Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận bàn về vấn đề hạch toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129 KB, 26 trang )

L I NểI U
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã mở ra những cơ hội cho sự phát
triển của các doanh nghiệp .
Các doanh ngiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế, hoạt
động nhằm cung cấp hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con
ngời và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội . Nhng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp không thể tránh khỏi những
tổn thất do giảm giá tài sản gây ra . Để tránh những tổn thất này và để tạo ra
nguồn bù đắp chế độ kế toán cho phép doanh nghiệp đơc trích lập các khoản
dự phòng giảm giá tài sản cho năm kế hoạch và trừ vào chi phí hợp lý hợp lệ
của năm báo cáo .
Nhận thức đợc vai trò của các khoản dự phòng đối với hoạt động
kinh doanh của doang nghiệp , với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao
hiểu biết về hạch toán các khoản dự phòng em đã chọn đề tài : Bàn về vấn
đề hạch toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay làm đề án cho môn học Kế toán Tài chính của mình .Việc nghiên cứu
đề tài này sẽ giúp em có điều kiện tìm hiểu sâu sắc hơn cách thức hạch toán
các nghiệp vụ về dự phòng , từ đó em có thể đa ra một số ý kiến nhằm góp
phần hoàn thiện hơn trong việc hạch toán dự phòng .
Đề án của em đợc chia làm ba phần :
Phần 1: Các vấn đề cơ bản về dự phòng .
Phần 2: Hạch toán các khoản dự phòng ở Việt Nam hiện nay.
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp .
Em xin chân thành cảm ơn.

1


Nội dung


Phần 1 : Các vấn đề cơ bản về dự phòng
Về bản chất, dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phơng diện kế
toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của
chúng không chắc chắn .
Các khoản dự phòng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp .
Vai trò của nó đợc thể hiện trên nhiều phơng diện :
Phơng diện kinh tế : Trong bảng cân đối kế toán các khoản dự
phòng đợc phản ánh ở bên tài sản măc dù nó có số d có và nó đợc ghi âm .
Nhờ nh vậy mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác
hơn giá trị thực tế của tài sản. Ta có công thức tính giá trị thực tế của tài sản
nh sau :
Tổng giá trị thực = tổng giá trị ghi
tế của tài sản

trên sổ sách kế toán

-

các khoản dự phòng
đã trích lập

Phơng diện tài chính : Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi
của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ đợc một số vốn đáng lẽ đợc chia .
Doanh nghiệp có thể dùng số vốn này để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh,
sang năm sau , khi các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh doanh
nghiệp sẽ dùng số vốn đó để bù đắp . Thực chất , các khoản dự phòng là
nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong tài sản lu động trớc khi
sử dụng thực thụ .
Phơng diện thuế khoá : Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một
khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính ra lợi tức thực tế, do đó làm

2


giảm thuế thu nhập phải nộp của năm báo cáo .
Việc lập dự phòng giảm giá đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán,
trớc khi lập báo cáo tài chính . Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm
giá của từng đối tợng cụ thể , kế toán sẽ tính ra số dự phòng giảm giá cần lập
cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không đợc vợt quá số lợi nhuận
thực tế phát sinh của doanh nghiệp .Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng
cho từng loại vật t hàng hoá , từng loại chứng khoán bị giảm giá , từng khoản
nợ phải thu khó đòi . Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào
bảng kê chi tiết dự phòng từng loại . Để thẩm định mức độ giảm giá của các
loại vật t hàng hoá , chứng khoán , và xác định các khoản nợ phải thu khó
đòi, doanh nghiệp thành lập hội đồng với các thành viên bắt buộc là giám
đốc , kế toán trởng , trởng phòng vật t ( hoặc kinh doanh ) .
Dự phòng giảm giá tài sản của doanh nghiệp đợc chia làm các loại nh
sau :
1 . Dự phòng phải thu khó đòi .
Dự phòng phải rthu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu, có thể không đòi đợc do đơn vị nợ hoặc ngời nợ không có
khả năng thanh toán trong năm kế hoạch .
Đối tợng lập dự phòng phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu khó
đòi . Một khoản nợ phải thu đợc gọi là nợ phải thu khó đòi khi nó thoả mãn
các điều kiện sau :
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở nên , kể từ
ngày đến hạn nợ đợc ghi trong hợp đồng kinh tế , các khế ớc vay
nợ hoặc cam kết nợ , doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhng vẫn cha
thu đợc nợ .
- Trờng hợp đặc biệt , tuy thời gian quá hạn cha tới hai năm , nhng
đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể , phá sản hoặc ngời

nợ có dấu hiệu khác nh bỏ trốn , đang bị các cơ quan pháp luật truy
3


tố , giam giữ , xét xử thì cũng đ ợc ghi nhận là khoản nợ phải thu
khó đòi .
Để đợc trích lập dự phòng thì các khoản nơ phải thu khó đòi này phải
thoả mãn các yêu cầu :
- Phải có tên , địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của
từng đơn vị nợ hoặc ngời nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi
.
- Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải
có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc ngời nợ về số
tiền còn nợ cha trả bao gồm : hợp đồng kinh tế , khế ớc vay nợ ,
bán thanh lý hợp đồng , cam kết nợ , đối chiếu công nợ
Trên cơ sở những đối tợng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu
khó đòi doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế
hoạch của các khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng
minh các khoản nợ khó đò nói trên .
Mức lập dự phòng phải thu khó đòi đợc xác định theo hai phơng pháp :
Phơng pháp 1 : Ước tính trên doanh thu bán chịu ( phơng pháp kinh
nghiệm )
Số dự phòng phải thu = Tổng số doanh thu Phải lập cho năm tới

bán chịu

Tỷ lệ phải thu khó
đòi ớc tính

Phơng pháp 2 : Ước tính đối với khách hàng đáng ngờ ( dựa vào thời

gian quá hạn thực tế )
Số dự phòng cần phải

Số nợ phải thu tỷ lệ ớc tính không

lập cho niên độ tới của = của khách hàng * thu đợc ở khách
khách hàng đáng ngờ i

đáng ngờ i

hàng đáng ngờ i

4


Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20%
tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính
năm . Điều này sẽ gây khó khăn cho những doanh nghiệp có ít khách hàng
hoặc trớc khi lập báo cáo tài chính hầu hêt khách hàng trả nợ làm cho tỷ lệ
nợ phải thu khó đòi trên tổng nợ phải thu lớn hơn 20% . Phần lớn hơn đó sẽ
không đợc lập dự phòng và nh thế bảng cân đối kế toán sẽ không phản ánh
đúng giá trị thực của tổng giá trị tài sản .
Các khoản nợ phải thu khó đòi đợc quyết đinh xoá sổ khi có các bằng
chứng sau :
Đối với con nợ là pháp nhân : Phải có quyết định của toà án cho xử lý
phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giả thể doanh nghiệp hoặc
các quyết định khác của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật
Đối với con nợ là thể nhân : Con nợ đang tồn tại nhng có đủ bằng
chứng chứng minh không có khả năng trả nợ hoặc có lệnh truy nã hoặc đang

thi hành án hoặc con nợ đã chết ( kèm theo xác nhận của chính quyền địa phơng )
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá sổ nợ, doanh
nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm
và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ . Nếu thu hồi đợc nợ sau khi trừ đi
các chi phí liên quan đén quá trình đòi nợ phần còn lại hạch toán vào thu
nhập khác .
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do giảm giá vật t , thành phẩm , hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế

5


hoạch .
Đối tợng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là nguyên vật liệu ,
dụng cụ dùng cho sản xuất , vật t hàng hoá, thành phẩm tồn kho, mà giá trị
trên thị trờng thấp hơn giá trị đang ghi trên sổ kế toán tại thời điểm lập báo
cáo tài chính .
Vật t hàng hoá đợc trích lập dự phòng phải thoả mãn các yêu cầu sau :
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính
hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật t hàng hoá tồn
kho .
- Là những vật t hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn
kho tại thời điểm lập baoc cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá
trị thị trờng thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán .
Vật t hàng hoá tồ kho bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao
gồm : vật t hàng hoá tồn kho bị h hỏng kém mất phẩm chất bị lỗi thời hoặc
giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên thị trờng .
Trờng hợp vật t hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên
sổ kế toán nhng giá bán của những sản phẩm dịch vụ đợc sản xuất từ những

vật t hàng hoá này không bị giảm giá thì không đợc trích lập dự phòng giảm
giá vật t hàng hoá .
Khi lập dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho doanh nghiệp phải
căn cứ vào tình hình giảm giá , số lợng tồn kho thực tế của từng loại vật t
hàng hoá để xác định mức dự phòng .
Mức dự phòng cần lập
Năm tới cho hàng tồn kho i

= Số lợng hàng tồn
kho i cuối niên độ

Mức giảm giá của
*

hàng tồn kho i

Trong đó :

6


Mức giảm giá của = Gía ghi trên sổ của - Giá thực tế trên thị
hàng tồn kho i

hàng tồn kho i

trờng của hàng tồn kho i

Gía thực tế trên thị trờng của các loại vật t hàng hoá tồn kho giảm
giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc bán đợc

trên thị trờng . Vấn đề khó khăn hiện nay với các doanh nghiệp là làm thế
nào để xác định đợc giá thực tế trên thị trờng ? Đối với những mặt hàng do
nhà nớc quản lý và quyết định về giá cả thì vấn đề này đơn giản hơn , còn đối
với các loại vật t hàng hoá đợc lu hành tự do trên thị trờng thì điều này là rất
khó .
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t trong hoạt
động tàI chính .
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t trong hoạt động tài chính là
dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh
nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch .
Đối tợng lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t trong hoạt động
tài chính là các chứng khoán do doanh nghiệp đàu t bị giảm giá so với giá
đang lu hành trên thị trờng . Để có thể đợc trích lập dự phòng giảm giá các
chứng khoán phải thoả mãn các điều kiện sau :
- Là chứng khoán của doanh nghiệp đợc doanh nghiệp đầu t theo
đúng quy định của pháp luật .
- Đợc tự do mua bán trên thị trờng mà tại thời điểm lập báo cáo tài
chính có giá trị thị trờng thấp hơn so với giá đang ghi sổ kế toán .
Những chứng khoán không đợc phép mua bán tự do trên thị trờng thì
không đợc lập dự phòng giảm giá .
Mức lập dự phòng đợc xác định theo công thức sau :
7


Mức dự phòng giảm giá
cần lập cho niên độ tới
của chứng khoán i

Số lợng chứng khoán


Mức giảm

= i hiện có cuối niên độ * giá của
cần lập dự phòng

chứng khoán i

Trong đó :
Mức giảm giá của = Gía chứng khoán i trên thị - Gía gốc ghi trên sổ kế
chứng khoán i

trờng cuối niên độ

toán của chứng khoán i

8


Phần 2 : hạch toán các khoản dự phòng ở việt
nam hiện nay
1. Dự phòng phảI thu khó đòi .
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi đợc kế toán theo dõi trên tài
khoản 139 Dự phòng phải thu khó đòi , chi tiết theo từng con nợ .
Bên Nợ : Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến .
Bên Có : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi .
D Có : Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có .
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu
đợc xác định là không chắc chắn thu đợc ( nợ phải thu khó đòi ), kế toán tính
xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập . Nếu số dự phòng phải
thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số d của các khoản dự phòng phải

thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử dụng hết, thì số chênh lệch
lớn hơn đợc toán vào chi phí, ghi :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi .
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số
d của các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trớc
cha sử dụng hết, thì số chênh lệch đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi :
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi .
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp .
( Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi )
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
đợc thì đợc phép xoá nợ . Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải

9


10


theo các quy định nh đã trình bày ở trên ( muc 1 phần 1 ). Căn cứ vào quyết
định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi :
Nợ TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi ( Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 Chi phí quản lý DN ( Nếu cha lập dự phòng)
Có TK 131 phải thu của khách hàng
Có TK 138 Phải thu khác .
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 Nợ khó đòi đã xử lý
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã đợc xử lý xoá nợ, nếu sau
đó lại thu hồi đợc nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu
hồi đợc, ghi :
Nợ TK 111, 112

Có TK 711 Thu nhập khác .
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 Nợ khó đòi đã xử lý .
Trớc đây, theo thông t 107/2001/TT- BTC , ta hạch toán theo sơ
đồ:
TK 721

TK 139

Hoàn nhập dự phòng

TK 6426

Trích lập dự phòng phần

Thừa so với năm trớc thiếu so với năm trớc

Khi hạch toán dự phòng thừa làm tăng thu nhập bất thờng , việc hạch
toán nh vậy là không hợp lý vì cùng một đối tợng lại liên quan đến hai hoạt
động là hoạt động kinh doanh và hoạt động bất thờng , hơn nữa việc hạch
toán nh vậy không cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc số chi phí , thu nhập
thực tế phát sinh .
11


Việc hạch toán nh thông t 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 đã khắc
phục đợc các bất hợp lý nêu trên . Khi trích lập và khi hoàn nhập đều đợc
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp , điều này đã giúp doanh nghiệp
phản ánh đợc đúng số chi phí , thu nhập của từng hoạt động thực sự phát sinh
.
Khi khoản nợ phải thu khó đòi đợc phép xoá sổ , trớc đây chúng ta

sẽ hạch toán làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có Tk 131 Phải thu của khách hàng .
Có TK 138 Phải thu khác .
Ta thấy răng Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán hai lần trong
hai năm liên tiếp ( về mặt giá trị có thể không bằng nhau ). Điều này có thể
dẫn đến hiểu nhầm chi phí bị tính trùng hai lần nếu nh chúng ta không nhận
thấy quá trình hoàn nhập để tăng thu nhập bất thờng cho doanh nghiệp . ở
thông t 89/2002/TT-BTC đã giúp chúng ta tránh đợc những hiểu nhầm trên
bằng cách điều chỉnh giảm trực tiếp trên các tài khoản 139 và tài khoản 131,
138 chứ không qua các TK 642, 721 :
Nợ TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi .
Có TK 131 Phải thu của khách hàng .
Có TK 138 Phải thu khác .
ở Pháp , để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi kế toán sử dụng các
tài khoản sau :
TK 416 Khách hàng khó đòi đang tranh chấp, nghi ngờ .
TK 681 Niên khoản khấu hao và dự phòng Chi phí kinh doanh.
TK 781 Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh doanh.
TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .

12


Điểm đầu tiên Pháp hạch toánkhác ta là họ căn cứ vào bảng kê phân
loại khách hàng, chuyển khách hàng thờng sang khách hàng nghi ngờ :
Nợ TK 416- Khách hàng khó đòi đang tranh chấp, nghi ngờ .
Có TK 411 Khách hàng .
Có TK 413 Khách hàng- Thơng phiếu sẽ thu .
Việc làm này sẽ giúp kế toán theo dõi việc thanh toán các khoản nợ

phải thu một cách dễ dàng hơn vì nó phân biệt đợc tính chất các khoản nợ .
Khi trích lập dự phòng kế toán Pháp cũng hạch toán vào chi phí kinh
doanh nhng mức trích lập dự phòng của họ đợc tính trên số nợ ngoài thuế
GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 681- Niên khoản khấu hao và dự phòng Chi phí kinh
doanh .
Có TK 491 - Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Đối với việc hoàn nhập dự phòng không dùng đến làm tăng thu nhập
kinh doanh:
Nợ TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Có TK 781 - Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh
doanh.
Với các khoản phải thu khó đòi không thu đợc, doanh nghiệp quyết đinh xoá
sổ nợ khách hàng đáng ngờ :
Nợ TK 654 Lỗ do không đòi đợc nợ .
Nợ TK 4455 TVA phải nộp ngân sách .
Cớ TK 416 - Khách hàng khó đòi đang tranh chấp, nghi ngờ .
Hoàn nhập số dự phòng đã lập :
Nợ TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Có TK 781 Hoàn nhập khấu hao và dự phòng .
Nh ta đã biết, thực chất thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp là
13


do ngời mua hàng hoá, dịch vụ phải thanh toán , doanh nghiệp chỉ đóng vai
trò là ngời trung gian giữa ngời tiêu dùng và Nhà nớc , vì vậy không nên bắt
doanh nghiệp phải gánh cả phần thuế GTGT của các khoản nợ phải thu khó
đòi . Việc hạch toán ở Pháp nh vậy sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt đợc một
phần tổn thất khi các khoản nợ phải thu đó không thu đợc vì nhà nớc cho
phép doanh nghiệp giảm số thuế phải nộp tơng ứng với khoản nợ phải thu

khó đòi đã bị mất .
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Để hạch toán kế toán sử dụng tài khoản 159 Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho để hạch toán . Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá .
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá .
D Có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Tài khoản 159 đợc mở chi tiết cho từng loại hàng tồn kho .
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho . Nếu số dự phòng phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn số đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm ghi :
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá HTK )
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Nếu số dự phòng phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn số
đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập,
ghi :
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Có TK 632- Gía vốn hàng bán (Chi tiết hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho ).
Thông t 89/2002/TT-BTC có nhiều thay đổi cơ bản so với thông t
107/2001/TT-BTC về vấn đề hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
14


Điểm giống nhau duy nhất ở hai thông t này là khi trích lập đều hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh năm báo cáo . Thông t 107/2001/TT-BTC
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .

Còn thông t 89/2001/TT-BTC hạch toán vào giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán .
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Khi hoàn nhập dự phòng thông t 107/2001/TT-BTC hạch toán làm tăng thu
nhập bất thờng :
Nợ TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Có TK 721 Thu nhập bất thờng .
Còn theo thông t 89/2002/TT-BTC hạch toán làm giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Có TK 632 - Gía vốn hàng bán .
Việc hạch toán theo thông t 107/2001/TT-BTC có nhiều điều không
hợp lý , vì cùng một vấn đề liên quan đến dự phòng ta lại hạch toán vào hai
hoạt động khác nhau là hoạt động kinh doanh và hoạt động bất thờng , hơn
nữa nó còn không cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc chính xác số chi
phí , thu nhập thực sự phát sinh . Thông t 89/2002/TT-BTC đã khắc phục đợc
những bất hợp lý này . Khi hoàn nhập dự phòng thừa không dùng đến sẽ làm
giảm giá vốn , nh vậy nó chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh và nó cho
phép doanh nghiệp phản ánh đợc đúng số chi phí , thu nhập của từng hoạt
động thực sự phát sinh .
Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán Pháp sử dụng
các tài khoản :
TK 39- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang .
15


TK 681 - Niên khoản khấu hao và dự phòng Chi phí kinh doanh .
TK 781 Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh doanh.
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán cũng hạch toán vào
chi phí kinh doanh giống nh ta :
Nợ TK 681 - Niên khoản khấu hao và dự phòng Chi phí kinh doanh

.
Có TK 39 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang .
Nhng khi hoàn nhập dự phòng làm tăng thu nhập kinh doanh Phap
hạch toán :
Nợ TK 39- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang .
Có TK 781 - Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh
doanh.
Còn ở ta hạch toán làm giảm giá vốn . Với cách hạch toán nh ta cho phép
doanh nghiệp phản ánh đợc chi phí , thu nhập thực tế phát sinh còn Pháp thì
không phản ánh đợc chính xác chi phí phát sinh mặc dù khi trích lập và hoàn
nhập chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh .
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t trong hoạt
động tài chính .
Để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t
tài chính , kế toán sử dụng tài khoản 129 dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
và tài khoản 229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn , chi tiết theo từng loại
. Kết cấu chung của tài khoản 129 và 229 nh sau :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá không dùng đến .
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá vào cuối niên độ .
D Có : Dự phòng giảm giá đầu t hiện còn .
Cuối năm tài chính , doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu
t ngắn hạn , dài hạn của các chứng khoán hiện có tính đến ngày lập báo cáo

16


tài chính , tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá phải lập cho các
chứng khoán này . Sau đó so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá năm trớc
(nếu có ) để xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm , hoặc giảm đi (nếu
có ) :

- Trờng hợp số phải trích cho năm tới lớn hơn số đã lập ở cuối niên
độ trớc thì số chênh lệch lớn hơn sẽ ghi :
Nợ TK635- Chi phí tài chính .
Có TK 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn .
- Trờng hợp số phải trích cho năm tới nhỏ hơn số đã lập ở cuối niên
độ trớc thì số chênh lệch lớn hơn sẽ ghi :
NợTK 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn .
NợTK 229 - Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn .
Có TK635- Chi phí tài chính .
Trớc đây theo thông t 107 /2001/TT-BTC chung ta hạch toán theo sơ
đồ sau:
TK 711

TK129,229

Hoàn nhập dự phòng
Năm trớc không dùng
đến .

TK811

Trích lập dự phòng năm
nay lớn hơn năm trớc.

17


So sánh giữa việc hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán hiện
nay theo thông t 89/2002/TT-BTC và trớc đây theo thông t 107/2001/TTBTC ta thấy :

- Khi trích lập dự phòng thì cả trớc đây và hiện nay đều hạch toán
làm tăng chi phí tài chính , nó chỉ khác nhau ở số hiệu tài khoản .
Trớc đây chi phí tài chính sử dụng tài khoản 811 Chi phí hoạt
động tài chính , còn hiện nay thì dùng tài khoản 635 Chi phí tài
chính để hạch toán .
- Khi hoàn nhập dự phòng thừa thì hiện nay đã thay việc hạch toán
làm tăng thu nhập tài chính bằng việc làm giảm chi phí tài chính ,
thay đổi này đã cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc số chi phí ,
thu nhập thực sự phát sinh của mình .
Để hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán Pháp dùng các tài
khoản :
TK 296 Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần .
TK 297 - Dự phòng giảm giá các TSCĐ tài chính khác .
TK 590 - Dự phòng giảm giá các phiếu lu động đầu cơ ngắn hạn .
TK 686 Niên khoản khấu hao dự phòng Chi phí tài chính .
TK 786- Hoàn nhập khấu hao dự phòng Thu nhập tài chính .
Việc hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
TK786

TK 296,297,590

Hoàn nhập dự phòng

TK 686

Trích lập dự phòng

18



So sánh với việc hạch toán ở Việt Nam ta nhận thấy :
- Pháp hạch toán giống ta trớc kia , khi trích lập dự phòng làm tăng
chi phí tài chính còn khi hoàn nhập dự phòng làm tăng thu nhập tài
chính.
- Hiện nay chúng ta hạch toán chỉ khác ở chỗ khi hoàn nhập làm
giảm chi phí hoạt động tài chính . Nh vậy hạch toán nh Pháp thì sẽ
không cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc chính xác số chi phí ,
thu nhập thực sự phát sinh , còn hạch toán nh Việt Nam hiện nay
cho phép doanh nghiệp làm điều đó .

19


Phần 3 : một số ý kiến đóng góp
Qua việc nghiên cứu trên em có một số ý kiến đóng góp sau :
Thứ nhất : Nh đã nói ở trên , việc phân biệt giữa các khoản nợ phải thu
của khách hàng khó đòi và nợ phải thu của khách hàng thờng sẽ giúp doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng .
Xuất phát từ những thuận lợi này theo em ta nên dùng thêm tài khoản 137
Phải thu của khách hàng khó đòi để phân biệt . Khi phân loại khách hàng ta
chuyển đổi tính chất các khoản nợ :
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng .
Nợ TK 138 Phải thu khác .
Có TK 137 Phải thu của khách hàng khó đòi .
Khi có đủ căn cứ để lập dự phòng thì hạch toán :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi .
Khi có đủ căn cứ để xoá nợ :
Nợ TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi .
Có TK 137 Phải thu của khách hàng khó đòi .

Thứ hai : Theo quy định của chế độ , mức trích lập dự phòng cho các
khoản nợ phải thu khó đòi tối đa chỉ bằng 20% tổng số d nợ các khoản phải
thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm . Quy định này
gây khó khăn cho những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trên tổng
số nợ phải thu lớn hơn 20% vì nó không cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc chính xác giá trị thuần của các khoản phải thu , do đó bảng cân đối kế
toán sẽ không phản ánh chính xác tổng giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo . Theo em không nên quy định tỷ lệ này
hoặc nếu có quy định tỷ lệ này thì phải có sự phân biệt và hớng dẫn chi tiết

20


đối với các loại hình doanh nghiệp và các ngành nghề kinh doanh khác
nhau , vì có những doanh nghiệp do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chỉ có
một vài khách hàng lớn , chỉ cần một khách hàng lớn lâm vào tình trạng
không trả đợc nợ thì tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trên tổng nợ phải thu của
doanh nghiệp đó đã là rất lớn .
Thứ ba : Trong mức trích lập dự phòng của chúng ta có cả thuế GTGT
phải nộp , theo em đây là một thiệt thòi đối với doanh nghiệp vì khi có quyết
định xoá nợ doanh nghiệp phải gánh chịu cả phần thuế GTGT mà đáng lẽ ngời mua phải nộp , doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ nộp hộ . Để giúp doanh
nghiệp tránh đợc một phần tổn thất ta nên tách thuế ra khỏi mức trích lập dự
phòng để khi xoá sổ nợ ta hạch toán :
Nợ TK 139
Nợ TK 3331
Có TK 131, 138
Có TK 137 (Nếu phân biệt giữa nợ của khách hàng bình thờng và khách hàng khó đòi )
Thứ t : Việc xác định giá thị trờng cho hàng hoá tồn kho tại thời điểm
lập báo cáo tài chính cũng không phải là chuyện đơn giản . Đối với các loại
hàng hoá vật t do Nhà nớc quản lý thì chính là giá mà Nhà nớc quy định tại
thời điểm lập báo cáo tài chính . Còn đối với các loại vật t khác thì giá của nó

tại thời điểm lập báo cáo tài chính ở các nơi khác nhau là khác nhau , do đó
rất khó cho doanh nghiệp trong việc xác định . Để giúp doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc xác định giá thực tế trên thị trờng Nhà nớc ta nên có một
bộ phận chuyên cung cấp về loại dịch vụ này . Nó vừa giúp Nhà nớc có thêm
nguồn thu , vừa giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn khi xác định chính xác mức
dự phòng cho hàng tồn kho , và giúp cơ quan thuế có thể xác định chính xác
chi phí dự phòng liên quan đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã trích .
Thứ năm : Đối với tài sản cố định (TSCĐ) hiện nay , việc hạch toán
21


chi phí khấu hao do Nhà nớc quy định . Nhà nớc có khung cho các loại
TSCĐ khác nhau , chính sự quy định này nhiều khi đã không loại trừ đợc các
khoản giảm giá đặc biệt có thể xảy đối với TSCĐ vì nó cha chắc chắn ,
doanh nghiệp có thể tiến hành lập dự phòng cho TSCĐ :
Nợ TK Chi phí
Có TK Dự phòng giảm giá TSCĐ .

Kết luận

22


Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt
phải tự trang trải các chi phí, mặt khác phải thu đợc lợi nhuận, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Mục tiêu đó chỉ có thể đạt đợc trên
cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản , vật t hàng hoá , các loại chi phí thu
nhập của doanh nghiệp .
Nâng cao chất lợng thông tin kế toán thông qua việc hạch toán các

khoản dự phòng sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thợc tế
của tài sản , có nguồn bù dắp những tổn thất do giảm giá trị tài sản có thể
xảy ra trong năm tới , và giảm đợc một phần thuế thu nhập phải nộp trong
năm báo cáo .
Qua việc nghiên cứu đề tài : Bàn về vấn đề hạch toán các khoản dự
phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đã giúp em thêm hiểu
biết về công tác hạch toán các khoản dự phòng để từ đó đa ra một số ý kiến
đóng góp của mình .
Dới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán cha có sự hiểu biết
về kiến thức thực tế do vậy các vấn đề em nêu ra trong bài viết này không
tránh khỏi những thiếu sót , hạn chế . Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của thầy cô giáo .

23


Tµi liÖu tham kh¶o

1. Gi¸o tr×nh kÕ to¸n tµi chÝnh - khoa kÕ to¸n trêng ®¹i häc Kinh tÕ
Quèc d©n .
2. Gi¸o tr×nh kÕ to¸n Quèc TÕ - khoa kÕ to¸n trêng ®¹i häc Kinh tÕ
Quèc d©n .
3. T¹p chÝ kÕ to¸n .
4. T¹p chÝ kiÓm to¸n .
5. Th«ng t 107/2001/TT-BTC.
6. Th«ng t 89/ 2002/TT-BTC .

24



Mục lục
Mở đầu..................................................................................1
Nội dung...............................................................................2
Phần 1 : Các vấn đề cơ bản về dự phòng ...........................2
1. Dự phòng phả thu khó đòi.................................................3
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho......................................6
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t trong hoạt động tài
chính ................................................................................7
Phần 2 : Hạch toán các khoản dự phòng ở Việt Nam hiện
nay .......................................................................................9
1. Dự phòng phải thu khó đòi ...............................................9
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .......................................13
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t trong hoạt động tài
chính ...................................................................................15
Phần 3 : Một số ý kiến đóng góp.......................................19
Kết luận ............................................................................22

25


×