Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NINH KHANG, HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN THỊ HÀ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NINH KHANG, HUYỆN HOA LƯ,
TỈNH NINH BÌNH

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN THỊ HÀ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NINH KHANG, HUYỆN HOA LƯ,
TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Mã ngành

: 52850103


NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
sử dụng đất và tổ chức thực hiện............................................37
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính..................................38
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất.............................................................................38
3.2.1.4. Quản lý lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất..................................................................................39
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.................................................39
3.2.1.7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................40
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai..........................................40
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai.....................................41
3.2.1.11. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.............................................................41
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai....42
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai..........42
3.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai................43
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Khang năm 2015........43


DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
sử dụng đất và tổ chức thực hiện............................................37
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính..................................38
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất.............................................................................38
3.2.1.4. Quản lý lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất..................................................................................39
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.................................................39


3.2.1.7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................40
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai..........................................40
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai.....................................41
3.2.1.11. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.............................................................41
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai....42
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai..........42
3.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai................43
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Khang năm 2015........43


DANH MỤC SƠ ĐỒ
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý

sử dụng đất và tổ chức thực hiện............................................37
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính..................................38
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất.............................................................................38
3.2.1.4. Quản lý lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất..................................................................................39
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.................................................39
3.2.1.7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................40
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai..........................................40
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai.....................................41
3.2.1.11. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.............................................................41
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai....42
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai..........42
3.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai................43
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Khang năm 2015........43


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề.
Khi nước ta hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất thì Việt Nam đã
trở thành cái tên được mọi người ca ngợi và thán phục trên khắp thế giới. Tuy
vậy, nền kinh tế Việt Nam sau chiến tranh vẫn còn rất nghèo nàn và lạc hậu,
khủng hoảng kinh tế diễn ra liên tiếp, hậu quả chiến tranh để lại khiến đất

nước ngày càng gặp nhiều khó khăn.
Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, Đảng và nhà nước
đã đưa ra những chính sách đổi mới căn bản nhằm khôi phục nền kinh tế hoạt
động mạnh mẽ. Cùng với sự thay đổi của đất nước, nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam cũng từng bước thay đổi. Tuy nhiên vẫn còn rất chậm và chưa có
những bước đột phá mới. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và còn mang
tính tự phát. Kết cấu hạ tầng kinh tế lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới,
đời sống nhân dân ở mức thấp, hệ thống chính trị yếu kém. Nhìn chung chưa
có tính bền vững và chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa của nước nhà.
Nhiệm vụ quan trọng trước mắt là phải xây dựng mô hình nông thôn mới
thay thế nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước. Giai
đoạn 2001-2006 cả nước ta triển khai đề án thí điểm "Xây dựng mô hình
nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dân chủ" trên
200 làng điểm của các địa phương.
Đề án này góp phần tạo nên thắng lợi của nghị quyết lần thứ 7 BCH TW
Đảng khóa 10 Và nông nghiệp nông thôn phấn đấu đạt mục tiêu nâng cao
nhanh đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các
vùng, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn có năng suất chất lượng hiệu quả, đồng thời xây dựng
1


nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế
và tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với công nghiệp dịch vụ đô thị
theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ, nâng cao sức mạnh hệ thống chính trị.
Cùng hưởng ứng phong trào này của cả nước, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình nhận thấy có nhiều tiềm năng và yếu tố để phát triển mô hình
này đã tiến hành thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới

dưới chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về Chương trình Quy
hoạch phát triển nông thôn mới Tỉnh ninh Bình tới năm 2020.
Sau khi thực hiện Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đời sống tinh
thần của người dân, cơ sở vật chất và diện mạo xã Ninh Khang đã có nhiều
thay đổi đáng tự hào. Người dân đã biết cách áp dụng những thành tựu khoa
học vào sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống. Cách suy nghĩ, ứng xử cũng
có nhiều thay đổi, cuộc sống ổn định và được nâng cao rõ rệt.
Tuy vậy, đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cũng có rất nhiều những
hạn chế không chỉ riêng tại xã Ninh Khang. Để có thể khai thác tiềm năng
vốn có tại đây và quản lý, xây dựng một cách hiệu quả nhất cần phải có một
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là vấn đề phân bổ nguồn vốn
hợp lý, tiến độ thực hiện. Ngoài ra cần có sự đóng góp ý kiến của người dân
về các điểm chưa được chú trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới tại địa
phương. Chính vì vậy mà em tiến hành thực hiện chuyên đề : “Đánh giá kết
quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Ninh Khang, huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”.

2


2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề.
2.1. Mục đích.
- Điều tra, đánh giá thực trạng nông thôn tại xã Ninh Khang, huyện Hoa
Lư, tỉnh Ninh Bình theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Ninh Khang và
đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của đề án.
2.2. Yêu cầu.
- Đề tài nghiên cứu bám sát theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Số liệu, tài liệu thu thập được phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Nội dung đồ án phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Khái niệm nông dân.
Theo Từ điển Bách khoa Toàn thư: “Nông dân là những người lao động
cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu
bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất
đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu
khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai
trò nhất định trong xã hội”.
Trong lịch sử, nhiều nền văn minh lấy nông nghiệp làm nền tảng đã phát
triển giai cấp nông dân, được tổ chức chặt chẽ nhất là là trong nền văn minh
Ai Cập. Đến thời kỳ Hy Lạp, La Mã, hình thành dần tầng lớp tiểu nông từ
những cơ sở ruộng đất lớn của chủ đất, hay chúa đất. Tiếp đó, ở nông thôn
tầng lớp phú nông, địa chủ, cùng với tư sản thành thị.
Ngày nay, nông dân có sinh hoạt tổ chức khác nhau trên từng địa
phương, quốc gia. Nhìn chung, nông dân là những người nghèo, bị phụ thuộc
vào các tầng lớp trên hay còn gọi là tá điền, nông nô. Ở các quốc gia vùng
châu thổ các sông lớn ở Đông Nam Á, người nông dân lao động nặng nhọc
nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp. Ở các nước phương
Tây, trung nông là tầng lớp quan trọng, tầng lớp tiểu nông ngày các ít đi. Ở
Mỹ, chủ trang trại có sự hợp đồng với các công ty vật tư, hóa chất, cơ khí và
sử dụng các nhân công tạm thời. Các chủ trang trại chiếm 10% dân cơ nhưng
nông dân làm ra hai phần sản lượng nông nghiệp của Mỹ.

4



1.1.1.2. Khái niệm nông thôn.
Khái niệm nông thôn có nhiều cách tiếp cận và giải thích khác nhau:
Từ điển Oxford Advanced Learner`s Dictionary, nhà xuất bản Oxford,
năm 1995, Rural (nông thôn), xét nghĩa tính từ: (1) thuộc miền quê hoặc
thuộc về nôngnghiệp; (2) ở miền quê, ở nông thôn; (3) liên quan đến thôn
quê, hoặc nông nghiệp
Từ điển Webster`s New World Dictionary, nhà xuất bản Macmillan, năm
1996, Rural (nông thôn) xét nghĩa tính từ: (1) có tính miền quê, cuộc sống
thôn quê,người thôn quê; (2) sống ở quê, nông thôn; (3) việc đồng án.
V. Staroverov - nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá
bao quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể
nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định
hình từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất
đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý - tự nhiên ưu trội,
với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian. Tuy nhiên nông thôn
có những đặc trưng riêng biệt của nó”. Cũng theo nhà xã hội học này thì nông
thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp kém hơn;
bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. Điều này thể hiện rõ
trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cư dân nông thôn.
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và kinh tế học có
thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là phần
lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô
thị, là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông thôn là vùng khác với đô thị ở chỗ có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ
5



tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Nông thôn
có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện sống khác biệt
với thành thị.
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Một số ý kiến khác đề cập đến nhiều mặt của nông thôn như sau:
- Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành
những vành đai bao quanh các thành thị.
- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp.
- Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ, ngoài ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống
ở đô thị và ngược lại có những người ở thành thị nhưng lại làm việc ở nông
thôn.
- Về văn hóa, nông thôn thường là nơi bảo tồn và lưu giữ được nhiều di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc như các phong tục, tập quán cổ
truyền về đời sống, những lễ hội, làng nghề cổ truyền, các di tích văn hóa,
lịch sử, danh lam thắng cảnh… nông thôn là kho tàng văn hóa dân tộc. Nếu
biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, nông thôn có một sức hút hấp dẫn
đối với du khách trong và ngoài nước.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
6



nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp
cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Mô hình nông thôn mới là tổng thể đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng các nhu cầu đề ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, dựa trên mô hình nông thôn cũ (nông thôn truyền thống)
nhưng có những tiên tiến, văn minh và phát triển hơn về nhiều mặt.
1.1.2. Vì sao phải xây dựng nông thôn mới ?
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp,
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, cấp nước ... còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao
thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
7



về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có
việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua
đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...);
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy cần phải tiến hành xây dựng nông thôn
mới.
8



1.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới.
Theo “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Nhà xuất bản
Lao ðộng phát hành nãm 2010, Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao
gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn
mới. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.

9



- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai
trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020” nêu rõ mục tiêu:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng
cao.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.

10



1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành.
•Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7
BCHTW Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm
vụ xây dựng: “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”;
•Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ số 26-NQ/TW
ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng Khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
•Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
•Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
•Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
•Công văn số 2543/BNN-KTHT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn
2010-2020, định hướng đến năm 2030.
•Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn
hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
•Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân
hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng
xây dựng NTM tại các xã.
•Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.

11



1.2.2. Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định số
491/QĐ-TTG về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm
19 tiêu chí. Bộ tiêu chí căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm
tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
TT Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp,

Quy hoạch
1

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

và thực

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi

hiện quy

trường theo chuẩn mới

hoạch


1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo
tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt

2

Giao thông chuẩn

theo

cấp

kỹ

thuật

của

Bộ

GTVT

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng

3

Thủy lợi

hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh
12


TT Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành

4

5

6

Điện

điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các

nguồn
Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,

Cơ sở vật

THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ

chất văn

VH-TT-DL

hóa

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
quy định của Bộ VH-TT-DL

7
8
9

Chợ nông
thôn
Bưu điện
Nhà ở dân


10

Thu nhập

11


Hộ nghèo
Cơ cấu lao

12

13

động
Hình thức

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thong
8.2. Có Internet đến thôn
9.1. Nhà tạm, dột nát
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình
quân chung của tỉnh
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp

tổ chức sản Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
xuất
14.1.

14

Giáo dục

Phổ


biến

giáo

dục

trung

học

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung

học

(phổ

thông,

bổ

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
13

túc,

học

nghề)



TT Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm

15

y tế

16

Y tế

Văn hóa

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường

17

Môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch,
đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Hệ thống tổ

18

chức chính
trị xã hội
vững mạnh

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định
18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong
sạch, vững mạnh"
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên

An ninh,
19

trật tự xã
hội được

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

giữ vững
(Nguồn: QĐ 491/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ)
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.


14


Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn
đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với
việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xâydựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí

15


thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về
mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển
của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài
học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn
lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính
phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút
sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá
trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán
và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả
gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh
thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng
cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.

16


Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ
sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Theo Bộ NN&PTNT tính đến hết năm 2014 cả nước có 785 xã đạt chuẩn
19 tiêu chí nông thôn mới (chiếm 8,8% tổng số xã trên cả nước), 1.285 xã đạt
từ 15 - 18 tiêu chí (chiếm 14,5% tổng số xã trên cả nước), 2.836 xã đạt từ 10 14 tiêu chí (chiếm 32,1% tổng số xã trên cả nước), 2.964 xã đạt 5 - 9 tiêu chí
(chiếm 33,6% tổng số xã trên cả nước), 945 xã đạt dưới 5 tiêu chí (chiếm 11%
tổng số xã trên cả nước) và không còn xã trắng tiêu chí. Hiện tại, bình quân
mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38% tiêu chí/xã so với năm 2010. Đặc biệt,
ngày 24/1/2015 vừa qua Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã trao bằng công
nhận nông thôn mới cho huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh (tỉnh Đồng
Nai). Đây là hai địa phương cấp huyện đầu tiên trong cả nước đạt chuẩn danh
hiệu này.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó khăn
hạn chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là một vấn
đề mới, liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên trong quá
trình triển khai còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta còn gặp khó khăn
về huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Đời sống của người dân
nông thôn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong nhận thức nhiều người còn
cho rằng xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà nước đầu tư xây dựng nên
còn có tâm lí trông chờ, ỷ lại. Chính vì vậy trong thời gian tới bên cạnh việc
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chúng ta cần phải đẩy mạnh công
tác giáo dục tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, để mọi người dân
đều nhận thức rằng: "Xây dựng nông thôn mới là công việc thường xuyên của
mỗi người, mỗi nhà, mỗi thôn xóm và từng địa phương; tất cả cùng chung sức

17



dưới sự lãnh đạo của Đảng..." nhằm thực hiện thành công xây dựng nông thôn
mới.
Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó
phải có hệ thống lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông
thôn mới là sự vận dụng sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin vào thực
tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách
mạng xã hội chủ nghĩa, từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là
giai cấp công nhân, nông dân và trí thức sẽ trở thành những người lao động
của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới
việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển
lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện
sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau.
Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết
thực tiễn quá trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực về phát triển nông thôn
tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí luận về
phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực
tiễn. Xây dựng nông thôn nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhưng
vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của nông thôn Việt
Nam.
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn
mới.
Tìm ra cách thức, mô hình có hiệu quả trong phát triển nông thôn nói
chung và phát triển nông thôn cấp cơ sở nói riêng luôn là công việc khó khăn
18



do vấn đề về kỹ thuật, huy động nguồn lực và quản lý, văn hóa xã hội. Trong
quá trình xây dựng mô hình nông thôn cần tham khảo và tiếp thu học hỏi từ
kinh nghiệm và bài học đã có từ các nước đi trước cũng như thực tiễn tại Việt
Nam. Ðến thời điểm hiện nay, số lượng các chương trình, mô hình thử
nghiệm trong và ngoài nước, đặc biệt là tại các nước châu Á tương đối nhiều,
có thể đưa ra các kinh nghiệm và bài học phong phú cho việc thiết kế chương
trình xây dựng nông thôn mới.
Thực tế qua xem xét, phân tích và so sánh các chương trình phát triển
nông thôn mới ở một số nước châu Á như Hàn Quốc với phong trào Làng mới
Seamaul Undong, mô hình “công nghiệp hưng trấn” tại Trung Quốc, Chương
trình phát triển nông thôn tăng tốc – Tăng thu nhập của nông trại và tăng
cường chương trình tái cấu trúc nông thôn – Chương trình cải cách ruộng đất
giai đoạn 2 tại Đài Loan, Chương trình mỗi vùng một sản phẩm, Chương trình
một triệu bạt mỗi bản của Thái Lan… dễ nhận thấy sự thành công của chương
trình xây dựng nông thôn cấp cơ sở nếu chọn được một hướng đi đúng, trên
cơ sở chọn lọc và phát huy các giá trị cốt lõi đặc trưng riêng.
Bên cạnh những mặt được, kinh nghiệm quốc tế tại các nước châu Á đi
trước cũng chỉ ra những góc khuất cần khắc phục và chưa đạt được thực sự
của chương trình nông thôn mới ở các nước.
1.4.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc.
Đầu những năm 60 đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số
cả nước. Trước tình hình đó, Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm
phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực
sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.
Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
19



Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự
đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu
và chỉ đạo các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con
người trong việc xây dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân
còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng
đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận
với chủ đề: “làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách Nhà
nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu
phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát
huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện
cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng
như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho
nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,
xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7
năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3
lần từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978.
Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn
đã được xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ
tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị, trình độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm
tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân
mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn
thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
20



×