Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Benh ngoai san khoa THÚ Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.08 KB, 43 trang )

trờng đại học nông nghiệp i h nội

Khoa chăn nuôi thú y

Bộ môn ngoại sản



Bi giảng
Phần bệnh sản khoa
(Dùng cho sinh viên chuyên ngành Thú y các trờng Đại học Nông nghiệp)
Ts. Nguyễn Văn Thanh

Trởng Bộ môn Ngoại -Sản
Khoa CNTY- ĐHNNI

H nội, tháng 10 - 2003

PDF by

0


A. một số bệnh thờng gặp trong thời gian
gia súc mang thai
bệnh bại liệt trớc khi đẻ ( Praplegia Gravidarum)
1. Khái niệm về bệnh: Bại liệt trớc khi đẻ là một quá trình bệnh lý thờng xảy ra
ở gia súc cái sinh sản trong thời gian mang thai. Đặc điểm của bệnh là gây ra
hiện tợng con vật mất khả năng vận động chỉ nằm bẹp một chỗ
2. Nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân chính gây ra bệnh đó là sự thiếu hụt
khoáng đặc biệt là canxi và phôt pho, hiện tợng này xảy ra khi:


+ Do khẩu phần thức ăn thiếu khoáng can xi và phốt pho
+ Do gia súc mẹ bị nuôi nhốt lâu ngày trong chuồng ít đợc tiếp xúc với ánh sáng
mặt trời ảnh hởng tới quá trình
ánh sáng mắt trời
7Dehydrocolesterol

Vitamin D3

(tiền vi ta min D3 có sẵn ở trên da của động vật)
Chính vitamin D3 là chất xúc tác cho quá trình hấp thu Can xi và Phôt pho, thiếu
Vitamin D3 thì quá trình hấp thu Ca và P bị cản trở
+ Do tỷ lệ Ca và P không hợp lý hàm lợng P quá cao
+ Do giá súc mẹ bị viêm ruột do đó không hấp thu đuợc Ca và P bởi vì Ca và P chủ
yếu đợc hấp thu qua niêm mạc ruột non
Tất cả các nguên nhân trên làm cho hàm lợng Ca và P trong máu của con mẹ bị
giảm thấp không đủ cung cấp cho việc hình thành và hoàn thiện bộ xơng của bào
thai. Để đáp ứng cho việc hình thành, hoàn thiện bộ xơng của các bào thai con mẹ
buộc phải rút Ca và P từ xơng mình từ đó làm thay đổi cấu tạo tổ chức của xơng
gia mẹ ặc biệt là khung xơng chậu và chi sau từ đó gây ra bại liệt
3. Triệu chứng: Con vật ăn rở (thích ăn những thức ăn mà ngày bình thờng nó
không ăn) nh đá sỏi đất cát, vật gặm đất cát vôi vữa trên nền chuồng, xung quanh
tờng. Thờng lúc đầu vật đi lại khó khăn đi cà nhắc đi thậm thọt sau đó nằm xuống
và không đứng dậy đợc, cũng có truờng hợp vật đang đi lại bình thờng đột nhiên
hét lên rồi nằm xuống mất hoàn toàn khả năng vận động. Khi vật nằm xuống trong
thời gian đầu vật còn tự trở mình đuợc các hoạt động về hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá
còn diễn ra bình thờng một thời gia sau sẽ kế phát một số bệnh nh viêm phổi, viêm
PDF by

1



dạ dày và ruột nếu năm lâu sẽ dẫn đến tình trạng thối loét da thịt. Hậu quả của bệnh
này thờng dẫn đến hiện tợng đẻ khó do khung xoang chậu bị biến dạng
4. Phơng pháp điều trị
+ Cho gia súc ăn những thức ăn giầu chất dinh dỡng, dễ tiêu, bổ xung khoáng nhất
là Ca, P nh bột cá, bột xơng, bột sò, bột cua, bột ốc, cua đồng vv
+ Dùng các loại thuốc: Carbiron, Ravit Fort, Polycal tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, có thể
dùng Canxichlorua tiêm vào tĩnh mạch, ngoài ra có thể dùng các loại dầu nóng nh
cồn long não, Salysinatmetyl, rợug gừng... xoa bóp. Nên dùng võng cố định gía súc
đứng trong gióng để điều trị sẽ có kết quả tốt hơn, rút ngắn đợc thời gian điều trị và
chi phí cho việc điều trị thấp hơn
Chú ý:
+ Đối với bệnh bại liệt trớc khi đẻ không dùng Strrchline để điều trị vì rất dễ gây
hiện tợng sảy thai đồng thời trong quá trình điều trị nếu phải dùng kháng sinh trong
các trờng hợp nhiễm trùng kế phát thì không nên dùng Gentamycin vì đây là loại
kháng sinh tác động rất mạnh tới đờng niệu rất dễ gây sảy thai
+ Bệnh bại liệt sau khi đẻ có triệu chứng gần giống nh bệnh bại liệt trớc khi đẻ, về
phơng pháp điều trị giống nhau nhng riêng đối với bệnh bại liệt sau khi đẻ có thể
dùng Strchline để điều trị

Bệnh xuất huyết tử cung (Heamatometra)
1. Khaí niệm về bệnh
Bệnh xuất huyết tử cung là bệnh sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với đặc
điểm có hiện tợng máu chảy từ cơ quan sinh dục ra ngoài.
2. Nguyên nhân
+ Do gia súc bị ngã đột ngột, bị trợt ngã, sụt hầm, sụt hố, do phối giống nhầm khi
gia súc dã có thai
+ Do các nguyên nhân làm cho cơ thành bụng, cơ tử cung căng lên quá mức
Tất cả các nguyên nhân trên làm tổn thuơng hệ thống mạch máu giữa nhau mẹ và
nhau con dẫn đến xuất huyết tử cung

3. Triệu chứng
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là có máu chảy từ cơ quan sinh dục ra ngoài, máu đã
mất mầu đỏ và thờng có mầu nâu và đã có những cục máu đông, các niêm mạc mắt
PDF by

2


miệng, mũi... nhợt nhạt trắng bệch, con vật run rẩy co ro đứng không vững sức lực
giảm sút nhanh
4. Điều trị
+ Hộ lý: để con vật vào nơi yên tĩnh ở t thế đầu thấp đuôi cao nhằm giảm áp lực
xoang chậu, đắp nớc lạnh vào vùng hông khum
+ Sử dụng các laọi thuốc sau:
-Tiêm vitamin K 3-5 ml cho gia súc nhỏ 5-8ml cho gia súc lớn
- Adrenaline 0,1% 0,5 ml cho gia súc nhỏ 3-5ml cho gia súc lớn
- Truyền tĩnh mạch nớc muối sinh lý 0,9% hay đờng Glucoza 5% tuỳ theo trọng
lợng cơ thể có thể truyền từ 50 500ml
- Cần chú ý tiêm thuốc trợ tim nh Cafe in hay Spartein cho vật bệnh

Bệnh rặn đẻ quá sớm (động thai)
1. Khái niệm về bệnh
Rặn đẻ quá sớm là bệnh sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với đặc
điểm com mẹ xuất hiện những cơn rặn những cơn co bóp của tử cung trớc thời
gian sinh đẻ một số tuần hay một số ngày
2. Nguyên nhân
+ Do tác động cơ giới nh khi gia súc bị đánh, bị húc vào bụng, bị ngã đột ngột,
sụt hầm, sa hố, lợn tranh nhau ổ nằm, tranh nhau máng ăn, máng uống, bị rồn
chuồng, cửa ra vào chuồng quá hẹp vv
+ Do các nguyên nhân làm cho cơ thành bụng, cơ tử cung căng lên quá mức nh

đầy hơi dạ dày và ruột, do táo bón, ỉa chảy làm gia súc rặn nhiều
+ Do rối loạn mối quan hệ cân bằng giữa các các Hormone điều kiển quá trình
sinh sản
+ Do sử dụng những loại thuốc có tác dụng co bóp cơ trơn trong thời gian có
thai
Tất cả các nguyên nhân trên kích thích làm tử cung xuất hiện những cơn co bóp
gây ra những cơn rặn của on mẹ trớc thời gian sinh đẻ bình thờng
3. Triệu chứng
PDF by

3


Con mẹ xuất hiện những cơn rặn, những cơn co bóp của tử cung trớc thời gian sinh
đẻ bình thờng. Khi mà cơ thể mẹ cha xuất hiện những triệu chứng điển hình của
quá trình sinh đẻ bình thờng nh: cơ quan sinh dục bên nh âm hộ cha sng to
cha phù thũng và nhão ra, cha có hiện tợng sụt mông, bầu vú cha căng và cha
có sữa đầu. Vật đứng, nằm không yên hai chân cào đất, kêu rống, cong lng cong
đuôi mà rặn, nếu không can thiệp kịp thời thì sẽ dẫn đến hiện tợng sảy thai, đẻ
non....
4. Điều trị
+ Hộ lý: để vật ở nơi yên tĩnh với t thế đầu thấp đuôi cao
ức chế hiện tợng rặn bằng các phơng pháp sau:
- Tiêm Atropin 3-5 ml
- Bò có thể dùng rợu trắng cho uống từ 300- 500ml; ngựa có thể tiêm Morphin 0.4
gr hay cho uống Chloralhydrat 20-30g
- Gây tê lõm khum đuôi bằng Novocain
- Ngoài ra có thể dùng dễ cây gai sắc lên cho vật uống

Bệnh âm đạo lộn ra ngoi

(Prolapsus Vaginae)
1. Khái niệm về bệnh
Âm đạo lộn ra ngoài là bệnh thờng sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với
đặc điểm là thành của âm đạo bị lộn trái trở lạivà đẩy ra khỏi mép âm môn tùy vào
mức độ âm đạo lộn ra ngoài mà ngời ta chia ra 2 thể
+ Âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae partialis) có nghĩa là
chỉ một phần âm đạo bị lộn trái trở lại và đẩy ra khỏi mép âm môn
+ Âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Totallis) có nghĩa là
toàn bộ âm đạo bị lộn trái trở lại và đẩy ra khỏi mép âm môn
2. Nguyên nhân
+ Nuôi con vật lâu trong chuồng mà nền chuồng quá thấp về phía đuôi nên tử cung
và thai đè mạnh lên âm đạo
+ Do chế độ chăm sóc nuôi dỡng gia súc có thai không hợp lý đặc biệt khẩu phần
thức ăn không đầy đủ thiếu vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B, do con vật đã già
yếu và những yếu tố khác làm cho sức khoẻ con vật bị giảm sút
PDF by
4


+ Bào thai quá to với gia súc đơn thai và quá nhiều thai với gia súc đa thai, áp lực
xoang bụng xoang chậu quá cao nhất là khi vật nằm lâu trên nền chuồng quá thấp về
phía đuôi
+ Do vật đã đẻ quá nhiều lứa nên chức năng giữ âm đạo ở vị chí bình thờng của cơ
âm đạo và hệ thống dây chằng bị giảm sút
+ Do kế phát từ một số bệnh khác nh táo bón, ỉa chảy, chóng hơi, bội thực da cỏ,
viêm dạ dày và ruột cấp tính.... làm gia súc rặn mạnh cơ quan sinh dục co bóp tạo
điều kiện cho âm đạo lộn ra ngoài
3. Triệu chứng
+ Thể âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Partialis) Phần
âm đạo lộn ra ngoài mầu hồng hình quả nê to bằng nắm tay, bộ phận này chỉ nhìn

thấy khi con vật nằm xuống, còn khi con vật đứng lên và vận động thì phần âm đạo
đó lại thụt vào rong xoang chậu
+ Âm đạo lộn ra ngoài thể hoàn toàn (Prolapsus VaginaeTotallis) phần âm đạo lộn ra
ngoài mầu hồng hình quả nê to bằng quả bóng, bằng cái sô, nhìn rõ cổ tử cung và
hiện tợng đóng nút dịch của cổ tử cung, con mẹ rặn liên tục bộ phận âm đạo lộn ra
ngoài ngày một to lên. Do sự cọ sát của đuôi và sự tiếp xúc với môi trờng ngoại
cảnh bên ngoài bộ phận âm đạo bị dính các chất bẩn nh phân rác, nớc, tiểu, đất
cát, niêm mạc âm đạo bị xây xát, bị nhiễm khuẩn và bị viêm thể tích phần âm đạo
lộn ra ngoài tăng cao và từ bộ phận âm dạo lộn ra ngoài luôn thải ra ngoài một hỗn
dịch bao gồm niêm dịch dịch rỉ viêm và các tổ chức hoại tử, nếu để lâu không can
thiệp kịp thời sẽ dẫn đến hiện tợng nhiếm trùng huyết, con vật lâm vào tình trạng
trúng độc dễ bị sảy thai, đẻ non
4. Điều trị
+ Nguyên lý của việc điều trị bệnh âm đạo lộn ra ngoài là nhanh chóng đa phần âm
đạo lộn ra ngoài trở về vị trí cũ sau khi đã vô trùng cẩn thận và đề phòng tái phát
+ Hộ lý để vậy ở nơi yên tĩnh với t thế đầu thấp đuôi cao, buộc đuôi con vật sang
một bên
- Dùng các dung dịch sát trùng ở nồng độ thích hợp nh thuốc tím 0,1%, Axít Boríc
3%, H2O2, NaCl 5%, Rivanol 0,1%, Tanin 1% rửa sạch bộ phận âm đạo lộn ngoài,
sau đó tiến hành thắt những mạch máu bị đứt, khâu những chố bị rách bị thủng rồi
PDF by

5


dùng các loại kháng sinh dạng mỡ bôi lên phần âm đạo lộn ra ngoài rồi tiến hành
dùng dầu thực vật sát lên phần âm đạo lộn ra ngoài
- Dùng thủ thuật đa phần âm đạo lộn ra ngoài trở về vị trí cũ cần chú ý khi làm thủ
thuật phải hết sức thận trọng tránh làm xây sát làm rách làm thủng niêm mạc âm đạo
- Cố định đề phòng tái phát: ức chế hiện tợng rặn bằng các phơng pháp sau: với

bò cho uống riệu trắng, ngựa cho uống Chloralhydrat, phong bế nõm khum đuuôi
bằng Novocain 8-10ml. Khâu 2/3 phía trên âm môn bằng chỉ bản to mềm để nguyên
5-7 ngày khi giá súc không còn phản xạ rặn thì tiến hành cắt chỉ

Sy thai (Abortus)
1. Khỏi nim Quỏ trỡnh gia sỳc cú thai b giỏn on b ngt quóng c gi
l hin tng sy thai. Bo thai b y ra khi c th khi cũn sng hay ó
cht. Thnh thong gp trng hp bo thai b tiờu bin i hoc bo thai b
cht v lu li ngay trong t cung t cung c th m
2. Phõn loi hin tng sy thai
a. Cn c vo thi gian sy ra bnh
1. Sy thai: hin tng ny sy ra vo thi k cú thai k 1 hay k 2
2. non: hin tng ny sy ra vo thi k cú thai k 3
b. Cn c vo nguyờn nhõn sy ra bnh
1. Loi sy thai cú tớnh cht truyn nhim: l li sy thai cú tớnh cht
lõy lan,nguyờn nhõn l do vi trựng hay siờu vi trựng hoc ký sinh trựng
gõy ra thớ d Brucelosis, Vibriois, Tricomonas
2. Loi sy thai khụng cú tớnh cht truyn nhim: l loi sy thai khụng
lõy lan m ch sy ra cú tớnh cht cỏ th
+ Sy thai do dinh dng: ch yu do ch chm súc nuụi dng,
qun lý, khai thỏc v s dng gia sỳc cú thai khụng hp lý, khu phn
thc n thiu dinh dng c bit l thiu vitamin A, B. D hay do ch
s dng gia sỳc quỏ sc lm gim sc khỏng ca gia sỳc m, lm ri
lon mi liờn h gia nhau m v nhau con gõy hin tng sy thai

PDF by

6



+ Sảy thai do tổn thương: do các tác động cơ giới, gia súc bị húc vào
bụng, bị đá vào bụng, bị trượt ngã ...ở lợn do tranh nhau máng ăn, máng
uống, bị dồn chuồng...Tất cả các nguyên nhân gây hiện tượng vỡ mạch
máu ở thành tử cung, màng thai gây những phản xạ co bóp đột ngột của
tử cung dẫn tới hiện tượng sảy thai
+ Sảy thai do gia súc mẹ bị bệnh: tất cả các quá trình bệnh lý sảy ra ở cơ
thể nói chung hay ở cục bộ cơ quan sinh dục nói riêng đều có thể là nguyên
nhân gây sảy thai ví dụ
- Bệnh ở hệ tim mạch gây rối loạn tuần hoàn giữa nhau thai và bào thai làm
bào thai bị thiếu dinh dưỡng
- Bệnh ở hệ hô hấp làm bào thai bị thiếu oxy
- Bệnh ở gan thận làm bào thai bị trúng độc
- Bệnh ở hệ tiêu hóa như chướng hơi, bôi thực dạ cỏ, táo bón ỉa chảy... làm
tử cung co bóp
- Do gia súc mẹ bị ngộ độc thức ăn nước uống
- Do sử dụng thuốc gây mê, thuốc tẩy hoặc thuốc kích thích cơ trơn co bóp
khi gia súc mẹ mang thai
+ Sảy thai do bệnh cua bao thai:
Trong thực tiễn sản xuất thường gặp các trường hợp sau
- Bào thai phát triển không bình thường, thai bị dị hình quái thai
- Phù thũng màng thai hay viêm màng thai
- Dây rốn dị dạng phát triển quá dài hay quá ngắn
- Nhau thai dị dạng phát triển quá dài hay quá ngắn
- Dịch thai quá nhieu hay quá it

c. Căn cứ vào triệu chứng và mức độ biểu hiện của bệnh
1. Sảy thai hoàn toàn: thường thấy ở gia súc đơn thai
2. Sảy thai không hoàn toàn thường thấy ở gia súc đa thai
3. Tiêu thai (sảy thai ẩn tính sảy thai ngấm ngầm)


PDF by

7


4. Thai bị chết chưa biến đổi: thai bị chết trở thành một dị vật nằm lại
trong tử cung cơ thể mẹ, luôn luôn kích thích cơ thể mẹ xuất hiện những
cơn co bóp đẩy bào thai và nhau thai ra ngoài
5. Sảy thai do thói quen (Abortus Habitualis) đó là hiện tượng sảy thai sảy
ra có tính quy luật cứ vào một htời gian nhất định của các lần có thai thì
hiện tượng sảy thai lại xuất hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do những chỗ
cong hay từng đám của thành tử cung dính vào những tổ chức xung
quanh
6. Thai khô (thai gỗ, thai can xi hóa) bào thi bị chết cổ tử cung đóng chặt
vi khuẩn không xâm nhập vào được các phần mềm của thai được cơ thể
mẹ hấp thu hoàn toàn qua niêm mạc tử cung còn các phần khác thì khô
đét lại mầu đen cứng như gỗ
7. Nhuyễn thai (thai nhũn nát) bào thi bị chết cổ tử cung mở vi khuẩn xâm
nhập phân hủy các phần mềm của thai làm cho thai bị nhũn nát và tạo ra
hỗn dịch mầu nâu lẫn mủ luôn được thải ra từ cơ quan sinh dục. Khám
qua trực tràng có thể phát hiện được những tiếng lủng củng do sự va đập
của các cục xương
8. Thai bị chướng to và thối rữa: bào thi bị chết cổ tử cung mở vi khuẩn
xâm nhập phân hủy các phần mềm của thai tạo ra một tập đoàn khí H2,
NH3. H2S, CO2 ... chúng tập trung lại ở dưới da của bào thai làm cho
bào thai chướng to lên thành tử cung dãn căng ra và mất đàn tính. Kiểm
tra qua trực tràng phát hiện thấy thành tử cung căng ra ôm chặt lấy bào
thai đã chướng to và thối rữa, các sản phẩm phân giải thông qua hệ
thống mạch quản vào hệ thống tuần hoàn gây ra hiện tượng huyết nhiễm
độc hay huyết nhiễm trùng ở gia súc mẹ


PDF by

8


B. một số bệnh thờng gặp trong thời gian gia súc sinh đẻ

Bệnh rặn đẻ quá yếu (Hypodynamia Utery)

1. Khái niệm về bệnh
Bệnh rặn đẻ quá yếu là quá trình bệnh lý thờng sảy ra trong thời gian gia súc sinh
đẻ với đặc điểm là những cơn co bóp của tử cung, cơn rặn của con mẹ quá yếu không
đủ cờng độ để đẩy bào thai ra ngoài
2. Nguyên nhân
+ Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều hay quá nhiều thai làm tử cung bị rãn quá độ
dẫn đến mất đàn tính không co bóp đợc
+ Do chế độ chăm sóc nuôi dỡng gia súc trong thời gian có thai kém làm cho con
mẹ bị suy dinh dỡng, sức lực yếu không đủ sức rặn
+ Do lợng hormone kích đẻ Oxytocine của cơ thể tiết ra quá ít không đủ làm cho tử
cung co bóp đủ cờng độ đẩy bào thai ra ngoài
+ Do chiều hớng t thế của thai không bình thờng
3. Triệu chứng
+ Có thể ngay từ đầu và suốt trong quá trình sinh đẻ con mẹ đều rặn yếu, các cơn rặn
tha thớt, khoảng cách giữa 2 lần rặn dài, thời gian sổ thai kéo dài bào thai không
đợc đẩy ra khỏi cơ thể mẹ( rặn đẻ quá yếu thể nguyên phát)
+ Với trờng hợp rặn đẻ quá yếu do t thế chiều hớng của bào thai không bình
thờng thì lúc đầu các cơn rặn của con mẹ diễn ra một cách bình thờng đúng quy
luật nhng sau đó sức rặn của con mẹ yếu dần( rặn đẻ quá yếu thể thứ phát)
Cần lu ý rằng sự khác biệt giữa bệnh rặn đẻ qua sớm và bệnh rặn đẻ quá yếu

là ở chố các triệuc chứng điển hình của cơ thể mẹ lúc gần đẻ cha xuất hiện ở
bênh rặn đẻ quá sớm và đã xuất hiện đầy đủ ở bệnh rặn đẻ quá yếu
4. Điều trị
+ Xoa bóp từ thành bụng xuống xoang chậu, buộc nớc ấm vào thành bụng hoặc thụt
nớc ấm 60oC vào âm đạo
+ Dùng thuốc kích thích tử cung co bóp bằng cách tiêm Oxytocin 4-6 ml
Chú ý: Chỉ dùng thuốc khi cổ tử cung đã mở hoàn toàn, chiều hớng và t thế của
bào thai bình thuờng

PDF by

9


Bệnh rặn đẻ quá mạnh (Hypedynamia Utery)
1. Khaí niệm về bệnh
Đây là bệnh thờng sảy ra trong thời gian gia súc sinh đẻ với đặc điểm là
những cơn co bóp của tử cung, cơn rặn của con mẹ quá mạnh
2. Nguyên nhân
+ Do chiều hớng t thế của thai không bình thờng
+ Do lợng hormone kích đẻ Oxytocine của cơ thể tiết ra quá nhiều
+ Do sử dụng thuốc kích đẻ không đúng thời điểm hoặc quá liều
3. Triệu chứng
+ Con vật rặn rất mạnh dạng chân, cong đuuôi, cong lng, nghiến răng,
mím môi mà rặn, khoảng cách giữa hai lần rặn rất ngắn thậm chí tử cung
co bóp liên tục, nếu chiều hớng t thế của bào thai bình thờng thì bào
thai đợc đẩy ra khỏi cơ thể mẹ rất nhanh, ngợc lại có thể dẫn đến hiện
tợng xuất huyết, rách, thủng, vỡ tử cung. Trờng hợp bào thai đã đợc
đẩy ra ngoài mà cơ thể vẫn rặn mạnh thì có thể dẫn tới hiện tợng âm đạo
lộn ra ngoài tử cung lộn bít tất

4. Điều trị
+ Cố đinh gia súc ở nơi yên tĩnh ở t thế đầu thấp đuôi cao nhằm giảm áp
lực xoang chậu
+ Giảm và ức chế hiện tợng co bóp của tử cung:
- Với ngựa cho uống Chloralhydrat 25-30gr, trâu bò cho uống rợu trắng
300 - 500ml
- Gây tê lõm khum đuôi bằng Novocain 3 %
Bệnh sát nhau (Retensio Placentae)
1. Khaí niệm về bệnh
Trong quá trình sinh đẻ bình thờng sau khi sổ thai một thời gian nhất
định phụ thuộc vào từng loài gia súc ngựa 20-60 phút, bò 2-4 giờ thờng
không quá 12 giờ, lợn 10-60 phút, dê cừu 30 phút đến 2 giờ nhau thai sẽ
đợc đẩy ra khỏi cơ thể mẹ, qua thời gian kể trên mà nhau thai không
đợc đẩy ra khỏi cơ thể mẹ thì gọi là bệnh sát nhau
Tùy vào mức độ của bệnh ngời ta phân ra các thể sau:
PDF by

10


+ Thể sát nhau hoàn toàn: toàn bộ hệ thống nhau thai con còn dính với
niêm mạc tử cung cơ thể mẹ
+ Thể sát nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa bào thai
ở gia súc đơn thai và phía ừng tử cung chứa ít bào thai ổ gia súc đa thai
nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung, phía còn lại nhau thai con
còn dính chặt với niêm mạc tử cung cơ thể mẹ
+ Thể sát nhau từng phần: Một phần của màng nhung và một số ít núm
nhau con còn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần mang thai đã tách
khỏi niêm mạc tử cung cở thể mẹ
2. Nguyên nhân

+ Sau khi sổ thai sức rặn của con mẹ quá yếu cơ tử cung co bóp quá yếu
không đủ sức đẩy nhau thai ra ngoài trờng hợp này sảy ra khi trong thời
gian có thai gia súc mẹ ít đợc vận động, thức ăn không đầy đủ, thai quá
to với động vật đơn thai hoặc quá nhiều thai với động vật đa thai, dịch thai
quá nhiều tử cung dãn quá độ làm giảm đàn tính và co bóp
+ Do nhau mẹ và nhau con dính chặt vào nhau trờng hợp này sảy ra khi
viêm màng thai, viêm nội mạc tử cung làm cho nhau mẹ và nhau con dính
chặt vào nhau mặc dù con vật rặn mạnh tử cung co bóp tốt nhng nhau
con vẫn không thể tách khỏi núm nhau mẹ. đặc biệt đối với loài nhai lại
do mối liên hệ giữa nhau mẹ và nhau con theo hình thức cài răng lợc rất
chặt chẽ do đó sau khi sổ thai chỉ cần bất kỳ một nghuyên nhân nào đó
làm giảm sức rặn của con mẹ đều dẫn tới sát nhau
3. Triệu chứng
# ở bò: Sau thời gian sổ thai quá 12 giờ mà nhau thai vẫn không đợc đảy ra ngoài,
chỉ có cuống nhau (dây rốn) hoặc một ít núm nhau con đợc đẩy ra ngoài treo lòng
thòng ở mép âm môn, con vật tỏ ra khó chịu luôn cong lng cong đuôi để rặn, nếu để
lâu không can thiệp nhau thai sẽ bị thối giữa, phân huỷ trong tử cung. Từ cơ quan
sinh dục luôn đợc thải ra ngoài một hỗn dịch bao gồm dịch thai, niêm dịch, và các
tế bào núm nhau bị phân huỷ và có mùi hôi thối khó chịu, cơ thể dễ lâm vào tình
trạng huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm độc con vật sốt cao, bỏ ăn, chớng bụng
đầy hơi
# ở lợn
PDF by

11


+ Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, lợn khát nớc, lợn mẹ rặn,nhiệt độ tăng, từ
cơ quan sinh dục của lợn luôn thải ra ngoài một hỗn dịch mầu nâu
4. Điều trị

+ Dùng phơng pháp bảo tồn: Dùng dung dịch sát trùng ở nồng độ thích hợp rửa
sạch bộ phận sinh dục bên ngoài. Tiêm Oxytocine tiêm dới da 5-8 ml vào dới da
để kích thích tử cung co bóp đẩy nhau thai ra ngoài, hàng ngày thụt rửa tử cung bằng
dung dịch sát trùng ngày một lần. Sau khi thụt rửa cần kích thích cho dung dịch sát
trùng ra ngoài hết và đa kháng sinh Streptomycine, Penicilline, Neomycin,
Tetramycine... vào tử cung
Chú ý: Phơng pháp bảo tồn dùng cho lợn và cho trâu bò trớc 24 giờ
+ Phơng pháp dùng thủ thuật bóc nhau:
- Hộ lý: cố định gia súc ở nơi sạch sẽ thoáng mát, rửa sạch bộ phận sinh dục bên
ngoài bằng dung dịch sát trùng nhe, thụt nớc muối ấm 3% 2-3 lít vào tử cung nhằm
kích thích sự tách rời giữa núm nhau con và núm nhau mẹ
- Một tay nắm cuống nhau kéo nhẹ, tay còn lại đa trực tiếp vào tử cung tìm núm
nhau mẹ, ngón tay trỏ và ngón giữa cố định núm nhau mẹ, ngón cái xoa nhẹ trên bề
mặt núm nhau mẹ lật núm nhau con ra, tiến hành bóc từ ngoài vào trong, từ rên
xuống dới, bóc xong tiến hành thụt rửa tử cung bằng dung dịch sát trùng, sau khi
thụt rửa cần kích thích cho dung dịch sát trùng ra ngoài hết và đa kháng sinh
Streptomycine, Penicilline, Neomycin, Tetramycine... vào tử cung
# Chú ý : Khi tiến hành bóc nhau phải hết sức cẩn thận tránh bóc nhầm núm nhau
mẹ
+ Phân biệt núm nhau mẹ và núm nhau con
- Núm nhau mẹ: Mọc từ niêm mạc tử cung dày có chân đế (có thể kẹp tay đợc)
-Núm nhau con: Mọc từ màng thai, mỏng không kẹp tay đợc
+ Phân biệt chỗ bóc rồi và chỗ cha bóc
- Chỗ bóc rồi sở thấy bề mặt núm nhau mẹ cảm giác nháp nh sờ vào râu
- Chỗ cha bóc sở thấy màng ối có cảm giác nhẵn bóng

PDF by

12



C. bệNH TRONG THờI GIAN SAU KHI Đẻ
bệnh viêm tử cung (metritis)
1. Khái niệm về bệnh: Đây là quá trình bệnh lý thờng sảy ra ở gia súc cái sinh
sản. Bệnh thờng sảy ra trong thời gian sau khi đẻ. Đặc điểm của bệnh là quá trình
viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp ( các tầng) của tử cung gây ra hiện
tuợng rối loạn sinh sản ở cơ thể cái làm ảnh hởng lớn thậm chí làm mất khả năng
sinh sản của gia súc cái
2. Nguyên nhân : + Do trong qúa trình sinh đẻ đặc biệt các trờng hợp đẻ khó phải
can thiệp bằng tay hay dụng cụ làm xây xát niêm mạc đờng sinh dục cái
+ Do kế phat từ một số bệnh nh sát nhau không can thiệp kịp thời làm cho nhau thai
bị phân huỷ thối rữa trong tử cung gây hiện tợng nhiễm trùng tử cung
+ Do công tác vệ sinh trớc, trong và sau khi đẻ không đảm bảo nh nơi sinh, nền
chuồng, dụng cụ đõ đẻ không vô trùng
Tất cả những nguyên nhân trên tạo điều kiện cho các tập đoàn vi khuẩn xâm nhập từ
bên ngoài vào tử cung rồi xâm nhập qua những vết trầy sớc của niêm mạc tử cung,
chúng sinh sôi nẩy nở tăng cờng về số lợng và độc lực gây viêm. Các vi khuẩn
thờng gặp rong bệnh viêm tử cung là Streptococcus, Staphylococcus, E.coli.
3. Phân loại các thể viêm tử cung
Tuỳ vào vị chí tác động của quá trình viêm đối với tử cung ngời ta chia ra 3 thể
viêm khác nhau
+ Viêm nội mạc tử cung (Endometritis) đó là quá trình viêm sảy ra ở trong lớp niêm
mạc của tử cung đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung
+ Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis) đó là quá trình viêm sảy ra ở lớp cơ tử
cung , có nghĩa là quá trình viêm đã xuyên qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá
huỷ tầng giũa (lớp cơ vòng và cơ dọc của tử cung) đây là thể viêm tơng đối nặng
trong các thể viêm tử cung
+ Viêm tơng mạc tử cung (Perymetritis Puerperalis) đó là quá trình viêm sảy ra ở
lớp lớp ngoài cùng (lớp tơng mạc của tử cung) đây là thể viêm nặng nhất và khó
điều trị nhất trong các thể viêm tử cung

Để chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung ngời ta dựa vào những triệu chứng
điển hình ở cục bộ và toàn thân. Việc chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung có
PDF by

13


một ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng những phác đồ điều trị thích hợp với
từng thể viêm nhằm đạt kết quả điều rị cao: thời gian điều trị ngắn, chi phí cho điều
trị thấp đặc biệt là đảm bảo khả năng sinh sản cho gia súc cái
chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
các triệu chứng

viêm nội mạc

viêm cơ

viêm tơng mạc

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Sốt (0 C)
Dịch viêm
- Mầu

Trắng, xám


Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

- Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ

Rất đau kèm Theo
Triệu

chứng

phúc mạc
Phản ứng co nhỏ của tử \Giảm nhẹ

Yếu ớt

Mất hẳn


3 hoặc 4

3 hoặc 4

cung
Phơng pháp điều trị

1 hoặc 2

4. Các phơng pháp điều trị bệnh viêm tử cung
+ Phơng pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím
0,1% ngày 1 lần sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra hết
ra ngoài hết, dùng Neomycin 12mg/kg thể trọng thụt vào tử cung ngày 1 lần liệu
trình điều trị từ 3-5 ngày
+ Phơng pháp 2: Dùng PGF2 hay các dẫn xuất của nó nh Etrumat, Oestrophan,
Prosolvin, tiêm dới da 2ml (25mg) tiêm 1 lần sau đó thụt vào tử cung 200ml dung
dịch Lugol thụt ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày
+ Phơng pháp 3 : Oxyticin 6ml tiêm dới da, Lugol 200ml, Neomycin 12mg/kg
thể trọng thụt tử cung, Ampenicilline 3-5gr tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần
liệu trình điều trị từ 3-5 ngày
+ Phơng pháp 4: Dùng PGF2 hay các dẫn xuất của nó tiêm dới da 2ml (25mg)
tiêm 1 lần, Lugol 200ml, Neomycin 12mg/kg thể trọng thụt vào tử cung,
Ampenicilline 3-5gr tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5
ngày
PDF by

14

viêm



Lu ý: Phơng pháp 1 chỉ dùng điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung tử cung còn
các thể viêm khác nh viêm cơ hay viêm tơng mạc tử cung lúc này sự co bóp của tử
cung là rất yếu hoặc bị mất hoàn toàn do đó tuyệt đối không thụt rửa vì nếu thụt rửa
thì dung dịch thụt rửa và các chất bẩn không đợc đẩy hết ra ngoài mà nó sẽ tích lại
tại các vết loét sâu trên thành tử cung làm cho bệnh càng nặng thêm đặc biệt là dễ
dẫn tới tình trạng rối loạn sinh sản. Các công trình nghiên cứu đã chứng minh đợc
rằng phơng pháp dùng PGF2 điều trị bệnh viêm tử cung cho kết quả điều trị cao
thời gian điều trị ngắn, gia súc cái chóng hồi phục khả năng sinh sản bởi vì PGF2
tạo ra những cơn co bóp nhẹ nhàng đẩy hết các dịch viêm và chất bẩn ra ngoài đông
thời PGF2 có tác dụng làm nhanh chóng hồi phục cơ tử cung. Ngoài ra PGF2 còn
có tác dụng phá vỡ thể vàng kích thích nang trứng phát triển làm gia súc cái động
dục trở lại, Lugol có chứa nguyên tố Iod có tác dụng sát trùng đồng thời thông qua
niêm mạc tử cung cơ thể hấp thu đợc nguyên tố Iod có tác dụng kích thích cơ tử
cung hồi phục nhanh chóng và giúp cho buồng trứng hoạt động, noãn bao phát triển
làm xuất hiện lại chu kỳ động dục

Bệnh liệt nhẹ sau đẻ (peresis puerpepralis)
Sốt sữa (Coma puerpepralís)
1. Khái niệm về bệnh: Đây là quá trình bệnh lý thờng sảy ra ở gia súc cái sinh
sản đặc biệt là bò sũa cao sản trong thời gian cho sữa với sản lợng cao nhất. Đặc
điểm của bệnh là bệnh sảy ra một cách đột ngột và nhanh chóng gây lên tình trạng tê
liệt lỡi, hầu, tứ chi gây rối loạn tất cả các phản xạ có và không điều kiện
2. Nguyên nhân bệnh: Cho đến nay những nguyên nhân gây ra bệnh nói chung
cha đợc xác định một cách rõ ràng ngời ta thấy rằng điều kiện để sảy ra bệnh là:
+ Do gia súc đợc sử dụng những thức ăn có thành phần dinh dỡng cao trong thời
gian có thai kỳ cuối
+ Gia súc bị nuôi nhốt lâu trong chuồng
Nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng: Nguyên nhân chính gây ra bệnh là do sự

giảm can xi huyết một cách đột ngột, xuất hiện khi có một lợng máu lớn tập trung ở
bầu vú khi mà hàm lợng can xi trong sữa cao

PDF by

15


+ Có ý kiến cho rằng hiện tợng giảm can xi huyết là do kết quả của sự rối loạn chức
năng hoạt động của tuyến phó giáp trạng do tuyến này bị xung huyết trong thời gian
sinh đẻ
+ Cũng có những ý kiến cho rằng đó là do vỏ tuyến thợng thận hoạt động kém hay
do tuyến tụy hoạt động quá mạnh
3. Triệu chứng
Bệnh phát sinh một cách đột ngột và tiến triển một cách nhanh chóng từ khi xuất
hiện triệu chứng đầu tiên đến khi xuất hiện triệu chứng điển hình không quá 12 giờ.
Con vật đang hoạt động bình thờng đột nhiên bỏ ăn, ngừng nhai lại, sau đó con vật
ở trong tình trạng không yên tĩnh, chân đi loạng choạng đi thụt lùi có hiện tợng
rung toàn bộ hệ thống cơ vân sau đó mất hoàn toàn nhu động dạ cỏ cũng nh các
phản xạ đại tiểu tiện. Khám qua trực tràng thấy bàng quang sng to chứa đầy nớc
tiểu, nhiệt độ hạ dần xuống tới 35 - 36o C. đầu gốc sừng, gốc tai, da, tứ chi lạnh giá,
lỡi và hầu bị liệt, nớc bọt tích đầy trong miệng nên thở khò khè, con vật luôn thè
lỡi ra ngoài và để nớc rãi chảy tự do
Cuối cùng con vật bị liệt 2 chân sau không đứng lên đợc, con vật năm với t thế đặc
biệt, nằm phủ phục đầu gục xuống đất 4 chân thu vào bụng khi cầm mõm nhấc lên
và bỏ ra thì đầu quẹo về một bên ngực hoạc nằm với t thế đầu cổ vai và lng tạo
thành đờng cong chữ S. Con vật ở trong tình trạng hôn mê mất hết cảm giác đồng tử
mắt mở rộng rọi ánh ánh sáng vào mắt con vật không có phản xạ chớp mắt, dùng
kim chích vào da con vật không có phản xạ đau. Nếu không phát hiện và điều rị kịp
thời con vật sẽ chết trong vòng thời gian rất ngắn

4. Phơng pháp điều trị
Phơng pháp điều trị đặc hiệu bệnh này là bơm không khí vào trong tuyến vú bằng
bình song liên cầu thông qua lỗ đầu vú bằng kim thông vú theo trình tự nh sau
Trớc hết nhanh chóng vắt kiệt sữa rồi chọn kim thông vú thích hợp sau đó bơm
không khí vào tuyến vú bằng bình song liên cầu, bơm đến khi nào da lá vú căng lên
khi búng vào có âm kim khí là đợc cần chú ý là không bơm căng quá sẽ dẫn đến vỡ
lá vú, nhng nếu bơm non quá sẽ không có tác dụng điều trị, sau khi bơm đủ không
khí thì rút kim ra và dùng băng xô quấn chặt đầu vú lại để không khí lọt ra ngoài.
Sau khoảng 1 giờ thì mở dây buộc ra. Thờng sau khi bơm không khí vào khoảng 30
PDF by

16


phút con vật sẽ dần khỏi bệnh, các phản xạ và cảm giác bắt đầu dần hồi phục, thân
nhiệt tăng dần, con vật có thể tự đứng lên đợc
* Nhiều tác giả cho rằng cơ chế của việc bơm không khí vào tuyến vú để điều trị
bệnh sốt sữa là: khi bị giảm can xi huyết một cách đột ngột làm tê liệt tất cả các đầu
mút giây thần kinh cảm giác đặc biệt ở tuyến vú khi bơm không khí vào không khí
sẽ nhanh chóng lan toả ra toàn bộ lá vú làm thức tỉnh toàn bộ các giây thần kinh cảm
giác trở lại hoạt động và ngay lập tức các kích thích đợc truyền về vỏ đại não làm
cho con vật hng phấn trở lại hơn nữa khi bơm không khí vào còn có tác dụng làm
tăng huyết áp hạn chế sự giảm can xi huyết
Chú ý: Trong quá trình điều trị nếu có cho vật uống thuốc điều trị những triệu chứng
kế phát nh chớng hơi dạ cỏ thì cần chú ý rằng do lỡi và hầu bị liệt thuốc rất dễ rơi
vào phổi làm cho con vật bị sặc và ngạt thở và khi con vật đứng dậy cần đỡ cho vật đi
vài bớc để tránh hiện tợng ngã đột ngột

bệnh tử cung lộn bít tất
(Inversio et Prolapsus Utery)

1. Khái niệm về bệnh: Đây là quá trình bệnh lý thờng sảy ra ở gia súc cái
sinh sản trong thời gian sau khi sổ thai. Đặc điểm của bệnh là thành của tử
cung bị lộn tráI trở lại và đẩy ra khỏi mép âm môn
2. Nguyên nhân bệnh:
+ Con vật bị nuôI nhốt lâu trong chuồng mà nền chuồng quá thấp về phía
đuôi
+ Do chế độ chăm sóc nuôi dỡng gia súc có thai không hợp lý đặc biệt
khẩu phần thức ăn không đầy đủ thiếu vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B.
Do con vật đã già yếu và những yếu tố khác làm cho con vật bị suy dinh
dỡng
+ Bào thai quá to với gia súc đơn thai và quá nhiều thai với gia súc đa thai,
áp lực xoang bụng xoang chậu quá cao nhất là khi vật nằm lâu trên nền
chuồng quá thấp về phía đuôi

PDF by

17


+ Do đờng sinh dục bị khô mà con vật lại rặn đẻ quá mạnh hay kéo thai
quá nhanh
+ Do hậu quả của việc dùng thuốc kích đẻ không đúng chỉ định quá liều
+ Do kế phát từ bệnh bại liệt sau khi đẻ
3. Triệu chứng:
Phần tử cung lộn ra ngoài mầu hồng to bằng quả bóng, cái xô, mầu hồng ở
loàI nhai lại nhìn rõ hệ thống nhau mẹ trên niêm mạc tử cung đôi chỗ còn
dính cả núm nhau con,ở ngựa xuất hiện nhiều mao quản, ở lợn phần tử cung
lộn ra ngoàI chông giống nh một khúc ruột già. Con mẹ tỏ vẻ đâu đớn rặn
liên tục bộ phận tử cung lộn ra ngoài ngày một to lên. Do sự cọ sát của đuôi
và sự tiếp xúc với môi trờng ngoại cảnh bên ngoài bộ phận tử cung bị dính

các chất bẩn nh phân rác, nớc, tiểu, đất cát, niêm mạc tử cung bị sây sát,
bị nhiễm khuẩn và bị viêm thể tích phần tử cung lộn ra ngoài tăng cao và từ
bộ phận tử cung lộn ra ngoài luôn thải ra ngoài một hỗn dịch bao gồm niêm
dịch dịch rỉ viêm và các tổ chức hoại tử, nếu để lâu không can thiệp kịp thời
sẽ dẫn đến hiện tợng nhiễm trùng huyết, con vật lâm vào tình trạng huyết
nhiễm độc hay huyết nhiễm trùng và có thể tử vong trong vòng 4-5 ngày
4. Điều trị
+ Nguyên lý của việc điều trị bệnh tử cung ra ngoài là nhanh chóng đa
phần tử cung lộn ra ngoài trở về vị trí cũ sau khi đã vô trùng cẩn thận và đề
phòng tái phát
+ Hộ lý để vậy ở nơi yên tĩnh với t thế đầu thấp đuôi cao, buộc đuôi con vật
sang một bên, riêng ở lợn cần thiết phảI treo ngợc llợn để khi tiến hành thủ
thuật dợc dễ dàng
+ Dùng các dung dịch sát trùng ở nồng độ thích hợp nh thuốc tím 0,1%,
Axít Boríc 3%, H2O2, NaCl 5%, Rivanol 0,1%, Tanin 1% rửa sạch bộ phận tử
cung lộn ra ngoài, ở loàI nhai lại phảI bóc hết những núm nhau con, sau đó
tiến hành thắt những mạch máu bị đứt, khâu những chố bị rách bị thủng rồi
dùng các loại kháng sinh dạng mỡ bôi lên phần âm đạo lộn ra ngoài rồi tiến
hành dùng dầu thực vật sát lên phần tử cung lộn ra ngoài sau đó dùng thủ
thuật đa phần tử cung lộn ra ngoài trở về vị trí cũ cần chú ý khi làm thủ
PDF by
18


thuật phải hết sức thận trọng tránh làm xây sát làm rách làm thủng niêm mạc
tử cung
+ Cố định đề phòng tái phát: ức chế hiện tợng rặn bằng các phơng pháp
sau: với bò cho uống riệu trắng, ngựa cho uống Chloralhydrat, phong bế lõm
khum đuuôi bằng Novocain 8-10ml. Khâu 2/3 phía trên âm môn bằng chỉ
bản to mềm để nguyên 5-7 ngày khi giá súc không còn phản xạ răn thì tiên

hành cắt chỉ

Bệnh ở tuyến vú
I. Phơng pháp chẩn đoán bệnh ở tuyến vú

1. Phơng pháp chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào những biến đổi trên lâm sàng ở cục
bộ tuyến vú cũng nh những biến đổi trên toàn thân con vật để xác định bệnh của
tuyến vú thông qua việc quan sát tình trạng chung của cơ thể cũng nh cục bộ tuyến
vú (hình dáng, độ cân đối, độ cứng, mềm, sự nguyên vẹn của da lá vú...) tiến hành sờ
nắn cẩn thận tuyến vú thông qua cảm giác của da tay ngời khám cũng nh phản ứng
của con vật để xác định bệnh, ngoài ra cần kết hợp với việc điều tra, phỏng vấn ngời
trực tiếp chăn nuôi về điều kiện thức ăn chế độ chăm sóc nuôi dỡng, phơng pháp
khai thác sữa, lứa đẻ, thời gian xuất hiện bệnh.Tất cả các thông tin trên đợc tổng
hợp phân tích giúp cho việc chẩn đoán bệnh ở tuyến vú. Phơng pháp lâm sàng đơn
giản dễ làm, nhng nó chỉ có thể phát hiện đợc bệnh khi đã có triệu chứng lâm sàng
nó rất khó chẩn đoán phát hiện đợc những thể bệnh vừa mới xuất hiện
2. Phơng pháp chẩn đoán thí nghiệm: Dựa trên những thay đổi về tính chất lý
học, hóa học, sinh vật học của sữa để chẩn đoán bệnh của tuyến vú. Bằng phơong
pháp chẩn đoán rhí nghiệm cho phép phát hiện sớm hiện tợng viêm vú
a. Xác định tính chất lý học của sữa
+ Quan sát bằng mắt thờng: Vắt sữa vào lòng bàn tay hay vào ống nghiệm rồi quan
sát nếu trong sữa có những cục lợn cợn hay mảnh tổ chức chết thì lá vú đó bi viêm
+ Vắt sữa qua miếng vải mầu đen hay màu xanh rồi quan sát nếu trên bề mặt vải có
những cục lợn cợn hay mảnh tổ chức chết thì lá vú đó bi viêm
PDF by

19


+ Đun sôi sữa trong ống nghiệm: sau khi đun sôi nếu sữa biến mầu hoặc đông vón

thành cục lắng xuống dới thì lá vú đó bị viêm
b. Xác định độ tăng của men Catalaza và Peroxydaza
Tuỳ vào mức độ viêm của tuyến vú mà hàm lợng 2 men trên trong sữa tăng nhièu
hay ít. 2 men trên là do quá trình phân huỷ tế bào tổ chức giải phóng ra. Trên cơ sở
phản ứng
Catalaza
2H2O2

peroydaza

2H2O + 2O

Do phản ứng giải phóng ra nguyên tử oxy nên trong sữa có bọt khí nổi lên tuỳ theo
mức độ tăng của 2 mên trên nhiều ít mà lợng bọt khí nổi lên nhiều ít khác nhau.
Ngời ta có thể sử dụng cá chất chỉ thị mầu để xác định sự có mặt của 2 men trên
các chất chỉ thị mầu thoừng là
+ Pyramidon từ mầu trắng chuyển thành mầu tím
+ Ben Zidin từ mầu đen thành mầu xanh
+ Phenohftalein từ mầu trắng chuyển thành mầu hồng
c. Xác định độ tăng của PH sữa: Khi lá vú bị viêm sẽ có quá rình phân huỷ tế bào
tổ chức làm thay đổi PH của sữa
Phân huỷ
Protein

Axit Amin làm cho môi trờng toan tính PH giảm
Vi khuẩn

Ta có thể dùng giấy quỳ hoặc dùng máy đo PH để xác định PH của sữa hay dùng các
chất chỉ thị mầu
+ Bromothymol Bleu khi kết hợp với sữa nếu có

- Mầu vàng thì PH sữa là toan tính
- Mầu xanh lá mạ PH sữa là trung tính
- Mầu xanh lá cây PH sữa là kiềm tính
+ Phenol Red khi kết hợp với sữa nếu có
- Mầu vàng gạch PH sữa là toan tính
- Mầu hơi vàng PH sữa là trung tính
- Mầu đỏ thẫm PH sữa là kiềm tính
c. Xác định số lợng bạch cầu, tế bào nhu mô trong sữa
PDF by

20


- Dùng phơng phap ly tâm sữa lấy cặn xem kính phát hiện số lợng bạch cầu và tế
bào nhu mô trong sữa nhiều hay ít
-

Phơng pháp CMT (Califormia Mastitis Test) cho sữa tác dụng với dung dịch
CMT là một dung dich có tính kiềm có tác dụng dính kết các tế bào nhu mô trong
sữa lại với nhau tuỳ thuộc vào mức độ gắn kết của các tế bào nhu mô ở mức +,

++, +++, ++++, mà ngời ta đánh giá đợc mức độ viêm vú
d. Phơng pháp chẩn đoán vi sinh vật học: Dùng sữa để nuôi cấy trong các môi
trờng thích hợp và phết kính làm tiêu bản, xem kính ta có thể xác định đợc thành
phần số lợng các loại vi khuẩn trong sữa

II. Bệnh viêm vú bò
Bệnh viêm vú thể thanh dịch (Mastitis Serosa)
1. Khái niệm: viêm vú thể thanh dịch là thể viêm mà dịch rỉ viêm nớc vàng thải ra
nhiều ở dới da và những tế bào rung gian. Bệnh thuờng xuất hiện vào thời gian sau

khi đẻ 1-2 tuần
2. Nguyên nhân: - Do quá trình chăm sóc nuôi dỡng, khai thác sữa không đúng kỹ
thuật làm cho tập đoàn vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào tuyến sữa thông qua lỗ
đầu vú hoặc thông qua chỗ xây sát của da lá vú các vi khuẩn thờng là Tụ cầu trùng,
liên cầu trùng, E.coli
Do kế phát từ một số bệnh viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung hoá mủ, bại liệt sau
khi đẻ, sốt sữa, trúng độc thức ăn hay nớc uống
3.Triệu chứng: Lá vú bị viêm lớn lên về thể tích và có hiện tợng xung huyết, sờ
vào có cảm giác nóng, ấn mạnh gia súc biểu hiện đau đớn, sữa loãng, trong sữa lẫn
nhiều những lợn cợn những tế bào biểu mô và các cục sữa đông vón, lợng sữa giảm
rõ rệt, bề ngoài gia súc biểu hiện trạng thái mệt mỏi, thân nhiệt hơi tăng. Bệnh viêm
vú thể thanh dịch có thể đợc chữa khỏi trong vòng 5-7 ngày nếu nuôi dỡng và
chăm sóc tốt, điều trị kịp thời nếu không thì sẽ chuyển sang thể viêm khác nặng hơn
4. Phơng pháp điều trị:

PDF by

21


+ Hộ lý: Cách ly gia súc ốm, giảm thức ăn nhiều nhựa nhiều nớc và thức ăn có chứa
hàm lợng dinh dỡng cao nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa
- Tăng cờng số lần vắt sữa và xoa bóp bầu vú trong ngày
- Dùng Norsulfasol 6-8 g cho uống 2 lần trong ngày uống 3-4 ngày liền
- Để đề phòng viêm lan sang vú khác có thể dùng Norsulfasol Natri 10% 150 200ml tiêm vào tĩnh mạch, xoa khắp lên da lá vú bị viêm các loại dầu nóng hoặc
cao tiêu viêm hoặc dùng phơng pháp chờm nóng
- Có thể dùng phơng pháp áp paraphin
- Khi sữa đã có biến đổi rõ thì dùng kháng sinh bơm trực tiếp vào lá vú thông qua
lỗ đầu vú bằng kim thông vú thích hợp sau khi đã vắt kiệt sữa


Viêm vú thể ca ta

(Mastitis Catarhalis)

1. Khái niệm: viêm vú thể cata là thể viêm chủ yếu làm tổn thơng những tế bào
biểu mô niêm mạc bể sữa, ống dẫn sữa và tế bào tuyến ở nang sữa, những tế bào
thợng bì bi biến dạng và tróc ra tuỳ vào vị chí viêm mà ngời ta chia ra 2 thể viêm
+ Viêm ca ta bể sữa và ống dẫn sữa
+ Viêm ca ta nang sữa
2. Nguyên nhân:
+ Loại viêm vú thể cata bể sữa và ống dẫn sữa chủ yếu do tụ cầu trùng liên cầu
trùng. E.coli từ bên ngoài xâm nhập vào tuyến vú khi niêm mạc lỗ đầu vú không
đợc khép kín hay do sữa bị tích nhiều trong bể sữa rồi liên tủc rỉ ra ngoài từ đó vi
khuẩn xâm nhập vào thông qua lỗ đầu vú hay thông qua những chỗ xây xát của da lá

+ Do công tác vệ sinh trong quá trình khai thác sữa không thực hiện đúng quy trình
kỹ thuật nh nền chuồng, chất độn chuồng quá bẩn, lu cữu lâu ngày, dụng cụ vắt
sữa , khăn lau bầu vú, tay ngời vắt sữa mất vệ sinh, hoặc có thể do thao tác vắt sữa
kkhông đúng kỹ thuật làm trầy sớc làm xây xát da lá vú... cũng có thể do sự bội
sinh và phát triển nhanh chóng của tập đoàn vi khuẩn có sẵn trong bể sữa và ống dẫn
sữa khi gặp điều kiện thuận lợi và sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút

PDF by

22


+ Loại viêm cata nang sữa chủ yếu kế phát từ viêm bể sữa và ống dẫn sữa hay những
tế bào tổ chức xung quanh dẫn đến
3.Triệu chứng:

+ Loại viêm vú thể cata bể sữa và ống dẫn sữa thờng xuất hiện vào thời gian 2-3
tuần sau khi đẻ hay 1-2 tuần trớc khi cạn sữa. Đầu tiên lá vú bị viêm có hiện tợng
xung huyết, phù nề, thể tích tuyến vú tăng lên, sờ vào có cảm giác nóng đôi khi sờ
đợc những cục sữa đông. Khi vắt sữa thì những tia sữa đầu chứa rất nhiều những
cục sữa đông vón càng về sau số lộng những cục lợn cợn đông vón càng ít đi và
những tia sữa cuối cùng sữa gần nh bình thờng
+ Loại viêm cata nang sữa: đặc điểm của thể viêm này trong nang sữa chứa rất nhiều
dịch rỉ viêm, do dịch rỉ viêm tác động làm cho các nang sữa ngày càng vỡ ra với số
lợng nhiều lên. Bên ngoài nhìn thấy thể tích toàn tuyến vú tăng cao sờ vào có cảm
giác nóng và cứng hơn bình thờng. Trong sữa chứa rất nhiều cục sữa đông kể cả ở
những tia sữa cuối cùng
4. Phơng pháp điều trị:
+ Hộ lý: Cách ly gia súc ốm, giảm thức ăn nhiều nhựa nhiều nớc và thức ăn có
chứa hàm lợng dinh dỡng cao nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa
- Tăng cờng số lần vắt sữa và xoa bóp bầu vú trong ngàycứ 2-3 giờ thực hiên 1 lần
không để sữa ứ đọng trong tuyến vú. Trờng hợp sữa quá đặc ta dùng Bicarbonat
Natri 1-2 % 40 -50 ml bơm vào tuyến vú thông qua lỗ đầu vú bằng kim thông vú
sau đó xoa nhẹ để sữa loãng ra rồi vắt kiệt sữa ra. Bơm dung dich sát trùng nh
Rivanol 0.1% hay Norsulfasol Natri 2% từ 150 -200ml vào lá vú bị viêm rồi xoa
nhẹ để dung dịch thấm đều sau đó vắt kiệt hết dung dịch ra ngoài rồi bơm trực
tiếp kháng sinh vào, ngoài ra có thể dùng các loại dầu nóng, cao tiêu viêm xoa
khắp lên bề mặt da lá vú bị viêm hay dùng phơng pháp áp paraphin để điều trị
thể viêm này có kết quả cần kết hợp điều trị cục bộ với điều trị toàn thân đồng
thời tăng cờng trợ sức, trợ lực và giải độc cho con vật

PDF by

23



Viêm vú thể Fibrrin

(Mastitis Fibrinosa)

1. Khái niệm: viêm vú thể fibrin là loại viêm mà tế bào tổ chức liênn kết ở nang
sữa và ống dẫn sữa chứa rất nhiều fibrin
2. Nguyên nhân: - do kế phát từ những thể viêm thanh dịch hay viêm cata hoặc do
kế phát từ những trờng hợp viêm phúc mạc do chấn thơng mạnh, viêm tử cung
tích mủ sau khi đẻ
3. Triệu chứng: Thể viêm này thờng xuất hiện ở 1 lá vú. Thời gian đầu của bệnh
trong lá vú chứa nhiều nớc vàng và sợi Fibrinogen và những TB chết,
về sau dới tác dụng của các men do tế bào bị tổn thơng giải phóng ra làm
Fibrinogen biến thanh Fibrin chúng bao phủ kín niêm mạc ống dẫn sữa và nang sữa
từ đó làm thay đổi cấu trúc của nang sữa, những tế bào tuyến của nang sữa bị phá
huỷ một phần hay toàn bộ. Lá vú bị viêm sng to sờ vào có cảm giác nóng và cứng
hơn bình thờng, khi xoa bóp lá vú có thể nghe thấy những tiếng lạo sạo do sự va
đập của những sợ Fibrin. Từ lá vú bị viêm có thể vắt đợc 1 ít dịch mầu vàng chứa
đầy những mảnh vụn Fibrin và cục Casein đông vón. Biểu hiện triệu chứng trên lâm
sàng con vật sốt cao 40 -41oC, con vật mệt nhọc luôn tỏ ra đau đớn, ăn uống kém có
khi ngừng nhai lại đôi khi kế phát chứng bụng đầy hơi, sản lợng sữa giảm nhiều có
khi lá vú ngừng tiết sữa
4. Phơng pháp điều trị:
+ Hộ lý: Cách ly gia súc ốm, giảm thức ăn nhiều nhựa nhiều nớc và thức ăn có chứa
hàm lợng dinh dỡng cao nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa
- Tăng cờng số lần vắt sữa và xoa bóp bầu vú trong ngày
- Bơm trực tiếp các loại kháng sinh vào trong lá vú bị viêm thông qua lỗ đàu vú sau
khi đã vắt kiếtữa. Với thể viêm này phải kết hợp điều trị cục bộ và toàn thân dồng
thời tăng cờng trợ sức trợ lực và giải độc cho con vật

Viêm vú thể có mủ


(Mastitis Purulenta)

1. Khái niệm: viêm vú thể có mủ là loại viêm bắt đầu xuất hiện mủ lẫn với dịch rỉ
viêm ở trong nang sữa và ống dẫn sữa

PDF by

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×