Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.51 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu..............................................................12
Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT............................42
www.tptvietnam.vn..................................................................................42
:
Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT.......42
Tư vấn kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì và buôn
bán vật tư, phụ tùng thay thế cho các mặt hàng công ty kinh doanh;.............46
Tư vấn đầu tư, tổng thầu tư vấn đầu tư, xây dựng và lắp đặt các công trình
điện, tự động hóa và cấp thoát nước( không bao gồm tư vấn pháp luật và dịch
vụ thiết kế công trình);....................................................................................46
3.1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quốc
tế TPT..............................................................................................................46
3.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.....................................47
Mô tả quy trình hạch toán tại phòng kinh tế thị trường trường của công ty Cổ
Phần thiết bị quốc tế TPT..............................................................................47
...............................................50
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)....50
3.1.3.2 Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty.......51
a. Đại hội đồng cổ đông..................................................................................51
b. Hội đồng quản trị.......................................................................................51
c. Ban kiểm soát.............................................................................................51
d. Tổng Giám đốc...........................................................................................51
e. Phó giám đốc..............................................................................................51
f. Phòng tổ chức hành chính..........................................................................52
g. Phòng Tài chính – Kế toán.........................................................................52
h. Phòng quản lý kỹ thuật...............................................................................52
i.

Phòng Kinh tế - Kế hoạch đầu tư.............................................................53



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HĐQT
GTGT
DN
TSCĐ
SXKD
KTBH
ĐTNH
TK
VNĐ
LN
DT
TCKT
BHXH
BHYT
BHTN
PT
KT
CPSX
GBN
GBC
QTC

Nội dung
Hội đồng quản trị
Giá trị Gia tăng
Doanh nghiệp
Tài sản cố định

Sản xuất kinh doanh
Kế toán bán hàng
Đầu tư ngắn hạn
Tài khoản
Việt Nam Đồng
Lợi nhuận
Doanh thu
Tài chính kế toán
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Phiếu thu
Kế toán
Chi phí sản xuất
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Quy tiêu chuẩn


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2012,2013,2014
Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình tài chính năm 2012, 2013, 2014.........Error: Reference
source not found
Bảng 3.3 Bảng danh mục hàng hóa........Error: Reference source not found
Biểu số 3.2. Trích từ phiếu xuất kho ngày 01/10/2014........Error: Reference
source not found
Biểu số 3.4. Trích từ phiếu xuất kho ngày 02/10/2014........Error: Reference
source not found

Biểu số 3.5. Trích phiếu xuất kho ngày 05/10/2014. Error: Reference source
not found
Biểu số 3.6. Trích phiếu xuất kho ngày 06/10/2014. Error: Reference source
not found
Biểu số 3.7. Trích phiếu xuất kho ngày 25/10/2014. Error: Reference source
not found
Biểu số 3.8. Trích phiếu xuất kho ngày 30/10/2014. Error: Reference source
not found
Biểu số 3.9. Trích từ sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Error: Reference source not found
Biểu số 3.10. Trích sổ cái theo hình thức nhật ký chung....Error: Reference
source not found


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần thiết bị
quốc tế TPT...............................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thiết bị quốc tế TPT...Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty (Phụ lục 01).................Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty. Error: Reference source not found


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm

trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Trần Thị Như


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, xu hướng của nền kinh tế thế giới nói chung và của
nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế
hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp ngày càng trở
nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trên thị trường đều phải tự tìm cho mình một hướng đi, nhận biết, dự đoán thị
trường để nắm bắt thời cơ. Đồng thời phải sản xuất ra được những sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp nhận, sản phẩm phải tiết kiệm tối
đa chi phí để doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất. Đây là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp đồng thời cũng là mối quan tâm của toàn xã
hội. Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt luôn băn
khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận?”. Xét về mặt tổng thể, các doanh nghiệp không những chịu tác động của quy
luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi
sản phầm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản
phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về một khoản tiền gọi là doanh
thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra, thì phần còn lại
sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là
hướng tới lợi nhuận nên bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý
công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết để giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin
kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Công ty Cổ phần thiết bị quốc tế TPT cũng trong khó khăn chung của ngành

sản xuất và kinh doanh thiết bị điện công nghiệp, các linh kiện, thiết bị máy móc,
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển lớn
mạnh,và khó khăn hơn về tổ chức bán hàng tại công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế
TPT…thì vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là vấn

1


đề nan giải. Do vậy việc hạch toán kế toán bán hàng là vô cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Đó chính là điều
kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ đó
nâng cao lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán
bán hàng là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, em đã chọn đề tài: “Kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT” làm khóa luận tốt nghiệp
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề kế toán bán hàng đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Dưới đây là một
số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận:
 Đề tài 1: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH TM Hùng Tiến
•Ưu điểm:
+ Tuân thủ chế độ kế toán Nhà Nước
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán đồng thời việc
tổ chức bộ máy kế toán nói chung cũng như kế toán bán hàng hóa nói riêng một
cách hiệu quả, khoa học và tiết kiệm.
+ Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, và trình độ đội ngũ
của kế toán của doanh nghiệp.
•Nhược điểm:
+ Sổ theo dõi chi phí thu mua chưa phân biệt được chi phí thu mua còn lại là
của lô hàng nào.

 Đề tài 2: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK ( năm 2014) tác giả Bùi Thu Thúy
•Ưu điểm:
+ Công ty đã thực hiện tốt Luật kế toán, chứng từ và sổ sách kế toán tuân thủ
đúng Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

2


+ Cùng với việc lập và tổ chức luân chuyển chứng từ, các báo cáo quản trị
rất hợp lý, khoa học, mọi thông tin đều được phản ánh nhanh chóng, chính xác, kịp
thời.
Phần mềm kế toán công ty sử dụng được viết phù hợp với đặc điểm hạch
toán của công ty.
+ Kế toán bán hàng và các khoản chi phí với chiến lược tiết kiệm được công
ty sử dụng linh hoạt và triệt để, phù hợp với điều kiện của công ty. Điều này thể
hiện tác dụng của công tác kế toán bán hàng đến chiến lược kinh doanh của công ty
đến từng loại sản phẩm, căn cứ vào đó và công ty có phương án kích cầu với khách
hàng. Chính điều này đã tạo điều kiện thu hút khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ,
doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao.
•Nhược điểm:
+ Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán trong điều kiện
khoa học công nghệ phát triển, công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ công là
một hạn chế rất lớn
+ Việc sử dụng sổ sách cho các phần hành công ty vẫn sử dụng bảng kê ghi
nợ, có các tài khoản tuy giúp kế toán dễ tổng hợp và theo dõi riêng cho từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan xong dễ gây hiểu nhầm cho người đọc.
+ Việc tính giá nguyên liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ không chính xác vì không tính đến sự biến dộng về giá.
+ Phương pháp tính giá thành mà công ty sử dụng là toàn bộ chi phí được

tập hợp chung và tính giá cho một sản phẩm gốc rồi sử dụng hệ số quy đổi tính ra
giá thành đơn vị của các sản phẩm quy đổi nên không theo dõi chi tiết cho từng sản
phẩm được.
+ Trong doanh nghiệp kế toán quản trị doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh chưa thực sự phát huy được vai trò của nó bởi việc xây dựng công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng chưa tổ chức kế toán chi tiết doanh thu, kế
toán chi tiết xác định kết quả kinh doanh cho từng loại mặt hàng. Do đó nhà quản trị

3


doanh nghiệp khó có thể nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình tiêu thụ của từng
loại hàng hoá trong khoảng thời gian bất kỳ, hàng hoá nào có lợi nhuận đơn vị cao
nhất để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp.
•Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty:
+ Để đạt được hiệu quả cao hơn, giảm bớt được khối lượng công việc cho
bộ phận kế toán của công ty. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán viết riêng cho
bộ phận kế toán, phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Về tình hình công nợ (Các khoản phải thu): Để khắc phục được nhược
điểm của việc bị chiếm dụng vốn và giảm bớt được rủi ro, công ty nên lập thêm
“Quỹ dự phòng phải thu khó đòi” Tài khoản sử dụng là TK139. Đồng thời công ty
nên có thêm phương thức bán hàng kèm theo phần “Chiết khấu thanh toán” cụ thể:
Công ty quy định sau một thời gian nào đó kể từ ngày mua hàng (Tức là từ ngày
hóa đơn được lập) nếu khách hàng thanh toán đầy đủ số tiền hàng thì sẽ được hưởng
một khoản chiết khấu nhất định trên tổng giá thanh toán.
 Đề tài 3: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần Ngọc Anh
•Ưu điểm:
+ Về bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty lựa
chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Với mô hình này, mọi công việc

chủ yếu của kế toán đều đƣợc thực hiện trong phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh
đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh
nghiệp.
+ Về hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản
ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi áp dụng hình thức này tạo điều kiện cho kế
toán ghi chép công việc đƣợc rõ ràng, dễ hiểu tránh sai sót và trùng lặp không cần
thiết.

4


+ Với hệ thống TK sử dụng, công ty áp dụng đầy đủ các TK có liên quan đến
quá trình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện cho việc ghi chép hàng hoá tiêu
thụ, các khoản doanh thu và công nợ với từng khách hàng.
• Nhược điểm:
+ Trong kế toán bán hàng, công ty chƣa sử dụng các tài khoản phản ánh
giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại. Khi phát sinh các khoản giảm trừ cho khách
hàng, kế toán công ty, phản ánh vào TK 641 (CPBH)và coi nhƣ một chi phí bán
hàng. Kiểu hạch toán nhƣ vây là chƣa hợp lý, không đúng với qui định hiện hành
từ đó gây khó khăn cho công tác theo dõi, phân tích và quản lý chi phí chƣa hoàn
thành nhiệm vụ của kế toán là phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ
phát sinh.
+ Đối với mẫu sổ liên quan đến quá trình tiêu thụ. Hiện nay công ty sử dụng
sổ chi tiết bán hàng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiêu
thụ hàng hóa, sổ đƣợc ghi chép theo thời gian, trình tự phát sinh các nghiệp vụ bán
hàng song mẫu sổ của công ty sử dụng chƣa khoa học. Các chỉ tiêu trên sổ chƣa có
chỉ tiêu giá vốn bán hàng và công ty chƣa mở chi tiết cho từng mặt hàng mà tổng
hợp các loại mặt hàng cho cùng một mẫu sổ gây khó khăn cho việc xác định kết quả
doanh thu chi tiết của từng mặt hàng. Việc theo dõi nhƣ vậy đáp ứng đƣợc yêu cầu

quản lý của công tác bán hàng. Yêu cầu đặt ra cho việc chi tiết doanh thu đến từng
loại hàng hóa, xác định kết quả lỗ, lãi cho từng loại hàng trong kỳ kinh doanh. Có
nhƣ vậy, các nhà quản lý trong công ty mới có những quyết định kinh doanh, đúng
đắn với từng loại hàng hóa.
•Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty:
Mẫu sổ chi tiết bán hàng của công ty nên sử dụng mẫu sổ mới
 Đề tài 4: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Chi nhánh công ty Cổ Phần và Thương Mại Dịch Vụ Ngọc Hà tại Hải
Phòng ( năm 2014) tác giả Đặng Thị Trang Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
•Ưu điểm:

5


+ Về tổ chức hạch toán ban đầu: Mọi hoá đơn, chứng từ đều theo mẫu quy
định của Bộ tài chính. Việc lập, ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ,
chính xác, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán
+ Về công tác sổ sách kế toán: Công ty xây dựng hệ thống sổ sách theo nhật
ký chung phù hợp với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.Đồng thời do
công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán nên với sự trợ giúp của
máy vi tính, hình thức nhật ký chung rất dễ sử dụng, có nhiều ƣu việt và đặc biệt
thích hợp với hạch toán các nghiệp vụ bán hàng thông qua các nhật ký đặc biệt như:
Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký bán hàng.
•Nhược điểm:
+ Về sổ sách, chứng từ kế toán: Hiện nay tại chi nhánh đang sử dụng các
mấu phiếu nhập kho, phiếu xuất kho chung cho cả nghiệp vụ hàng bán bị trả lai,
xuất hàng gửi bán. Điều này có thể gây khó khăn trong việc theo dõi số lượng hàng
hóa nhập xuất thực tế trong kỳ, dễ nhầm lẫn giữa số lượng hàng hóa nhập kho với
hàng bán bị trả lại hay số lượng hàng bán trực tiếp với hàng gửi bán.
+ Về việc phân bổ chi phí: Chi nhánh có hai nhóm mặt hàng chính: Văn

phòng phẩm và máy văn phòng. Nhƣng hiện nay các khoản chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp vẫn được theo dõi một cách tổng hợp không có sự phân
bổ chi phí riêng cho từng mặt hàng, gây khó khăn trong việc xác định hiệu quả kinh
doanh của từng nhóm mặt hàng và khó xác định mặt hàng chủ lực của chi nhánh.
+ Về kế toán quản trị: Hiện nay chi nhánh vẫn chưa chú trọng vào việc vận
dụng kế toán quản trị đối với việc đưa ra quyết định kinh doanh ngắn hạn. Kế toán
quản trị thường bị lẫn vào các bộ phận kế toán như kế toán chi phí, kế toán tiêu thụ
hàng hóa… Điều này làm cho chi nhánh chưa thấy rõ hết ưu điểm, vai trò to lớn của
kế toán quản trị trong việc cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý kinh
doanh, các hoạt động tài chính , kinh tế trong phạm vi nội bộ.
•Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty:
+ Sổ sách, chứng từ kế toán: Để thuận tiện cho việc theo dõi số lượng hàng
hóa nhập xuất thực tế trong kỳ , tránh nhầm lẫn giữa số lượng nhập kho với hàng

6


bán bị trả lại hay số lượng hàng bán trực tiếp với hàng gửi bán doanh nghiệp nên sử
dụng mẫu phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, phiếu xuất kho hàng gửi bán riêng
 Đề tài 5: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công
ty Cổ phần rodis Việt Nam.
•Ưu điểm:
+ Bộ máy tổ chức kế toán của công ty hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu
cầu hạch toán, phần nào cung cấp thông tin cho các phòng ban, nhà quản trị ra quyết
định sản xuất kinh doanh sát với khả năng kế hoạch đã đề ra của công ty.
+ Hệ thống chứng từ sử dụng hợp pháp, hợp lệ theo chế độ và chuẩn mực
ban hành.
+ Hệ thống sổ sách phù hợp, kết hợp với việc vận dụng kế toán máy làm cho
độ chính xác cao, giảm thiểu công việc và áp lực cho các kế toán viên.
+ Công tác tổ chức kế toán bán hàng về cơ bản phù hợp với điều kiện tổ

chức sản xuất kinh doanh của công ty và chế độ kế toán hiện hành.
•Nhược điểm:
+ Mô hình của công ty ngày càng lớn mạnh, nguồn lao động còn ít.
+ Chính sách bán hàng, khuyến mại, giảm giá chưa thực sự có nhiều đổi mới.
+ Cách tính số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách
hàng chưa được thống nhất.
• Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
+ Do quy mô của công ty trong tương lai sẽ ngày lớn mạnh, nên số lượng
các nghiệp vụ kế toán càng ngày càng nhiều lên, vì vậy để công tác kế toán đạt hiệu
quả cao hơn công ty có thể tuyển thêm nhân viên kế toán để phụ giúp cho phòng kế
toán
+ Công ty nên thay đổi chính sách bán hàng, khuyến mại, giảm giá, chiết
khấu thương mai cho khách hàng, để khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong tương lai
tăng lên, từ đó làm kết quả kinh doanh của công ty tăng lên.
+ Công ty nên thống nhất lại cách tính số tiền chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán cho khách hàng.

7


•Đề tài 6: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Trần trung ( năm 2013) tác giả Nguyễn Hồng Ánh Trường Học viện tài
chính.
• Ưu điểm:
+ Về hóa đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng và chấp hành
nghiêm chỉnh mọi hóa đơn chứng từ theo đúng mẫu và quy định của Bộ Tài chính.
+ Về hệ thống tài khoản sử dụng: Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất
do Nhà nước ban hành theo, căn cứ vào quy mô đặc điểm kinh doanh của mình
công ty TNHH Trần Trung đã lựa chọn những tài khoản phù hợp vào vận dụng
công tác hạch toán nhằm cung cấp và phản ánh thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời

và toàn diện cho ban giám đốc về tình hình tài sản và tình hình lãi, lỗ của doanh
nghiệp.
•Nhược điểm
+ Về thanh toán công nợ: Phương thức thanh toán chủ yếu của khách hàng
tại Công ty Trần Trung là trả chậm trong khi đó mặc dù có quy định về thời hạn
thanh toán công nợ là 07 ngày nhưng hầu hết vẫn không được thực hiện đúng quy
định đề ra, không chứng minh khách hàng sẽ thanh toán đúng thời hạn. Do đó công
nợ của công ty rất nhiều, điều này dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và mang lại rủi ro cho công ty.
+ Về hóa đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ: Chứng từ ban đầu là hóa
đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, từ khi phát sinh nghiệp vụ đến khi quay về phòng
kế toán còn chậm, làm cho kế toán không phản ánh kịp thời tình hình bán hàng của
công ty.
•Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
+ Mở rộng mạng lưới bán hàng với phương châm thỏa mãn tốt nhất mọi nhu
cầu của khách hàng về hàng hóa. Công ty phải cần tạo ra một hệ thống các cơ sở để
cung cấp hàng hóa kịp thời, thuận tiện do vậy cần phải tạo thêm một số đại lý, mở
rộng quy mô bán hàng, chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.
+ Đối với công nợ quá hạn, công ty có thể tính lãi suất 1% tháng/ tổng giá trị
hàng bán dư nợ. Như thế công ty mới giảm thiểu tình hình bị chiếm dụng vốn. Đồng
thời công ty chỉ thực hiện bán chịu đối với doanh nghiệp Nhà nước có mỗi quan hệ

8


làm ăn lâu dài với công ty, không bán chịu cho các doanh nghiệp tư nhân hay khách
hàng vãng lai không có uy tín với mình.
+ Lập dự phòng phải thu khó đòi
 Đề tài 7: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Kĩ Thuật Điện Hiệp Lực. ( năm 2013) tác giả Thái Thị Nhung trường Đại

học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
• Ưu điểm:
+ Hệ thống sổ sách, tài khoản kế toán công ty sử dụng hợp lý, tuân thủ chế
độ kế toán ban hành theo quyết định 15.
+ Kế toán áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, đây là hình thức đơn
giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng, phù hợp với yêu cầu quản lý cuả công ty.
+ Về kế toán bán hàng: Công ty xác định đối tượng đặc thù để kích cầu cho
những khách hàng tiềm năng
• Nhược điểm:
+ Tại công ty, kế toán bán hàng chưa chỉ đạo được để áp dụng các chính sách
mới, nhằm thúc đẩy công tác bán hàng để thu doanh thu cho công ty.
• Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
+ Về chứng từ: Các chứng từ khi được chuyển về văn phòng cần được phân
loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung, để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối
chiếu số liệu. Sau khi phân loại sắp xếp thì để vào các hồ sơ liên quan.
+ Về hệ thống tài khoản: Ngoài việc theo dõi cho từng đối tượng khách hàng,
công ty nên theo dõi theo thời gian mà khách hàng còn nợ tiền. Để biết được khoản
nợ nào trong hạn, khoản nợ nào quá hạn để có biện pháo xử lý, tránh việc bị chiếm
dụng vốn.
+ Về phương pháp hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh Công ty nên sử dụng tài khoản 6427 để hạch toán các khoản chi phí ngân
hàng thay vì sử dụng tào khoản 6429.
 Đề tài 08: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH thương mại và thiết bị y tế thanh trì ( năm 2014) tác giả Phạm Đức Khôi
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
•Ưu điểm:

9



+ Nhìn chung công ty đã tuân thủ và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán cũng như các quyết định, thông tư theo quy định của pháp luật.
+ Việc công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai
thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn là tương đối phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình.
•Nhược điểm:
+ Hiện tại công ty xử lý số liệu trên excel mà chưa có phần mềm kế toán
riêng, công việc kế toán nhiều, còn xảy ra tình trạng ứ đọng công việc.
+ Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp tỷ lệ còn
gặp nhiều khó khăn, chưa sát với thực tế.
 Đề tài 09: Kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD tại cty TNHH
Thương Mại Vận tải Hà Thanh Long, Phạm Thị Phương Trang (2011)
•Ưu điểm:
+ Về tổ chức công tác kế toán: công tác xác định chi phí và tính giá thành
sản phẩm được thực hiện tuần tự từ chi tiết tới tổng hợp, có sự phân chia phụ trách
giữa các bước công việc, các khoản mục xác định chi phí sản xuất rất rõ trách
nhiệm của từng kế toán.
+ Về chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ được thực hiện theo luật kế toán và
nghị định 129/2004/NĐ-CP. Các chứng từ luôn được bảo quản và lưu giữ cẩn thận, là
căn cứ để ghi sổ các nghiệp vụ xác định chi phí xảy ra và đối chiếu khi cần thiết.
•Nhược điểm:
+ Hiện tại công ty xử lý số liệu trên excel mà chưa có phần mềm kế toán
riêng, công việc kế toán nhiều, còn xảy ra tình trạng ứ đọng công việc.
•Đề tài 10: Kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty CP Núi Đá Nhỏ,
Trịnh Thị Dương (2013)
•Ưu điểm:

10



+ Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ trên kế toán máy
góp phần làm giảm khối lượng thủ công trong công tác kế toán đồng thời giúp cho
việc cung cấp thông tin một cách thường xuyên; từ đó giúp ban lãnh đạo biết tình
hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời.
+ Với đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức của công ty, việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí từng phân xưởng là hợp lý.
•Nhược điểm:
+ Công ty vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán đó là một nhân viên
đảm nhận nhiều phần hành liên quan đến nhau, ví dụ: kế toán công nợ kiêm thủ quỹ.
1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lí luận chung về kế toán bán hàng
- Mô tả và phân tích được thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty
Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT
- Đề xuất một số giải pháp nhắm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng tại
Công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT
- Phạm vi:
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần thiết bị quốc tế TPT
+ Về thời gian: Tiến hành đề tài từ 26/01/2015 đến 30/03/2015
+ Nội dung: Nghiên cứu việc tổ chức công tác bán hàng tại công ty cổ phần
thiết bị quốc tế TPT.
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

11



Số liệu được thu thập tại phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần thiết
bị quốc tế TPT, các số liệu thu thập qua mạng internet và các tài liệu về công tác kế
toán bán hàng.
1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp đơn giản nhất, bằng các phép
tính đơn giản, các số liệu được tổng hợp lại để thuận tiện cho việc phân tích các
biến động trong quá trình bán hàng.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản
được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Có 2
phương pháp so sánh:
+ Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc so sánh kết quả
thực hiện kỳ này với kỳ trước.
+ Phương pháp số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với
chỉ tiêu cơ sở để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng hay thể hiện chênh lệch về tỷ trọng
của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
phân tích, nó phản ánh xu hướng biến động bên trong của chỉ tiêu..
1.6 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu tại Công ty
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng thiết bị điện công nghiệp tại Công ty
Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT
Chương 4: Kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng thiết bị điện công nghiệp
tại Công ty Cổ Phần thiết bị quốc tế TPT


12


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DN THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
2.1.1.1 Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã
thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc được quyền thu tiền.
Số tiền thu được hoặc sẽ thu được do bán sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ được gọi là
doanh thu. Doanh thu có thể được ghi nhận trước hoặc trong khi thu tiền.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra ( đối với đơn vị sản xuất)
và cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán ( đối với đơn vị thương mại).
Dịch vụ cung cấp được thực hiện trên cơ sở những công việc đã thỏa thuận
theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kì kế toán. Đây cũng chính là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn bằng tiền và hính
thành kết quả. Quá trình này chỉ được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp
2.1.1.2Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đó là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, có sự chuyển đổi quyền
sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng hóa
cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương ứng,
khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ dùng để bù đắp các khoản chi phí bỏ
ra trong quá trình kinh doanh. Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng đã
chấp nhận thanh toán để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

13



2.1.1.3Vai trò của quá trình bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay
đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp. Đó là chủ
doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước…
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng
nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa. Với chức năng thu thập số
liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những công cụ góp
phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể, kế toán đã theo
dõi số lượng chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ
hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những phương án, kế hoạch
tiêu thụ hàng hóa nhằm mục đích thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt,
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc
đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín
doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác. Đồng thời động viên người
lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được
khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
2.1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm, kế toán có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết

14


quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ…
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở
tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý…nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
- Tính toán chính xác giá vốn, chi phí…
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh sự chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu,
lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả
tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.1.1.5 Các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng
 Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế TTĐB.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do việc người mua đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.

- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
- Các khoản thuế phải nộp liên quan đén bán hàng bao gồm:

15


+ Thuế GTGT phải nộp theo phương thức trực tiếp: Thuế GTGT là một loại
thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản
xuất, kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên
giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu được tính trên doanh thu của
một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (rượu, bia, thuốc
lá, xăng các loại…).
+ Thuế xuất khẩu: Theo luật thuế xuất khẩu hiện hành thì mọi hàng hóa trao
đổi với nước ngoài khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam thì đều là
đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ( trừ hàng vận chuyển quá cảnh,
hàng tạm nhập tái xuất, hang viện trợ nhân đạo…).
2.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
2.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong các phương thức sau:
 Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào tiêu dùng. Theo

phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
 Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại
để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được
xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng

16


Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển
đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này
được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán.
 Bán buôn vận chuyển thẳng
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương
thức này được thực hiện theo các hình thức:
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở
giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao
hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách
nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng
hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
được hưởng hoa hồng môi giới.

 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này
vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh
nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh
toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho
người bán.
 Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.

17


 Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách
hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
 Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ
quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
 Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở

người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
 Phương thức bán hàng qua đại lý
 Đối với bên giao đại lý
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được
tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả
cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí
bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với bên nhận đại lý

18


Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
 Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có
lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn
lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký
kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
2.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều phải lấy doanh thu
bù đắp chi phí và phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại. Vì
vậy, cùng với các hình thức bán hàng khác nhau cũng có các phương thức thanh

toán khác nhau phù hợp với từng điều kiện của khách hàng dựa trên cơ sở thỏa
thuận giữa khách hàng với công ty.
 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch mua bán. Khi
bên bán chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp
tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận thanh toán. Theo hình thức này đảm
bảo thu tiền nhanh, tránh rủi ro trong thanh toán.
 Thanh toán qua ngân hàng
Việc thanh toán qua ngân hàng có nhiều ưu điểm tiết kiệm được thời gian
đồng thời an toàn trong thanh toán cũng cao. Hình thức thanh toán qua ngân hàng
cũng rất đa dạng, lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào điều kiện của mỗi bên và sự
thỏa thuận giữa hai bên.

19


Thanh toán bằng séc
Séc là tờ lệnh trả tiền cuả chủ tài khoản được lập trên mẫu quy định của
Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định
từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có ghi trên séc hay người cầm phiếu.
 Thanh toán bằng UNC
Thực tế đây là lệnh chi tiền mà chủ tài khoản (người mua) phát hành, yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền gửi từ tài khoản của mình để trả cho người
hưởng thụ (người bán). Nếu người mua chậm trả sẽ gây thiệt hại cho người bán vì
hàng hoasa đã giao cho người mua.
 Thanh toán bằng UNT
Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng hàng hóa,
dịch vụ cho người mua sẽ lập giấy UNT để ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ số tiền từ người mua về giá trị hàng hóa đã giao cho người mua.
Phương thức thanh toán này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có

quan hệ giao dịch thường xuyên tín nhiệm lẫn nhau hoặc trong quan hệ giữa công ty
mẹ và công ty con.
 Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên bán, yêu cầu ngân hàng bên mua trả
tiền cho đơn vị bán căn cứ vào bộ chứng từ thanh toán mà đơn vị bán xuất trình phù
hợp với các điều khoản trong thư tín dụng. Người mua căn cứ vào đơn đặt hàng
hoặc hợp dồng đã ký kết với bên bán làm giấy đề nghị mở thư tín dụng gửi tới ngân
hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho người bán hưởng.
Để mở thư tín dụng người mua phải ký quỹ trước vào tài khoản tín dụng cho ngân
hàng phục vụ mình.
 Thanh toán bằng hàng đổi hàng
Hình thức này áp dung trong trường hợp người mua và người bán có quan
hệ tín nhiệm lẫn nhau. Theo định kỳ các bên tiến hành cung cấp hàng hóa dịch vụ
cho nhau và thông qua số dư nợ trên tài khoản ngân hàng của mình để bù trừ số
chênh lệch.

20


×