Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.98 KB, 36 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Lời mở đầu </b>
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác kinh tế với các nước, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Để đứng vững và giành ưu thế đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng đầu tư, đổi mới và cải tiến cơng nghệ. Vì đó là yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành và chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Nhưng trong hoạt động đầu tư doanh nghiệp không chỉ đối mặt với vấn đề làm thế nào để huy động được vốn đầu tư mà quan trọng hơn là sự hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ). Bởi trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật tài sản cố định bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Với vai trị cung cấp thơng tin cho nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh doanh nói chung và quyết định đầu tư TSCĐ nói riêng, cơng tác kế toán trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống chế độ kế tốn của Việt Nam đã có những chuyển biến rất căn bản để cơng tác kế tốn vận hành có hiệu quả hơn, đảm bảo tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách với thơng lệ kế tốn quốc tế. Tuy nhiên, trước sự biến đổi to lớn trong hoạt động kinh tế, các qui định đã bộc lộ rõ những hạn chế nhất định. Tiêu biểu nhất là những qui định về kế tốn khấu hao TSCĐ.
Mà do vai trị và vị trí quan trọng của cơng tác kế tốn khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp nên những bất cập trong kế tốn khấu hao TSCĐ cần phải có phương hướng, giải pháp khắc phục kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nên em đã
<i><b>chọn đề tài “Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Phần II: Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
Phần III: Những bất cập và phương hướng hoàn thiện cách tính khấu hao & phương pháp kế tốn khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nghiêm Văn Lợi đã hướng dẫn tận tình để em có thể hồn thành đề tài này. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng song do trình độ cịn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sai sót và chưa đầy đủ. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ để bài viết được hoàn thiện hơn.
Phần nội dung
<b>Phần 1. Lý luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp </b>
<i><b>I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh </b></i>
<i><b> TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó </b></i>
địi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả những TSCĐ hiện có.Tuy nhiên việc phân biệt TSCĐ với một số cơng cụ và dụng cụ có giá trị lớn là rất quan trọng và cần thiết. Theo Quyết định số 166/BTC/2000, thì tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ là:
*Thời gian sử dụng hoặc thời gian hữu ích là từ 1 năm trở lên *Giá trị của TSCĐ không nhỏ hơn 5.000.000 đ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">-TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
* Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy * Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
-TSCĐ vơ hình: là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình. Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam (chuẩn mực 04), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hưũ hình ở trên.
-TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>III.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ </b></i>
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
<i><b>Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn </b></i>
Cần lưu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể mà nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Xem xét cụ thể như sau:
<i><b>1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình </b></i>
Phân loại TSCĐ hữu hình theo cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định cụ thể như sau:
* TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ):nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại được hưởng và cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) cùng các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng…)
* TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thành thực tế của cơng trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ nếu có. Khi tính ngun giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">* TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ …)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà khơng tính vào ngun giá TSCĐ .
* TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh…Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
<i><b> 2.Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn </b></i>
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
<i><b>3.Ngun giá TSCĐ vơ hình </b></i>
Ngun giá TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đựơc TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định ngun giá TSCĐ vơ hình trong các trường hợp như sau:
* TSCĐ vơ hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua trừ (-) chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế (không gồm các khoản
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vơ hình.
* TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được biếu tặng: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
* TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:ngun giá là tồn bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
<i><b> 4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ </b></i>
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Phần 2. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp : </b>
<i><b>I. Hao mòn và khấu hao TSCĐ </b></i>
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng:
• Hao mịn hữu hình: là sự hao mịn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mịn, bị hư hỏng từng bộ phận.
• Hao mịn vơ hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiêù tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Để thu hồi giá trị hao mịn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào sản phẩm làm ra.
Như vậy, hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
<i>Về phương diện kinh tế,</i> khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
<i>Về phương diện tài chính,</i> khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
<i>Về phương diện thuế khoá, </i>khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
<i>Về phương diện kế toán, </i>khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
<i><b>II. Ý nghĩa của tính khấu hao: </b></i>
<i><b> Như chúng ta đã biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm </b></i>
thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu tư mua sắm TSCĐ khi nó bị hư hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vơ cùng quan trọng có ý nghĩa to lớn với mọi loại hình doanh nghiệp về những phương diện sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b> Về phương diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá trị </b></i>
<i><b>thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghiệp Về phương diện tài chính: Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thưc của TSCĐ nhưng lại </b></i>
làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tương ứng (tiền mặt ,tiền ngân hàng …) điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Như vậy khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ.
<i><b>Về phương diện thuế khố : Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức </b></i>
phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế.
Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí bỏ ra của doanh nghiệp tức là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải đóng góp và cịn tác động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể nói
<i><b>việc tính khấu hao có ý nghĩa vơ cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh </b></i>
<b>nghiệp trong tình hình hiện nay </b>
<i><b>III.Phương pháp tính khấu hao: </b></i>
<i><b>A . Kế tốn quốc tế về khấu hao TSCĐ </b></i>
Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau nên yêu cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế do đó chế độ kế tốn ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế tốn khấu hao là một điển hình. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của thế giới, đó là Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so với thế giới.
<i><b>1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ </b></i>
ở Mỹ, cơ sở được thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ước tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ. Và khi thiết lập cơng thức tính khấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">-Phương pháp khấu hao đều theo thời gian
-Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế -Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất
-Phương pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay đó là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất khơng đổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">-Ngồi ra cịn có các phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp
Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong cơng thức tính khấu hao. Đó là sự đúng đắn vì như thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mịn của TSCĐ, qua đó xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn.
Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phương pháp khấu hao nhanh được các doanh nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phương pháp khấu hao ưu việt, nó cho phép doanh nghiệp thu hối vốn đầu tư nhanh để đầu tư, đổi mới công nghệ...ở Việt Nam phương pháp này mới đang được thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghệ cao.
<i><b>2.Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp </b></i>
Giống như Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Nhưng có hai phương pháp tính khấu hao được ) và phương pháp khấu hao giảm dần.
Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đưa vào sử dụng ngày nào thì tính khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang được sử dụng mà đem nhượng bán hoặc thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhượng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày tuỳ theo thời gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mịn của TSCĐ chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, trịn năm ở Việt Nam.
<i><b>B.Kế Tốn Việt Nam. </b></i>
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính khấu hao sau đây:
<i><b>1.Phương pháp khấu hao đều </b></i>
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính hay phương pháp khấu hao bình qn.Có nghĩa là mỗi kỳ kế tốn đều tính theo số tiền như nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian hữu ích.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Mức khấu hao phải trích bình qn năm </i>
<i>= </i>
<i>Ngun giá TSCĐ bình quân </i>
*
<i>Tỉ lệ khấu hao bình quân năm </i>
<i>= </i>
<i>Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trích </i>
Nhược điểm của phương pháp này là: việc thu hồi vốn chậm, khơng theo kịp mức hao mịn thực tế, nhất là hao mịn vơ hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp khơng có điều kiện để đâù tư trang bị TSCĐ mới.
Hiện nay, đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
<i><b>2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng </b></i>
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh khắc phục được hao mịn vơ hình địi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Cơng thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
<i>Mức khấu hao phải trích trong tháng </i>
<i>= </i>
<i>Sản lượng hồn thành trong tháng </i>
<i>Sản lượng tính theo cơng suất thiết kế </i>
<i><b>3.Phương pháp khấu hao nhanh </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lượng, các doanh nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại. Phương pháp này gọi là phương pháp khấu hao nhanh. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai phương pháp khấu hao nhanh:
<i><b>3.1.Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần </b></i>
Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất cao nên tính khấu hao cao cịn những năm về sau TSCĐ đã cũ dần (mất dần tính hữu ích), năng lực sản xuất thấp hơn nên tính chi phí khấu hao thấp hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Tổng mức khấu hao bình qn năm </i>
<i>2 x Giá trị cịn lại của TSCĐ </i>
<i>Số năm tính khấu hao </i>
Phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư, mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mịn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, cơng nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mịn vơ hình cao, địi hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần là một phương pháp tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật.Tuy nhiên, việc thực hiện phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm cơng tác kế tốn phải có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về các phương pháp tính khấu hao, và nó ảnh hưởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác phương pháp này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu được (doanh nghiệp có lãi).
Theo phương pháp này, giá trị cịn lại của TSCĐ khơng khi nào bằng 0. Do đó khi bán TSCĐ này phần giá trị cịn lại của nó phải được trừ đi trong doanh thu nhượng bán TSCĐ để tính kết quả bất thường chính xác.
Hiện nay, ở nước ta, Bộ tài chính quyết định thực hiện thí điểm trong hai năm chế độ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ( đó là sự kết hợp khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đều trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng).
<i><b>3.2.Phương pháp khấu hao theo tổng số năm </b></i>
Theo phương pháp này, tỉ lệ khấu hao được xác định theo từng năm dựa trên tổng số năm phải tính khấu hao theo cơng thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Ti n - i+ 1 ể i </i>
Trong đó: Ti là tỉ lệ khấu hao năm thứ i
n là tổng số năm khấu hao
<i>Mức khấu hao năm thứ i = Giá trị phải khấu hao * Ti </i>
Tuy nhiên phương pháp này chưa được vận dụng ở nước ta, nó mới dừng lại trên phạm vi lý thuyết.
<i><b>IV. Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao TSCĐ: 1. Qui định khi tính khấu hao </b></i>
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và mức khấu hao được xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao hàng tháng được xác định theo cơng thức sau:
<i>Số khấu hao phải trích tháng </i>
<i>này </i>
<i>Số khấu hao đã trích trong tháng </i>
Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng thì khơng được trích khấu hao nữa kể từ thời điểm khấu hao hết.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết mà đã hư hỏng phải tiến hành thanh lý thì giá trị còn lại phải được xử lý thu hồi một lần và khơng tính khấu hao ở các kỳ tiếp theo.
<small>n </small>
<small>i=1 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Đối với những TSCĐ được sửa chữa nâng cấp hồn thành thì phải xác định lại giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao. Mức trích khấu hao hàng tháng được tính theo công thức sau:
<i>Mức khấu hao phải trích trong tháng </i>
<i>Giá trị cịn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa *12 </i>
Trong tháng kế tốn tiến hành tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao theo mục đích hay theo bộ phận sử dụng.
<i><b>2. Những qui định về quản lý số khấu hao luỹ kế </b></i>
Các doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng các qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Khi chưa có nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
<i><b> V. Phương pháp hạch tốn khấu hao TSCĐ 1.Tài khoản sử dụng </b></i>
<i><b>*Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ) </b></i>
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mịn của tồn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ như nhượng bán, thanh lý...
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mịn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng...)
- Dư Có: Giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có.
Tài khoản 214 được phân tích thành các khoản tiểu khoản: - TK 2141: Hao mịn TSCĐ hữu hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- TK 2143: Hao mịn TSCĐ vơ hình.
<i><b>*Tài khoản 009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản) </b></i>
Bên cạnh tài khoản 214 như trên thì, kế tốn cịn sử dụng tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ . TK 009 là tài khoản ghi đơn. Kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cho cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ..)
- Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện cịn.
<i><b> 2.Phương pháp hạch tốn </b></i>
<i><b> 6.2.1.Hạch tốn khấu hao TSCĐ hữu hình </b></i>
- Định kỳ (tháng, quý, năm) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2141: Tổng số khấu hao phải trích Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao:
Nợ TK 009
- Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (nếu có):
Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu khơng được hồn lại Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ nếu được hồn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên.
- Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
-Trường hợp giảm giá trị hao mịn do trả vốn góp liên doanh: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 411 (chi tiết vốn kinh doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
-Trường hợp thiếu TSCĐ khi kiẻm kê Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
</div>