh sáng.
Bộ phn dùng : Ton cây. Thu hái quanh năm, tốt nht vo mùa
hạ. Thờng dùng tơi. Có thê dùng cây phơi hoặc sấy khô.
Thnh phần húa học : Ton cây chứa chất đắng, alcaloid.
Công dụng : Chữa viêm họng, ung nhọt, đinh râu, l nga, chm
má, ta lỡi, au khớp, rn rt cn, ứ huyt sau khi đẻ, sốt, đau mắt,
bệnh gan. Ngy 8 - 16g cây khô sắc uống, hoặc 20 - 40g cây tơi giã nát
với muối, vắ ly nớc uống, bã đắp. Cả hai loi P. nirurii và loài P.
urinaria. đợc dùng nh nhau, cùng công dụng.


Chòi mòi lá bóng, Chua mòi
núi
Antidesma maclurei Merr.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

Cây gỗ nhỏ thờng xanh cao 7-10m. Thân nhẵn, cành cây khúc
khuỷu. Vỏ dày màu nâu xám, hay nâu đen nứt dọc, bong mủn. Cành
non có lông sau nhẵn.
Lá đơn mọc cách có lá kèm sớm rụng, hình trái xoan, đầu lá nhọn,
đuôi lá tù, mép nguyên, lá dày, nhẵn. Dài 6-11cm, rộng 2-5cm, 7 đôi gân
phụ. Cuống dài 1-2cm.
Hoa đơn tính khác gốc, Hoa tự đực bông đuôi sóc mọc cụm ở kẽ lá

gần đầu cành, hoa tự cái bông ngắn ở kẽ lá phía dới. hoa có cánh đài 4,
cánh tràng không có, hoa đực có 4 nhị đực, hoa cái có bầu thợng 2 -3 ô
mỗi ô chứa 1 noãn,
Quả hạch hình bầu dục, 0,5 cm x 0,4cm khi chín màu vàng đỏ. Cây
a sáng, a ẩm, a đất tốt, thờng mọc trong các rừng nhiệt đới. Hoa tháng
12-1, quả chín tháng 6-7.
Phân bố ở Trung Quốc, Việt nam, Lào. Loài gặp nhiều ở Miền
Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên. Loài có mọc ở Sa Thầy, Kon Tum.
Gỗ mền tơng đơng gỗ nhóm VI, sử dụng trong xây dựng và đóng đồ
đạc thông thờng, quả ăn đợc


Dạ Nâu, Săng Dê

Chaetocarpus castanocarpus (Roxb.) Thw.
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Cây gỗ cao 20-25m, đờng kính 60 - 80cm, vỏ dày nâu hồng sần sùi,
vỏ trong màu nâu đỏ. Tán rộng, cành to.. Cành non khúc khuỷu, lúc non
màu vàng xám hay xanh vàng, già màu đỏ tối.
Lá đơn nguyên mọc cách hình trái xoan 7-15 x 4- 7cm, đầu tù có
mũi nhọn, gốc tù rộng hay tròn, lúc khô màu đỏ nâu. Cuống dài 0,6cm
Lá kèm hình trứng sớm rụng.
Hoa đơn tính cùng gốc, mọc cụm ở nách lá, lá bắc hình tam giác
ngắn. Hoa màu xanh vàng, hoa đực cánh đài 4- 5, nhị đực 10 hợp, nhụy
lép hình 3 cạnh. Hoa cái có đài 4-5 cánh. Bầu thợng phủ lông, 3 ô, mỗi
ô chứa 1 noãn, vòi nhuỵ xẻ 3. Quả nang hình cầu đ ờng kính 1-2cm,
ngoài quả có gai mềm, nứt 3 mảnh. Hạt 3. Hoa tháng 4 -5, quả chín
tháng 10-12.
Phân bố ở Việt Nam, Campuchia, Lào, Trung Quốc. Tại Việt Nam
cây mọc rải rác trong rừng ma mùa thơng xanh nhịệt đới. Loài có phân

bố rộng ở Sa Thày, Kon Tum.
Cây lớn trung tính, cây chịu bóng khi nhỏ, táI sinh chồi rất mạnh.
Cây chịu khô hạn. Mọc rất chậm.
Gỗ sử dụng nh gỗ nhóm V*, dùng đóng tàu thuyền, xây dựng, đống
đồ đạc dân dụng. Cây đẹp có thể làm cây bóng mát.


Dâu da đất, Dâu da
Baccaurea ramiflora Lour.
Họ Ba mảnh vỏ (Enphorbiaceae)

Cây gỗ nhỏ thờng xanh, cao 5-12m; Vỏ cây màu nâu xám hay nâu
hồng, nhẵn, bong mảng mủn.
Lá đơn, mọc cách chụm đầu cành, có lá kèm nhỏ sớm rụng, kích hớc lá 10-15x 4-8cm, gân bên 5-7 đôi; cuống lá phình hai đầu, cuống là
dài 1,5-4,5cm.
Hoa tự bông viên chuỳ tròn hẹp, ra ở thân hay cành già nhỏ, đơn
tính khác gốc, không cánh hoa; hoa đực phiến đài 4-5, nhị nhiều; đài
hoa cái 4-6, bàu thợng 3 ô, đầu nhuỵ phẳng dẹt, xẻ 2.
Bông quả dài tới 30 cm mọc tren thân, trên cành đã rụng lá. Quả
nang 3 ô vỏ mềm, áo hạt màu trắng nà, chua, quả dạng trứng hay hình
cầu, dài 2-2,5 cm, đờng kính 1,5-2 cm, khi chín có màu vàng sau chuyển
thành tím đỏ. Hoa tháng 2-3. Quả chín tháng 6.
Dâu Da a đất tầng dày, ẩm, nên thờng phân bố ven khe suối, thung
lũng. Cây lúc nhỏ chịu bóng. Cây mọc rộng khắp Việt nam. ở Sa Thầy,
Đăk Tô, Kon Tum. Cây phân bố ở độ cao 300-800m.
Gỗ nhóm VII, cây cho quả để ăn.


Lá nến, Mã rạn nam
Macaranga tanarius (L.) Muell.

Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

Cây gỗ nhỏ thờng xanh, cao 5-8 m. Đờng kính 10-15 cm. Cành non
màu lục phấn, tán rộng, tha, vỏ màu xám xanh, bong mảng.
Lá đơn, mọc cách, đính lá hình khiên, lá hình trái xoan dạng tròn, có
mũi nhọn, dài 10-13 x 6-9 cm. Gân lá chân vịt, 9 chiếc, gân bên 5-7đôi,
mép nguyên hay hơi có răng. Cuống lá dài 6 14 cm, cuống và mặt sau
lá có lông nháp xám trắng, lá kèm 2 sớm rụng.
Hoa tự đực chùm bông viên chùy ở nách lá, nhiều nhánh có nhiều
lông, hoa nhỏ không cuống, hoa đực trần mang 6 nhị đực, bao phấn
hình khiên, 4 ô nhỏ. Hoa tự cái bông đơn, phủ lông mịn, hoa trần, bầu
hình tròn, 2 ô, phủ tuyến màu vàng nhạt, vòi nhụy 2.
Quả nang 2 ô, ngoài quả có nhiều tuyến màu vàng nhạt, vỏ hạt
nháp. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 12.
Cây phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc,...Tại Việt Nam cây mọc ven
rừng lá rộng nhiệt đới, đồi cây bụi. loài có phân bố ở VQG CMR.
Cây a sáng, a ẩm, mọc nhanh. Cây con ít chịu bóng, tái sinh bằng
hạt mạnh ở những nơi rừng trống.
Gỗ nhỏ nhóm VIII, mềm, chóng bị mối mọt, làm nguyên liệu bột
giấy, làm bao bì kiện hàng, giá thể cây nấm, mộc nhĩ.


Lá nến xanh, Mã rạng ấn
Macaranga indica Wight.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

Cây gỗ nhỏ, cao 10-12 m. Đờng kính 20-25 cm. Cành non màu
lục phấn, tán rộng, tha, vỏ cây màu xám xanh, bong mảng mỏng.
Lá đơn, mọc cách, đính lá hình khiên, lá hình trái xoan tròn, có
mũi nhọn, dài 13-16 x 10-16 cm. Gân lá chân vịt, 9 chiếc, gân bên 57đôi, mép nguyên hay hơi có răng mờ. Cuống lá dài 6 14 cm màu

xanh hồng, cuống và mặt sau lá có lông nháp, lá kèm 2 sớm rụng.
Hoa đực mọc thành chùm bông viên chùy ở nách lá, hoa có
nhiều lông, nhỏ và không cuống, hoa trần mang 6 nhị đực, bao phấn 4
ô. Hoa tự cái bông đơn, phủ lông mịn, hoa trần, bầu tròn, 2 ô, có tuyến
màu vàng nhạt, vòi nhụy 2
Quả nang 2 ô, ngoài quả có nhiều tuyến màu vàng nhạt, vỏ hạt
nháp, hạt màu đen. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 12.
Cây phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc,...Tại Việt Nam cây mọc ở
ven rừng nhiệt đới, rừng thứ sinh, đồi cây bụi.. loài có phân bố ở Miền
Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên.
Cây a sáng, a ẩm, mọc nhanh. Cây con ít chịu bóng, tái sinh
bằng hạt mạnh ở những nơi rừng trống.
Gỗ nhỏ nhóm VIII, dễ bị mối mọt, đợc sử dụng làm cui, làm
nguyên liệu bột giấy, chế bao bì , làm giá thể cây nấm, mộc nhĩ.


Mọ

Deutzianthus tonkinensis Gagnep.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)
Cây gỗ lớn, cao tới 10-25m, đờng kính 50-60, thân thẳng tròn.
Vỏ màu nâu xám hồng không nứt, có những vết bì khổng và vòng của
lá rụng quanh thân. Nhựa đỏ, thịt vỏ trắng. Cành và cuống lá nhẵn.
Lá đơn 3 gân gốc với 5-8 đôi gân phụ mọc cách, cuống lá dài
hơn phiến lá. Lá có hình trứng dài 10 - 20cm rộng 7-15cm, màu xanh
bóng, đuôi lá gần tròn, đuôi phiến lá có 2 tuyến hình tam giác.
Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa chùm ngù ở đầu cành. Hoa có
cánh tràng 5. Hoa đực có đài hợp chuông xẻ 5 thuỳ, mỗi hoa có 7 nhị.
Hoa cái mọc cụm hay lẻ ở nách lá bắc, vòi nhuỵ rất ngắn, đầu voi nhuỵ
3 xẻ 2 lần tao ra 12 thuỳ đầu vòi nhuỵ hình cầu. Quả nang hình cầu khi

chín nứt 3 mảnh, 3 hạt. Hoa tháng 4-5, quả tháng 9-10.
Cây a sáng, a ẩm, mọc nhanh, cây có khả năng chịu bóng cao.
Tái sinh hạt dới tán rừng có độ tàn che 0,5 - 0,6.
Cây đặc hữu của Việt Nam, Tại Việt Nam loài phân bố tập
trung ở Miền Bắc và miền Trung, Tây Nguyên.
Gỗ Nhóm VII có dác lõi không phân biệt. Vòng năm khó nhận.
Gỗ muộn chặt chẽ có màu sẫm. Gỗ mềm, nhẹ dễ bóc,dán. Dùng làm gỗ
dán, diêm, bút chì, vợt bóng bàn, làm guốc, bột giấy.....


Nhội, Lội, Bích Hợp
Bischofia javanica Blume
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

Cây gỗ lớn hay nhỡ thờng xanh, chiều cao 30-35m đờng kính có thể
đạt tới 150cm. Vỏ dày khoảng 1cm, bong mảng nhỏ, nhựa màu đỏ.
Lá kép 3 lá chét; lá chét hình trứng, trái xoan, 7-15 cm x 4-5cm,
mép có răng ca, khi non màu vàng đỏ, khi già rụng màu đỏ, chiều dài
cuống lá chét hai bên 0,5-2cm, chiều dài cuống lá chét ở đỉnh 2-5cm.
Hoa nhỏ, đơn tính khác gốc, không cánh hoa. Hoa tự dạng xim viên
chuỳ tròn mọc ở nách lá; hoa tự cái dài, 15-27cm; hoa có đài 5 xếp lợp,
bầu trên 3-4 ô, mỗi ô có 2 noãn, vòi nhuỵ 3, không xẻ; Hoa đực có có đài
5 nhị 5. Mùa Hoa 3-5, quả chín tháng 11-12. Quả hạch hình câu hơi dẹt,
đờng kính 13mm.
Cây a sáng từ lúc nhỏ, không chịu bóng, không thể tái sinh dới tán
rừng rậm rạp. Cây a đất tốt, ẩm, tầng dày, trung tính, bằng phẳng ven
khe suối, đất xung tích hay dốc tụ nơi chân núi. Tái sinh hạt tốt.
Phân bố rộng ở các nớc nhiệt đới Nam á. Cây mọc khắp Việt Nam,
có gặp ở Sa Thầy, Kon Tum.
Gỗ nhóm VI. Quả ăn đợc. Lợng dầu chứa trong hạt 30%, dầu không

khô, dùng ăn hay chế dầu nhờn. Vỏ làm thuốc. Lá non gói nem. Cây đợc
trồng làm cảnh.


Sòi hến

Balakata baccata (Roxb.) Essia
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)
Cây nhỏ, cây nhỡ rụng lá mùa đông, cao tới 20m. Tán lá tha, tròn.
Vỏ cây màu xám nhạt, hơi sần sùi, nứt rạn doc, sau bong mảng nhỏ,
Cây có nhựa mủ trắng.
Lá đơn mọc cách, tập trung ở đầu cành, có lá kèm nhỏ, lá 4-11cm x
3-5cm hình trái xoan hoặc hình trứng, đuôi phiến lá có hai tuyến tròn to,
đầu lá nhọn. Cuống lá dài băng1/3 chiều dài phiến lá, khi còn non cuống
lá và cành nhỏ màu nâu đỏ, khi già lá rụng màu vangf đỏ. Gân lá hệ
lông chim với 5-11 đôi gân phụ.
Hoa tự chùm bông ở đầu cành thờng 5-6 hoa đực mọc một cụm ở
cuối bông, hoa cái ở đầu bông. Hoa đơn tính cùng gốc, ống đài chia 3
thùy, hoa không có cánh tràng, ngoài hoa có lá bắc, hoa cái có bầu
thuợng 2 ô mỗi ô một noãn, hoa đực có 2-3 nhị.
Quả mo.ng giả hình cầu 1-1,5 cm , khi chín màu nâu đen nứt 2
mảnh, 2 hạt mầu đỏ. Cây a sáng thờng mọc ở rừng thứ sinh hay ven
rừng rậm, ở nơi đất trống, Cây tái sinh mạnh, sinh trởng nhanh.
Tại Việt nam, cây mọc rải rác khắp các tỉnh. Có phân bố ở vqg CHƯ
MOM RAY. Gỗ nhóm VIII, dùng làm nguyên liệu Diêm, Giấy.


Thẩu tấu, Dâu đất
Aporosa microcalyx Hassk.
Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)


Cây gỗ nhở, nhỡ thờng xanh. Thân và cành cây khúc khuỷu. Vỏ dày
màu nâu vàng hay nâu đen nứt dọc sâu, bông mủn.
Lá đơn mọc cách có lá kèm sớm rụng, hình trái xoan, đầu lá nhọn,
đuôi lá tù, mép có răng, đuôi phiến lá có 2 túm lông. gân lá lông chim, 79 đôi gân phụ.
Hoa đơn tính khác gốc, Hoa tự đực bông đuôi sóc mọc cụm ở kẽ lá,
hoa tự cái bông ngắn ở kẽ lá. hoa có cánh đài 3-4, cánh tràng không có,
hoa đực có 2-3 nhị đực, hoa cái có bầu thợng 2 ô mỗi ô chứa 1 noãn,
Quả nang hình trứng, hai mảnh, hạt có áo hạt màu vàng đỏ. Cây a
sáng, chịu hạn, chịu nghèo, chua.
Phân bố rộng ở rừng nghèo của các nớc nhiệt đới. Tại Việt nam,
gặp loài phan bố ở cả ba miền, trong đó có VQG Ch Mom Ray, Kon
Tum.
Gỗ nhóm VI, sử dụng trong xây dựng và đóng đồ đạc thông thờng,
quả ăn đợc


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×