Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.48 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, kế toán là công
cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi
là trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp.
Từ ngày 01-01-1996, chế độ kế toán mới đã đợc ban hành và áp dụng
thống nhất trong cả nớc.Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế
toán mới và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những ngời
làm và nghiên cứu về kế toán.
Với mục tiêu hớng tới hoàn thiện các chỉ tiêu trên các báo cáo kế toán,
chúng em xin trình bày về quá trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm dới góc độ kế toán tài chính (KTTC) trong một loại
hình doanh nghiệp rất phổ biến hiên nay, đó là doanh nghiệp xây lắp.
Trong quá trình làm đề tài, chắc chắn có nhiều sai sót. Chúng em rất mong
nhận đợc lời nhận xét của thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô!
Bố cục của đề tài gồm:
- Khái quát chi phí và tính giá thành sản xuất trong KTTC
- Đối tợng, phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây
lắp
- Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1



Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
Doanh nghiệp xây lắp.
I. Khái quát chi phí và tính giá thành sản xuất trong KTTC.
1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định.
Nh chúng ta đã biết, để tiến hành các hoạt động sản xuất, các doanh
nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản :
- T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tàI sản cố
định khác.
- Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lao động của con ngời.
1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Theo cách thức phân loại này, toàn bộ chi phí đợc chi tiết làm 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kì.
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích
theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân
viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
2.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
2


Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí, có 5 khoản mục
chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành, giá thành đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành đợc chia
thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất Zsx( còn gọi là giá thành công xởng): phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung:
Zsx= chi phí NVL trực tiếp + chi phí NC trực tiếp + chi phí sx chung
Giá thành tiêu thụ Ztt ( còn gọi là giá thành toàn bộ): phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do
đó, giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức sau:
Ztt= Zsx + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổng Zsp= CPSX dd đầu kì + CPSX phát sinh trong kì - CPSX dd cuối kì
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc các nghành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng
chi phí phát sinh trong kì.
II. Đối tợng, phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm.
1. Đối tợng hạch toán.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
3


Còn xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
2. Phơng pháp hạch toán.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay một hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Phơng pháp hạch
toán chi phí gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn
đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp
đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Phơng pháp tính giá
thành bao gồm:
- Phơng pháp trực tiếp.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Phơng pháp hệ số.
- Phơng pháp tỷ lệ.
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
- Phơng pháp liên hợp.

3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất khái quát lại gồm 3 bớc:
- Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng
tập hợp chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm)
- Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì có liên quan cho từng đối tợng
hạch toán.
- Tổng hợp chi phí phát sinh trong kì theo từng nội dung thuộc từng đối tợng hạch toán vào cuối kì làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập
thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại.
3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất gồm 4 bớc:
- Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
- Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị
lao vụ.
4


- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
- Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì, tính ra tổng giá thành và gía
thành đơn vị sản phẩm.
III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
xây lắp.
1. Đặc điểm kế toán đơn vị xây lắp.
Đối tợng hạch toán chi phí: có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình
Đối tợng tính giá thành: là các hạng mục công trình đã hoàn thành, khối
lợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó xác định phơng pháp

tính giá thích hợp.
2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây
lắp.
2.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 621- chi phí NVL trực tiếp.
- TK622- chi phí NC trực tiếp.
- TK 623- chi phí máy thi công.
Đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
thì không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp hạch toán trực tiếp vào TK
621, 622, 627.
- TK 627- chi phí sản xuất chung.
- TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Giá thành sản phẩm xây lắp: là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng xây lắp theo qui định.
Cần phân biệt 3 loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán (Zdt).
- Giá thành kế hoạch (Zkh).
Mối liên hệ giữa giá thành dự toán và giá thành kế hoạch đợc thể hiện
qua công thức sau:
Zkh = Zdt mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế.
Nh vậy, TK 154 là cơ sở để tính giá thành thực tế.
2.2. Phơng pháp hạch toán.
5


Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị xây lắp và theo qui định hiện hành, đơn vị
xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Trong cơ chế thị trờng, phơng thức khoán gọn là phơng thức thích hợp
nhất đối với đơn vị xây lắp vì nó gắn lợi ích vật chất của ngời lao động, tổ đội

với khối lợng, chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi công công trình. Đồng
thời mở rộng quyền tự chủ về phơng thức hạch toán, tổ chức thi công. Với u
điểm nh trên, dới đây xin trình bày phơng pháp hạch toán đối với đơn vị xây
lắp áp dụng phơng thức khoán gọn.
2.2.1.Tập hợp và kết chuyển chi phí phát sinh trong kì.
2.2.1.1 Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng.
Bên giao khoán
Chi phí phát sinh chỉ gồm chi phí quản lý, chi phí giao dịch để đảm bảo
sự tồn tại của doanh nghiệp, do đó không cần sử dụng TK 621,622,627 mà kế
toán sẽ sử dụng TK 642 và TK 632 để tập hợp chi phí phát sinh tại đơn vị nhng không thuộc nội dung quản lý chi phí.
Khi ứng tiền, vật t cho các đơn vị nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 136
Có TK 111,112,152
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý:
Nợ TK 642
Có TK liên quan
Khi phát sinh các chi phí tại đơn vị không thuộc nội dung chi phí quản lý:
Nợ TK 632
Có TK liên quan
Khi công trình hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 131: giá thanh toán
Có TK 511: phần thu nhập
Có TK 336: giá giao khoán cho đơn vị nội bộ
Khi thanh toán với đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 336: giá giao khoán
Có TK 136: số đã ứng trớc
Có TK 111,112: số còn lại
Bên nhận khoán

6



Kế toán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nhận khoán. Do đó, kế toán sẽ sử dụng các TK621,622,623,627,154.
Và để phản ánh quan hệ với đơn vị giao khoán, kế toán sử dụng TK 136- phải
thu nội bộ và TK 336- phải trả nội bộ.
* Khi nhận tiền, vật t do đơn vị giao khoán ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,152
Có TK 336
* Khi xuất NVL đa vào sản xuất thi công:
Nợ TK 621
Có TK 152
* Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp hoạt động xây
lắp:
Nợ TK 622
Có TK 334
* Khi phát sinh chi phí sử dụng máy thi công:
+ Nếu có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy có tổ chức kế toán riêng:
Tập hợp chi phí liên quan:
Nợ TK 621,622,627
Có TK 152,334,214,331
Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627.
+ Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
Tập hợp chi phí sử dụng máy:
Nợ TK 623
Nợ TK 133 ( nếu có)

Có TK 111,112,152,214,334
Phân bổ, kết chuyển vào từng công trình:
Nợ TK 154
Có TK 623

7


+ Nếu thuê ca máy thi công: đơn vị căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
* Chi phí sản xuất chung phục vụ cho hoạt động xây lắp:
Tập hợp chi phí SX chung:
Nợ TK 627
Có TK 133
Có TK 111,154,214,334,338
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627
* Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh:
+ Tổng hợp chi phí sản xuất: kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621,622,623,627.
+ Nếu có thiệt hại trong sản xuất xây lắp, cần ghi giảm chi phí:
Nợ TK138 ( 1388) : phải thu khác
Nợ TK 334: phả trả công nhân viên
Nợ TK 131: số phải thu của chủ đầu t
Nợ TK 811: chi phí khác

Có TK 154
+ Nếu nhập kho NVL thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
Nợ TK 152: NVL theo giá gốc
Có TK 154
+ Nếu có phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK 152: NVL theo giá gốc
Có TK 154
+ Nếu vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay:
Nợ TK 111,112,131
8


Có TK 154
Có TK 3331
+ Nếu thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng
xây dựng đã khấu hao hết vào giá trị hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng xây
dựng, kế toán ghi:
Số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 154
Có TK 3331
Số chi về thanh lý máy móc, thiết bị thi công:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Ghi giảm TSCĐ là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho hợp đồng
xây dựng đã thanh lý:
Nợ TK 214- hao mòn TSCĐ
Có TK 211- TSCĐ hữu hình
* Công trình hoàn thành bàn giao thanh toán với đơn vị giao khoán theo giá

nhận khoán:
Nợ TK 136: giá nhận khoán có thuế GTGT
Có TK 511: giá nhận khoán không co thuế GTGT
Có TK 3331
* Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao:(!)
Nợ TK 632
Có TK 154
(!) Giá thành thực tế = CPSX dd đầu kì + CPSX phát sinh trong kì + CPSX dd
cuối kì.
* Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình:
+ Khi trích trớc chi phí sửa chữa và bảo hành công trình:
Nợ TK 627
Có TK 335

9


+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình:
Nợ TK 621,622,623,627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,152,153,334,338
+ Cuối kì, tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan :
Nợ TK 1544: chi phí bảo hành xây lắp
Có TK 621,622,623,627
+ Khi công việc sửa chữa hoàn thành bàn giao cho khách hàng:
Nợ TK 335
Có TK 154
+ Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phảI bảo
hành hoặc số trích trớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phảI hoàn nhập số
trích trớc về bảo hành còn lại:

Nợ TK 335: chi phí phải trả
Có TK 711: thu nhập khác
2.2.1.2. Trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng
Trong trờng hợp này đơn vị giao khoán sẽ sử dụng TK 141( không sử dụng
TK 136, 336).
* Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lợng giao khoán xây lắp nội
bộ:
Nợ TK 1413: tạm ứng
Có TK 111,112,152,153
* Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao đợc duyệt, căn cứ vào số thực chi, kế toán ghi:
Nợ TK 621,622,623,627
Nợ TK 133
Có TK 1413
* Các bút toán kết chuyển chi phí phát sinh trong kì, thiệt hại trong sản
xuất, thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng , chi phí sửa chữa và
bảo hành công trìnhhạch toán tơng tự nh trờng hợp bên nhận thầu có tổ
chức kế toán riêng.
2.2.2. Hạch toán doanh thu.

10


*Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác
định doanh thu có thể xác định bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp cần
sử dụng phơng pháp tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn
thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng, các phơng pháp đó có thể là:
- (a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công
việc hoàn thành tại một thời đIểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
- (b) Đánh giá phần công việc hoàn thành; hoặc

- (c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lợng xây lắp đã hoàn thành so với
tổng khối lợng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
* Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng dợc xác
định theo một trong hai trờng hợp sau:
- Trờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đợc thanh toán theo
tiến độ kế hoạch.
- Trờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đợc thanh toán theo giá
trị khối lợng thực hiện.
* TK sử dụng: TK 337
TK 511
* Phơng pháp hạch toán.
IV) Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tiếp tục tăng cờng và đổi mới công tác quản lý đầu t xây dựng cơ bản,
góp phần nâng cao hiệu quả đầu t, hạn chế thất thoát, lãng phí trong quá trình
đầu tmột trong những yêu cầu quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý là phải
có đủ thông tin về chi phí sản xuất. Vì thế, cải tiến và hoàn thiện hệ thống
hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất nói riêng trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp là một vấn đề cấp bách, có ý nghĩa thiết
thực trong việc tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp.
Mô hình hạch toán khoán gọn trong xây lắp hiện nay ở nớc ta vẫn còn
nhiều tồn tại:
- Việc quy định tài khoản hạch toán sử dụng ở bộ phận khoán và bộ phận
giao khoán cha hợp lý, nội dung phản ánh cha rõ ràng, cha lột tả đợc bản
chất hoạt động.
- Cha chỉ rõ sổ sách cần sử dụng ở từng bên cũng nh kết cấu và nội dung
sổ sách.
11



2. Hoàn thiện hạch toán.
Theo chế độ kế toán hiện tại các đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản
141, chi tiết 1413 Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ để theo dõi
số đã tạm ứng về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Nội dung và cách thức
hạch toán dễ dẫn đến nhầm lẫn về bản chất của phơng thức giao khoán nội
bộ.
Giao khoán nội bộ về bản chất là việc khoán cho một đơn vị nội bộ thực
hiện một hay một số công trình hay hạng mục công trình xây lắp theo chi phí
đã thoả thuận. Nói cách khác, doanh nghiệp xây lắp (đơn vị giao khoán) tiến
hành mua dịch vụ xây lắp của đơn vị nội bộ ( đơn vị nhận khoán). nh vậy,
quan hệ giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán ở đây là quan hệ mua
bán chứ không phải quan hệ tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
Cũng trong chế độ kế toán xây lắp hiện hành (Quyết định 1864/ 1998/
QĐ/ BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ Tài chính), tại đơn vị giao khoán,
kế toán sử dụng tài khoản 1362 Phải thu về giá trị khối lợng xây lắp giao
khoán nội bộ, còn tại đơn vị nhận khoán, kế toán sử dụng tài khoản 3362
Phải trả về khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ.
Tên gọi của các tài khoản nh hiện nay, theo chúng tôi, là không hợp lý,
bởi vì nh đã phân tích trên, quan hệ giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận
khoán là quan hệ giao thầu, nhận thầu về xây lắp hay nói cách khác là quan
hệ mua bán nội bộ. Ngời bán ở đây là các đơn vị nội bộ nhận thầu xây lắp,
còn ngời mua là doanh nghiệp xây lắp giao thầu. Tuy nhiên, khi đặt tên tài
khoản và quy định đơn vị sử dụng theo chế độ hiện hành lại khiến ngời ta
hiểu ngợc lại, ngời bán bây giờ lại là doanh nghiệp giao khoán, còn ngời mua
lại là đơn vị nhận khoán nội bộ.
Do đó chúng tôi cho rằng, để phản ánh đúng bản chất của phơng thức
khoán gọn trong xây lắp, các khoản phải trả, phải thu và số thanh toán bổ
sung hay thu hồi số ứng thừa liên quan đến khoán gọn phải đợc theo dõi ở tài
khoản phải trả nội bộ chứ không phải tạm ứng. Vì thế, kế toán sử dụng tài

khoản 336 Phải trả nội bộ chi tiết 3362 Phải trả về khối lợng xây lắp
khoán nội bộ. Tài khoản 3362 sẽ đợc mở chi tiết theo từng đơn vị, từng bộ
phận khoán, giao khoán nội bộ với kết cấu và nội dung phản ánh nh sau:
- Bên Nợ:
+ Đơn vị giao khoán: các khoản đã ứng trớc cho đơn vị nhận khoán nội bộ
và số thanh toán bổ sung cho đơn vị nhận khoán nôih bộ khi nghiệm thu
công trình.

12


+ Đơn vị nhận khoán: số tiền đã đợc đơn vị giao khoán ứng trớc trừ vào số
phảI thu khi nghiệm thu công trình.
- Bên Có:
+ Đơn vị giao khoán: phản ánh tổng giá trị giao khoán nội bộ phảI trả cho
đơn vị nhận khoán.
+ Đơn vị nhận khoán: phản ánh tổng số tạm ứng đã nhận từ đơn vị nhận
giao khoán.
Tài khoản 3362 có số d bên có phản ánh số tiền còn phải trả cho đơn vị
nhận khoán nội bộ (tại đơn vị giao khoán) hay số đã nhận tạm ứng từ đơn
vị giao khoán cha thanh toán (tại đơn vị nhận khoán).
Tài khoản 1362 Phải thu về khối lợng xây lắp khoán nội bộ
Tài khoản 1462 đợc sử dụng ở đơn vị nhận khoán để phản ánh số tiền phải
thu và đã thu ở đơn vị giao khoán (cấp trên) theo giá nhận khoán nội bộ
và sử dụng ở đơn vị giao khoán để theo dõi số tiền đã ứng trớc cho đơn vị
nhận khoán trong quá trình thi công công trình. Tài khoản này có kết cấu
và nội dung phản ánh nh sau:
- Bên Nợ:
+ Đơn vị cấp trên: tập hợp các khoản đã tạm ứng cho các đơn vị nhận
khoán trong quá trình thi công công trình.

+ Đơn vị cấp dới: phản ánh tổng giá thanh toán của công trình nhận khoán
nội bộ khi hoàn thành, bàn giao phải thu ở đơn vị giao khoán.
- Bên Có:
+ Đơn vị cấp trên: kết chuyển số đã tạm ứng cho các đơn vị nhận khoán
trừ vào số phải trả khi nghiệm thu công trình.
+ Đơn vị nhận khoán: các khoản đã nhận từ đơn vị giao khoán (kể cả số
đã nhận tạm ứng trớc đây nay trừ vào số phải thu).
Tài khoản 1362 có số d bên nợ phản ánh số tiền còn phải thu ở đơn vị
giao khoán, nhận khoán sẽ đợc phản ánh rõ ràng, thông tin thu đợc sẽ chính
xác hơn. hơn nữa, dù bộ phận nhận khoán có đợc phân cấp quản lý tài chính
và có tổ chức bộ máy kế toán riêng hay không cũng không làm tăng lợng tài
khoản không cần thiết trong doanh nghiệp. Mặt khác, hạch toán chi phí sản
xuất và thanh toán nội bộ theo phơng thức khoán gọn trong xây lắp của các
doanh nghiệp sẽ bảo đảm đợc sự thống nhất, nhất quán.
Việc hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán trong trờng hợp đợc phân cấp quản lý tài chính và có tổ chức bộ máy kế toán riêng giống nh

13


các đơn vị xây lắp (tập hợp chi phí sản xuất qua các tài khoản
621,622,623,627 sau đó tổng hợp vào tài khoản 154 theo từng công trình
nhận khoán). khi hoàn thành, bàn giao công trình cho đơn vị giao khoán, đơn
vị nhận khoán hạch toán tơng tự nh tiêu thụ nội bộ.
*Hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến khoán gọn.
Theo chế độ hiện hành, khi tiến hành khoán sản phẩm, khoán công việc
trong xây lắp, kế toán sử dụng hợp đồng giao khoán (mẫu số 08-LĐTL).
Có thể nó, đây là chứng từ duy nhất mà chế độ đề cập đến khoán sản phẩm
trong xây lắp. bên cạnh đó, hệ thống sổ sách hạch toán khoán trong xây lắp
tại bên nhận khoán và bên giao khoán không đợc chế độ đề cập đến.
Chính vì vậy, để có cơ sở hạch toán khoán gọn trong xây lắp và cơ sở

thanh toán khối lợng khoán gon cũng nh hạch toán chi phí theo phơng thức
khoán gọn, chúng tôi kiến nghị chế độ phải xây dựng mẫu sổ sách hạch toán
liên quan đến khoán gọn ở từng bên Biên bản thanh lý hợp đồng khoán
gọn.

14



×