Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HUY PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 98 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQ

Bình quân

CSH

Chủ sở hữu

Doanh thu BH và CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

DTT

Doanh thu thuần

GTGT


Giá trị gia tăng

KHBQ

Khấu hao bình quân

KPCĐ

kinh phí c ông đoàn

KQKD

Kết quả kinh doanh

LN gộp về BH và CCDV

Lợi nhuận gộp về bán hang và cung cấp dịch vụ

LN sau thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NV

Nguồn vốn


NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

ROS

Sức sinh lời của doanh thu thuần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tổng LNKT trước thuế

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt nam đồng


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU



DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

TÊN SƠ ĐỒ

TRAN
G

Sơ đồ 1.1

Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Huy Phương

47

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Huy Phương

47

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Huy Phương

48

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Chứng từ ghi sổ


49

Sơ đồ 2.3

hạch toán tổng hợp của TK 111(tiền mặt)

50

Sơ đồ 2.4

trình tự ghi sổ của TK 111

51

Sơ đồ 2.5

trình tự ghi sổ của TK 112

52

Sơ đồ 2.6

hạch toán tổng hợp TK 112(tiền gửi ngân hàng)

53

Sơ đồ 2.7

Quy trình luân chuyển chứng từ tk 334


54

Sơ đồ 2.8

hạch toán tổng hợp TK 334 (phải trả người lao động)

54

Sơ đồ 2.9

quy trình luân chuyển chứng từ của TK 211:

55

Sơ đồ 2.10 sơ đồ hạch toán tổng quát tăng ,giảm TSCĐ vô hình do mua sắm.

56

Sơ đồ 2.11

57

hạch toán tổng quát kết quả kinh doanh


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BẢNG


BẢNG

TÊN BẢNG

TRAN
G

Bảng 1.1

Cơ cấu biến động KQKD của công ty TNHH Huy Phương giai
đoạn 2012-2014

58

Bảng 1.2

Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty

59

Bảng 1.3

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Huy Phương

60

Bảng 1.4

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty giai đoạn

2012-2014

62

Bảng 1.5

Hệ thống bảng tài khoản được áp dụng tại công ty

63


DANH MỤC BIỂU MẪU


DANH MỤC BIỂU MẪU

BIỂU MẪU

TÊN BIỂU MẪU

TRANG

Biểu mẫu 1

Phiếu thu

65

Biểu mẫu 2


Phiếu chi

67

Biểu mẫu 3

Ủy nhiệm chi

68

Biểu mẫu 4

Giấy báo có

68

Biểu mẫu 5

Giấy nộp tiền vào tài khoản

69

Biểu mẫu 6

sổ tiền gửi ngân hàng

70

Biểu mẫu 7


Bảng chấm công

71

Biểu mẫu 8

Bảng kê thanh toán tiền nhân công

72

Biểu mẫu 9

Biên bản thanh lý TSCĐ

73

Biểu mẫu 10

Biên bản thanh lý hợp đồng

74

Biểu mẫu 11

Sổ chi tiết công nợ

76

Biểu mẫu 12


Bảng trích khấu hao TSCĐ

77

Biểu mẫu 13

Sổ chi tiết 154

78

Biểu mẫu 14

Sổ chi tiết tk 131

79

Biểu mẫu 15

sổ Nhật ký chung

80

Biểu mẫu 16

Sổ cái

81

Biểu mẫu 17


hóa đơn GTGT đầu vào

82

Biểu mẫu 18

Hóa đơn GTGT đầu ra

83


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HUY PHƯƠNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Huy Phương
Tên công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn HUY PHƯƠNG
Tên công ty viết tắt:Công Ty TNHH HUY PHƯƠNG
Mã số thuế: 5100256290
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ dân phố số 12, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang, Việt Nam
Điện thoại: 0219201559
Giám đốc: Bà Lưu Thị Năng
Vốn điều lệ: 2.200.000.000 đồng
Các thành viên góp vốn:
+
+

Bà Lưu Thị Năng : 1.200.000.000 đồng
Ông Phạm Ngọc Thức: 1.000.000.000 đồng

Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng các công trình điện dân dụng, giao thông, thủy lợi.
(Nguồn: trích từ giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế công ty
TNHH Huy phương)
Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của công ty là một đơn vị có quy mô nhỏ, do nắm bắt được xu thế hội
nhập và phát triển nền kinh tế chung trên thị trường sản xuất hàng hóa nói chung và thị
trường thương mại nói riêng công ty đã chuyển đổi loại hình hoạt động của doanh
nghiệp từ một doanh nghiệp tư nhân nhỏ thành công ty TNHH có từ hai thành viên trở
lên với quy mô lớn hơn và được phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hà Giang cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số: 5100256290, ngày 17 tháng 11
năm 2008 với số vốn điều lệ là 2.200.000.000 đồng, ngành nghề kinh doanh đăng ký
ban đầu là: Xây dựng các công trình điện dân dụng, giao thông, thủy lợi.

9


Tháng 9 năm 2011, được sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang
công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 mở rộng thêm ngành, nghề đăng ký kinh
doanh.
Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH Huy Phương cũng gặp không ít khó
khăn, nhưng công ty đã chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Công ty đã không
ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức
quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo
năng lực và chất lượng thi công công trình. Sau 7 năm hoạt động công ty đã khẳng
định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường, giá trị sản lượng tăng đều, các nghĩa
vụ đối với Nhà nước đều hoàn thành tốt, mức lương bình quân được giải quyết đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ.
Công ty đề ra chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược về thị trường như
sau:
-


Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sảm xuất . đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt
trong việc cải cách quy trình làm việc của công ty giúp công việc được hoàn thiện

-

nhanh hơn điều này cũng sẽ đem lại nhiều lợi ít cho doanh thu của doanh nghiệp.
giữ vững và phát triển thị trường trong tỉnh đây là cơ sở cho chiến lược thâp nhập thị
trường các tỉnh lân cận .Công ty nên củng cố mối quan hệ cũ và mở rộng các mối

-

quan hệ mới .
nâng cao chất lượng công trình .
1.2 Đặc điểm hoạt động sảm xuất – kinh doanh Của Công Ty TNHH Huy
Phương
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Huy Phương
Công ty TNHH Huy Phương là một công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi bằng VNĐ tại
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quang, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quang Bình,tự chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn của công ty quản lý, kinh doanh trong
phạm vi ngành nghề được cho phép.
Chức năng của công ty:

10


Công ty được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về tạo việc làm ổn định và nâng
cao đời sống của người lao động .góp phần tăng lợi nhuận cho các thành viên góp

vốn; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty.
Nhiệm vụ của công ty:
 Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả cao.
 Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo

đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vứng hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
 Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao cho các công trình xây dựng.
 Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy định tiêu chuẩn cả về kỹ,
mỹ thuật đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tạo nền tàng vững chắc cho công ty trong công
cuộc xây dựng công ty, tạo niềm tin cho khách hàng.
 Tổ chức thi hành củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp theo
yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý.
 Điều hành và tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao

trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó có kế hoạch đào tạo và
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên ở từng bộ phận trong
công ty.
 Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước dưới dạng nộp các khoản thuế và các
lệ phí khác.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Giang cấp ngày 17/11/ 2008 và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 28/9/ 2011, công ty TNHH
Huy Phương được phép kinh doanh các lĩnh vực sau:
1. Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
2. Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
3. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Chi tiết: cung ứng vật liệu xây
dựng, vật liệu điện.
4. Xây dựng nhà các loại
5. Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. Chi tiết: Kinh doanh

dịch vụ du lịch
6. Lắp đặt hệ thống điện. Chi tiết xây dựng các công trình điện đến 35KV
7. Xây dựng công trình đường sắt đường bộ. Chi tiết: thi công xây dựng công trình giao
thông.
8. Xây dựng công trình công ích. Chi tiết: thi công xây dựng công trình thủy lợi.
9. Bán buôn tổng hợp. Chi tiết: mua bán hàng hóa

11


10. Hoạt động kiếm trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. Chi tiết: tư vấn, khảo sát, thi

công xây dựng các công trình cáp quang (viễn thông), sửa chữa, lắp đặt thiết bị điện tử
viễn thông.
Tuy nhiên hiện nay công ty TNHH Huy Phương chủ yếu thực hiện hoạt động
xây dựng nhà các loại, lắp đặt hệ thống điện, thi công xây dựng các công trình giao
thông, thủy lợi. Công ty luôn chú trọng việc nâng cao hiệu quả quản lý khâu thu mua
vật tư, khảo sát, thiết kế, thi công công trình nhằm đảm bảo các công trình được công
ty xây dựng có chất lượng tốt, lập chiến lược thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, tiết kiệm chi phí, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Ưu điểm của sảm phẩm : doanh nghiệp luôn chọn nguyên vật liệu tốt nhất để thi
công các công trình lắp đặt hệ thống điện và xây dựng các công trình giao thông thủy
lợi nên các công trình có độ bền cao .
Nhược điểm của sảm phẩm : công nghệ kĩ thuật chưa cao nên sảm phẩm làm ra
vẫn còn chậm .công ty nên đầu tư thêm khoa học –công nghệ vào sảm xuất
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Là đơn vị chuyên về lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm của Công ty mang
những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là những công trình dân dụng và
công nghiệp mang tính đơn chiếc, có kích thước lớn, chi phí lớn và thời gian sử dụng
lâu dài. Khối lượng thi công hầu hết là thi công ngoài trời do vậy quá trình sản xuất

khá phức tạp. Sau khi hoàn thành công trình được bàn giao đưa vào sử dụng và trở
thành Tài sản cố định hữu hình của đơn vị đó. Chất lượng của công trình không được
khẳng định ngay mà được kiểm nghiệm qua thời gian nhất định. Rõ ràng sản phẩm của
Công ty sản xuất ra không được trao đổi trực tiếp trên thị trường như các hàng hoá
khác mà nó chỉ có được sau khi hợp đồng đã được ký kết. Tất cả các công trình xây
lắp của Công ty từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành phải trải các công đoạn nhất định.
Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty được mô tả trong sơ đồ 1.1 ở phần
phụ lục như sau:
-

Căn cứ vào các hoạt động kinh tế bên chủ đầu tư có đề án xây dựng Giám đốc chỉ đạo
phòng kỹ thuật tham gia đấu thầu sau đó 2 bên thỏa thuận các điều khoản hợp đồng
kinh tế và ký kết hợp đồng .

12


-

Trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết phòng Kế hoạch – kỹ thuật sẽ chuẩn bị mọi điều
kiện cần thi ết như : thiết kế ,mua nguyên v ật liệu ,khảo sát điạ hình thì công ,thuê

-

nhân công ,phân công người phụ trách …
Việc tổ chức thi công được tiến hành ngay sau khi khảo sát xong và có thiết kế, dự
toán chi phí. trong suốt quá trình thi công của công ty luôn có đội ngũ kiểm soát kiểm

-


tra về việc đảm bảo tiến độ thi công theo đúng bản thiểt kế .
Công trình sau khi hoàn thành được tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình.
Sau khi bàn giao công trình chi phí sẽ được quyết toán, bảo hành và thanh lý hợp
đồng.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sảm xuất - kinh doanh của công ty TNHH
Huy Phương
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Để phù hợp với quy mô kinh doanh, tiết kiệm chi phí nên công ty TNHH Huy
Phương tổ chức mô hình tổ chức bộ máy theo kiểu cơ cấu chức năng, nghĩa là các
phòng chức năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý của Giám đốc.
Qua sơ đồ 1.2 sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Huy Phương
ở phần phụ lục ta thấy công ty tổ chức theo mô hình tổ chức chức năng những nhiệm
vụ được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành
nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa chỉ đảm nhận thực hiện một chức
năng nhất định. Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến do đó
mỗi người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trược tuyến của mình .với những đặc
điểm đó, cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc dễ đào tạo và tìm kiếm nhà quản trị,không
đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện nhưng cơ cấu này lại có nhược điểm
là vi phạm chế độ một thủ trưởng ,chế độ trách nhiệm không rõ ràng .
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban , bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong công ty

 Giám đốc: là người đứng đầu công ty, quản lý, điều hành công ty, chịu trách nhiệm

hoàn toàn về mọi hoạt động kinh doanh trong công ty, có quyền hạn cao nhất trong
toàn bộ bộ máy công ty. Giám đốc trực tiếp quản lý công tác tổ chức tài chính của
công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về số vốn đã bỏ ra. Trong Công
ty TNHH Huy Phương, Giám đốc chịu trách nhiệm tìm kiếm và ký kết các hợp đồng.
 Phó giám đốc: là người chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc,có quyền thay mặt
Giám đốc ra quyết định, ký kết các văn bản khi được Giám đốc ủy quyền, giúp giám


13


đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế trong công ty. Phó giám đốc phụ trách mảng kinh
doanh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thi công các công trình, dự án mà công ty đã
ký kết.
Cùng giúp việc cho Giám đốc công ty còn có các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ khác nhau cùng tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong việc quản lý và
điều hành công việc được Ban giám đốc phân công.
Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động và kết quả
hoạt động thuộc lĩnh vực nghiệp vụ công tác của mình, hoạt động đúng chế độ quy định
của luật doanh nghiệp và những nội quy, quy định của công ty.
 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
và đầu tư phát triển, đồng thời chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hổ
sơ tham gia đấu thầu xây dựng, soạn thảo các hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng,
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật phối kết
hợp với các đơn vị thi công thi công các công trình, đồng thời có nhiệm vụ thanh tra
kiểm tra chất lượng các công trình, thẩm định giá trị công trình.
 Phòng Tài chính – Kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp đó là các kế toán viên.
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là quản lý tài chính công ty, thực hiện các công tác
kế toán hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo kế
toán, phân tích tình hình hoạt động của công ty,tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh
vực hoạt động tài chính, về công việc sử dụng hiệu quả vốn, nguồn tài chính. Tham gia
bảo vệ kế hoạch sản xuất, tài chính hàng năm, trước công ty chịu trách nhiệm giải
quyết vốn, đáp ứng các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, phản ánh một cách đầy đủ
toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của tài sản. Cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ đắc lực cho giám đốc trong việc ra quyết định tổ chức, thực hiện kế hoạch,
cũng như đề ra phương hướng phát huy năng lực sản xuất, đồng thời giải quyết đầy đủ
các quyền lợi cho cán bộ công nhân viên như: tiền lương, tiền thưởng, tai nạn, thai

sản,... đã được lãnh đạo duyệt, phòng kế toán cần có trách nhiệm lập quyết toán định
kỳ.
 Phòng Vật tư: Có nhiệm vụ quản lý và cung ứng vật tư thiết bị đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tục, cùng với các phòng ban liên quan kiểm tra chất lượng, số
lượng hàng hóa vật tư xuất cho các công trình, thanh quyết toán vật tư.
 Đội xây dựng: Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi công các công trình theo
yêu cầu của Giám đốc.

14


 Mối quan hệ giữa các bộ phận

Giám đốc là người trực tiếp điều hành việc sản xuất kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Quyết định lương, phụ
cấp đối với người lao động.
Các bộ phận quản lý trong công ty tuy hoạt động với các chức năng và nhiệm
vụ riêng của mình nhưng luôn có sự gắn kết và thống nhất với nhau. Nhiệm vụ chung
nhất của các bộ phận là cùng nhau đưa hoạt động của công ty ngày càng phát triển một
cách ổn định. Các bộ phận hoạt động phối kết hợp với nhau tạo nên một khối thống
nhất và đoàn kết đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc.
Tuy là công ty có quy mô vừa nhưng công ty đã chú trọng đến sự phát triển lâu
+
+
+
+
+

dài. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức trên cơ sở các nguyên tắc:

Phù hợp với cơ chế quản trị doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường.
Có mục tiêu chiến lược thống nhất.
Có chế độ trách nhiệm rõ ràng.
Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối, đồng thời có sự mềm dẻo về tổ chức.
Đảm bảo tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4 Tình hình tài chình và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Huy Phương
Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện tình tài chính cũng như tình hình kinh
doanh của Công ty.
Từ những số liệu bảng 1.1cơ cấu biến động KQKD của công ty TNHH Huy
Phương ta thấy Công ty qua 3 năm 2012-2013-2014 đã đảm bảo luôn đạt kết quả kinh
doanh tốt và không ngừng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 đạt 11.442.746.071
đồng, tăng hơn so với năm 2013 là 10.215.920.516 đồng (tương ứng tăng 832,711747
%) , Trong khi đó giá vốn hàng bán năm 2014 của Công ty bỏ ra là 10.140.921.468
đồng, tăng hơn so với năm 2013 là 9.112.457.411 đồng (tương ứng tăng 886,02588%).
Mặt khác ta thấy tỉ lệ doanh thu năm 2013 tăng hơn so với năm 2012 là 962.402.886
đồng (tăng tương ứng 363,9638347 %), và giá vốn mà Công ty bỏ ra năm 2013 tăng
hơn so với năm 2012 là 817.435.587 đồng (tăng tương ứng 387,3580201 %). Điều
này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng mạnh trong năm 2014 ,
đây chính là thành quả đạt được do có nhưng chiến lược kinh doanh hợp lý,và tích
kiệm được chi phí sảm xuất (nguy ên v ật liệu ,công nhân ,...)trong giá vốn hàng bán
đây là nhân tố cần phát huy để tăng cường kiểm soát trong doanh nghiệp.

15


Ngoài ra ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng mạnh qua các năm,
năm 2013 là 105.734.184 đồng, tăng hơn so với năm 2012 là 77.509.890 đồng (tăng
tương ứng 274,6211827%), đến năm 2014 công ty đã tăng thêm so với năm 2013 là
691.287.276 đồng (tăng tương ứng 653,797334%). Từ chỉ tiêu trên đã chứng minh

được Công ty đang đẩy mạnh đầu tư vào chi phí quản lý, chú trọng vào chất lượng và
hiệu quả công việc nhằm kích thích và thu về được những chiến lược kinh doanh, kết
quả đầu tư đạt mức tối ưu nhất.
 Do vậy nên ta dễ dàng nhận thấy đồng lợi nhuận trước và sau thuế mà Công ty thu về

cũng tăng cụ thể năm 2013 số tiền lợi nhuận sau thuế mà Công ty thu đươc là
58.299.862 đồng, tăng hơn so với năm 2012 là 55.521.884 đồng (tương ứng tăng
1998,643762 %), đến năm 2014 số tiền Công ty thu được về đã tăng thêm so với năm
2013 là 320.124.174 đồng (tăng tương ứng 549,099368 %). Như vậy sau những năm
hoạt động trên thì doanh thu liên tục tăng và đã vượt kế hoạch năm sau cao hơn năm
-

trước. Có thể là do :
Trình độ tay nghề của công nhân ngày càng cao
Số lượng công nhân của năm sau cao hơn năm trước
Chính sách áp dụng khoa học, công nghệ vào quá trình sản xuất được cải thiện.
Quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng
Môi trường làm việc của công nhân cũng được nâng cao, giúp công nhân có tình thần

-

làm việc tốt hơn
Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý của các nhà quản trị trong công ty có hiệu
quả…
Mặc dù lợi nhuận thu về của Công ty vẫn tăng qua các năm nhưng vào tổng thể
ta thấy vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả so với kế hoạch, mục tiêu mà Công ty đề ra. Vậy
nên Công ty cần có thêm những chính sách phù hợp hơn để đưa Doanh nghiệp ngày
càng phát triển, bền vững.
Để hiểu rõ và sâu hơn về hiệu quả kinh doanh của Công ty ta phân tích chỉ tiêu
sức sinh lợi của doanh thu thuần.

Từ công thức đánh giá khái quát khả năng sinh lợi:
Sức sinh lợi của

=

Doanh thu thuần (ROS)

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

16


Ta có bảng 1.2 đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ở phụ lục
như sau:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy sức sinh lợi của công ty năm 2013 cao
hơn năm 2012, cụ thể là ROS tăng từ 0.02659804 lần năm 2012 lên 0.047520906 lần
năm 2013 – tức tăng 0.02092287 lần tương ứng mức tăng 78.6632%. Điều này cho
thấy hiệu quả kinh doanh của công ty tăng khá cao.
Bước sang năm 2014 khi mà nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển hơn,
khi doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH Huy Phương tăng lên đáng kể, thì hiệu
quả kinh doanh của công ty lại giảm so với năm 2013, cụ thể ROS giảm từ
0.047520906 lần năm 2013 xuống còn 0.033071086

lần năm 2014 – tức giảm

0.01444982 lần tương ứng mức giảm 30.407%.
ROS của công ty TNHH Huy Phương vẫn ở mức thấp. Công ty TNHH Huy
Phương trong việc quản lý chi phí cần đi sâu xem xét nguyên nhân gây tăng chi phí
trong từng giai đoạn mua nguyên vật tư, quản lý, sử dụng vật tư, tổ chức sản xuất kinh

doanh để có biện pháp giảm chi phí hợp lý nhằm nâng cao khả năng sinh lợi từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1.4.1 Tình hình tài chính của công ty trong một số năm gần đây
Từ bảng 1.3 cơ cấu biến động tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Huy
Phương giai đoạn 2012-2014 như sau:
 Tổng tài sản năm 2013 là 10.631.168.185 đồng .Tăng lên so với năm 2012 là
1.054.685.530 đồng tương ướng với tốc độ tăng là 11,01% . Đến năm 2014 tổng tài
sản của doanh nghiệp đã tăng lên 14.318.075.263 đồng tăng hơn so với năm 2013 là
3.686.907.078 đồng tương ứng tốc độ tăng là 34,68%.trong đó:
-Tài sản ngắn hạn năm 2013 là 7.881.072.104 đồng tăng lên so với năm 2012 là
620.176.052 đồng tương ứng tăng 8,54 %. đến năm 2014 đã tăng lên 11.107.072.994
đồng tăng hơn năm 2013 là 3.226.000.840 đồng tương ứng tăng 40,93% và mức độ
tăng cao là ở các khoản phải thu ,tiền và các khoản tương đương tiền. điều này thể
hiện không tốt khi doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cụ thể như sau :
+ Tiền và các khoản tương đương tiền : năm 2013 là 813.535.488 đồng tăng so
với năm 2012 là 732.770.257 đồng tương ứng tăng 907,28% đến năm 2014 là
1.562.651.415 đồng tăng so với năm 2013 là 749.115.927 đồng tương ứng tăng
92,0% .Nguyên nhân tăng có thể do doanh nghiệp thu được các khoản phải thu …

17


+ Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2013 l à 1.146.902.656 đồng tăng so với
năm 2012 tăng 1.006.814.985 đồng tương ứng tăng 718,70% đến năm 2014 là
4.465.116.895 đồng tăng so với năm 2013 l à 3.318.241.239 đồng tương ứng tăng
29,32% . đây là điều không tốt vì công ty đang bị chiếm dụng vốn điều này cho thấy
công chưa có biện phát thích hợp trong việc quản lý các khoản thu nên công ty cần
đưa ra các biện pháp, chính sách thích hợp cho việc thu lại vốn.
+Hàng tồn kho : năm 2013 giảm 991.510.602 đồng tương ứng giảm 15,75%
đến năm 2014 hàng tồn kho lại tiếp tục giảm 326.408.326 đồng tương ứng giảm 6,15

% . điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí kho tàng ,tăng hiệu quả
sử dụng vốn.
+Tài sản ngắn hạn khác : năm 2013 là 615.381.298 đồng giảm so với năm 2012
là 87.152.854 đồng tương ứng giảm 12,41% . đến năm 2014 tài sản ngắn hạn khác tiếp
tục giảm 514.921.000 đồng tương ứng giảm 83,68% . nguyên nhân giảm chủ yếu do
chi phí trả trước ngắn hạn giảm .
+Tài sản cố định : năm 2013 là 482.374.073 đồng tăng mạnh so với năm 2012
là 382.157.868 đồng tương ứng tăng 381,42% đến năm 2014 là 482.374.073 đồng
tăng so với năm 2013 là 82.860.662 đồng tương ứng tăng 17,18% . điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư khoa học kĩ thuật vào sảm xuất .
+Tài sản dài hạn khác : năm 2013 là 2.267.772.008 tăng so với năm 2012 là
62.896.041 đồng tương ứng tăng 2,85% .năm 2014 là 2.645.767.584 đồng tăng so với
năm 2013 là 378.045.576 tương ứng tăng 16,67%.
 Tình hình nguồn vốn : năm 2013 là 10.631.168.185 đồng .Tăng lên so với năm 2012 là
1.054.685.530 đồng tương ướng với tốc độ tăng là 11,01% . Đến năm 2014 tổng tài
sản của doanh nghiệp đã tăng lên 14.318.075.263 đồng tăng hơn so với năm 2013 là
3.686.907.078 đồng tương ứng tốc độ tăng là 34,68%.trong đó:
+ tăng chủ yếu là nợ ngắn hạn năm 2013 là 6.095.620.473 đồng tăng so với
năm 2012 là 3.019.774.572 đồng tương ứng tăng 98,18% đến năm 2014 là
8.071.776.779 đồng tương ứng tăng 32,42% . điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang đi
chiếm dụng vốn của người bán . ..
+ nợ dài hạn :năm 2013 là 2.265.555.712 đồng giảm so với năm 2012 là
2.028.048.042 đồng tương ứng giảm 47,23% đến năm 2014 là 3.597.882.484 đồng
tăng so với năm 2013 là 1.332.326.772 đồng tương ứng tăng 58,82%.

18


+Nguồn kinh phí khác :năm 2013 là 69.992.000 đồng tăng so với năm 2012 là
62.959.000 đồng tương ứng tăng 895,19% đến năm 2014 là 448.416.000 đồng tăng so

với năm 2013 là 378.424.000 tương ứng tăng 540,67%. nguyên nhân là do Công ty đã
tích lũy thêm Nguồn vốn CSH từ nguồn lợi nhuận hàng năm
Để hiểu rõ và sâu hơn về tình hình tài chính của công ty ta phân tích các chỉ tiêu
ta áp dụng công thức sau:

Tài sản ngắn hạn-hàng tồn kho
1) Hệ số khả năng thanh toàn nhanh

=
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng tài sản

2) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

=
Tổng nợ phải trả
Lợi nhuận sau thuế

3) Tỷ suất sinh lới của tài sản

=
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế

4) Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế


5) Tỷ suất sinh lời của doanh thu

=
Doanh thu thuần

Từ bảng 1.4 đánh gía khái quát tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy
như sau:
+Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2013 là 0,42 đồng tăng so với năm
2012 là 0,11 đồng tương ứng tăng 34,81 % sang năm 2014 là 0.76 đồng tăng so với
năm 2013 là 0,34 tương ứng tăng 44,34% mặc dù hệ số khả năng thanh toán nhanh

19


tăng lên từng năm nhưng chỉ tiêu này vẫn thấp và chưa đảm bảo được khả năng thanh
toán nhanh .
+Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2013 là 1,37 đồng giảm so với năm
2012 là 1,02 tương ứng giảm 42,75% đến năm 2014 chỉ tiêu này lại tăng lên 1,45
đồng so với năm 2013 tăng lên 0,07 đồng tương ứng t ăng 5,12% .chỉ tiêu này năm
2014 đã tăng nhưng không đáng kể chứng tỏ doanh nghiệp c ó khả năng thanh toán
hiện tại kém , điều này sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp .
+Tỷ suất sinh lời của tài sản :năm 2013 là 0,20 đồng tăng hơn so với năm 2012
là 0,17 đồng tương ứng tăng 587,41% , đến năm 2014 là 9,13 đồng tăng so với năm
2013 là 8,93 đồng tương ứng tăng 4463,65% . điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
+Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu : năm 2013 là 26,50 đồng tăng so với năm
2012 là 25,24 đồng tương ứng tăng 1998,64% .năm 2014 là 172,01 đồng t ăng so với
năm 2013 là 145,51 đồng tương ứng tăng 84,59%. điều này chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh ngày càng được cải thiện,và tăng cao.
+Tỷ suất sinh lời của doanh thu: năm 2013 là 0,05 đồng tăng so với năm 2012

là 0,04 đồng tương ứng tăng 352,33% .năm 2014 là 0,03 đồng giảm so với năm 2013
là 0,01 tương ứng giảm 43,69% . điều này chứng tỏ doanh nên tăng cường kiểm soát
chi phí các bộ phận ,cần tăng tốc độ doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí để
tăng lợi nhuận sau thuế và đảm bảo tăng trưởng bền vững.

20


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH HUY PHƯƠNG
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Huy Phương
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn thì việc đầu tiên các doanh nghiệp
phải làm là xây dựng một hệ thống kế toán chặt chẽ phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh, quy mô tính chất công việc của từng doanh nghiệp.
Trong công ty TNHH Huy Phương để đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với
công tác kế toán trên cơ sở thông tin kinh tế do kế toán cung cấp thuận tiện cho việc áp
dụng phương pháp hạch toán tiên tiến, gọn nhẹ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nên công
ty đã vận dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toántheo mô hình tập trung. Theo mô hình
này toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, xử lý, hoàn chỉnh, luân chuyển
chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính đều được tập trung thực hiện tại phòng
kế toán của doanh nghiệp.
Phòng kế toán của công ty TNHH Huy Phương có chức năng và nhiệm vụ sau:
+

Tổ chức công tác kế toán theo hệ thống tài khoản thống nhất phù hợp với tình hình

thực tế của Công ty.
+ Tính toán giá thành toàn bộ các công trình để xác định lãi, lỗ của từng công trình, từng

hợp đồng và tổng hợp lãi lỗ của toàn Công ty.
+ Dựa vào kế hoạch sản xuất của Công ty lập kế hoạch tài chính hàng năm, quý, tháng
+

trình cấp trên duyệt.
Kế toán có nhiệm vụ cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng ngày: Thông tin về các
khoản thanh toán, vốn bằng tiền và các công nợ phát sinh bằng tiền, thông tin xuất

+

nhập vật tư,…
Tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động tài chính để ban lãnh đạo có biện pháp điều
hành sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Huy Phương được tổ chức theo sơ đồ 2.1 như
sau:

21


Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành và quan hệ tương tác


Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Là người lãnh đạo cao nhất của phòng, điều
hành bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, trước pháp luật và Nhà
nước về tất cả hoạt động của phòng kế toán và công tác tài chính toàn công ty do mình
phụ trách.
Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý chung, trông coi (kiểm soát) mọi hoạt
động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài
chính của công ty để tham mưu cho Giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế
hoạch tài chính của công ty.

Tổ chức công tác quản lý và điều hành Phòng kế toán, tổ chức công tác tài
chính kế toán và bộ máy nhân sự theo yêu cầu đổi mới phù hợp với chủ trương, chiến
lược phát triển công ty trong từng giai đoạn.
Kế toán trưởng thực hiện công việc kế toán tổng hợp, tập hợp tài liệu của từng
phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp, đồng thời kiêm phần hành kế toán chi phí
và tính giá thành, theo dõi kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính,
phân tích báo cáo tài chính.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ công việc của phòng để
kịp thời giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của
phòng và mỗi thành viên đạt hiệu quả cao nhất, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
công việc và năng lực làm việc của từng cán bộ nhân viên để khen thưởng, động viên
hoặc kỷ luật kịp thời.



Nhân viên kế toán 1: Chịu trách nhiệm về phần hành kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ
dụng cụ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.Căn cứ chứng từ, hóa đơn và quy định quản lý
của tài sản cố định, hàng tồn kho kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định,
trích khấu hao. Ghi chép phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu vật tư công trình, mở
sổ chi tiết theo dõi các khoản thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập bảng kê thu –
chi, đối chiếu các chưng từ ngân hàng. Lưu trữ, phản ánh váo các sổ sách cần thiết,

cuối kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp.
• Nhân viên kế toán 2: Chịu trách nhiệm về phần hành kế toán tiền lương và công nợ.
Căn cứ vào bảng chấm công của các đội kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương,
thực hiện phân bổ, tính lương và các khoản phải chi trả cho cán bộ công nhân viên

22



trong công ty. Theo dõi doanh thu thực hiện của công ty, thanh toán các khoản nợ của
công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với công ty.
• Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt theo nguyên tắc thu – chi đúng quy định, theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục. Lưu trữ, phản ánh vào các sổ sách cần thiết, cuối kỳ đối chiếu
với kế toán tổng hợp.
2.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Huy Phương
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
-

Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa

-

đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Kỳ kế toán theo năm, niên độ kế toán của công ty được tính theo năm tài chính từ ngày

-

01/01 dương lịch đến hết ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành thì mọi nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán phải lập

chứng từ theo đúng quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật nghiệp vụ kế
toán phát sinh. Công ty TNHH Huy Phương sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo
Chế độ kế toán Doanh nghiệp – Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ mà kế toán sử dụng đều
theo biểu mẫu của Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ trong Công ty được chia thành các loại sau:


-

Chứng từ kế toán tiền và các khoản tương đương tiền:
Phiếu thu (mẫu số 01 –TT)
Phiếu chi (mẫu số 02 –TT)
Giấy nộp tiền vào tài khoản
Ủy nhiệm chi
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có

23





-

Chứng từ kế toán về TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ ( mẫu số 01-TSCĐ)
Thẻ tài sản cố định ( mẫu số S23-DN)
Biên bản thanh lý tài sản cố định (mẫu số 02-TSCĐ)

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ)
Biên bản kiểm kê tài sản cố định (mẫu số 05-TSCĐ)
Chứng từ kế toán về lao động tiền lương:
Bảng chấm công (mẫu số 01a-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương các công trình (
Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý
Chứng từ kế toán về bán hàng
Hóa đơn khối lượng công trình hoàn thành
Biên bản thanh lý hợp đồng
Cách tổ chức và quản lý chứng từ tại công ty:

 Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ và kịp thời vào các

chứng từ kế toán, sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Các chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển theo một trình tự nhất định giúp cho
công tác theo dõi, quản lý chứng từ chặt chẽ, hạch toán chính xác.
 Đối với những chứng từ bên trong doanh nghiệp: chứng từ kế toán được lập đầy đủ số
liên theo quy định. Việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng
từ kế toán rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được
tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ.
 Đối với những chứng từ bên ngoài, công ty tổ chức tiếp nhận đầy đủ, kiểm tra tính

chính xác của số liệu, tính pháp lý của chứng từ kế toán.
 Chứng từ kế toán sau khi được tiếp nhận hoặc phát hành sẽ được phân loại giao cho kế
toán phần hành liên quan tiến hành ghi vào sổ sách liên quan.
 Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: Toàn bộ chứng từ kế toán sau khi được hạch
toán, ghi vào các sổ sách liên quan được kế toán từng phần hành tập hơp lại cuối mỗi
tháng bàn giao cho kế toán trưởng kiểm tra, lưu trữ.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản bổ
sung nội dung hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định nói trên. Căn cứ vào thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đã mở và sử dụng các tài khoản
ở bảng 2.1 ở phần phụ lục một số điều cần lưu ý ở hệ thống tài khoản mà công ty sử
dụng như sau :

24


Là một công ty chuyên về xây dựng các công trình đường dây điện sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau tuy nhiên công ty TNHH Huy Phương không sử
dụng tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn
nguyên vật liệu mà toàn bộ nguyên liệu vật liệu được mua về công ty xuất trực tiếp
cho các công trình.
Công ty không sử dụng tài khoản 338 do công ty không tiến hành trích các
khoản phải nộp theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Công ty TNHH Huy Phương là một đơn vị xây dựng có sử dụng máy thi công
trong hoạt động xây lăp tuy nhiên công ty không sử dụng TK 623 để phản ánh chi phí
sử dụng máy thi công, tiền lương của nhân viên sử dụng máy thi công mà toàn bộ chi
phí này được phản ánh vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Công ty TNHH Huy Phương mở tài khoản chi tiết cho các tài khoản như:
+ TK 334 – Phải trả người lao động: Là tài khoản được dùng để phản ánh tiền lương
phải trả người lao động. TK 334 được mở chi tiết để theo tiền lương phải trả cho bộ
phận quản lý doanh nghiệp và chi tiết tiền lương cho từng đội xây dựng, từng công
trình xây dựng.
+ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tài khoản dùng để phản ánh các khoản
chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây lắp các công trình, hạng mục
công trình. TK 621 được mở chi tiết theo công trình, hạng mục công trình.
+ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh các khoản thù lao, lao động phải trả

cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, hạng mục công trình, công nhân phục
vụ thi công. TK 622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ TK 627 – Chi phí sản xuất chung: TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
xe, máy thi công phcj vụ trực tiếp cho việc xây lắp, phản ánh chi phí sản xuất của toàn
đội xấy lắp, khấu hao tài sản dùng cho hoạt động các đội, khấu hao máy thi công và
các chi phí khác liên quan đến hoạt động xây lắp của toàn công ty.
+ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK này được dùng để theo dõi cho
từng công trình, hạng mục công trình.
+ Ngoài ra công ty còn mở các tài khoản chi tiết cho các tài khoản như: TK 112 – chi tiết
cho từng ngân hàng; TK 131 – chi tiết cho từng khách hàng, chủ đầu tư; TK 331 – chi
tiết cho từng nhà cung cấp;...

25


×