Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây lắp Trực Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.07 KB, 38 trang )

PHẦN I
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, chuyên nghành kế
toán được nhiều nhà kinh tế quản lý kinh doanh và các chủ doanh nghiệp quan
niệm như một “Ngôn ngữ kinh doanh“ và coi đó là một “nghệ thuật“ để ghi
chép-phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong quá hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho
việc ra quyết định phù hợp của các đối tượng sử dụng thông tin. Song dù quan
niệm như thế nào chăng nữa thì kê toán luôn là công cụ quản lý và có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước và quản lý vi mô của
doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mối quan tâm lớn nhất của chủ
doanh nghiệp là không chỉ làm thế nào giảm chi phí quá trình sản xuất đến mức
thấp nhất mà còn biết sử dụng lao động sao cho đúng, đủ nhất để tăng năng suất
lao động, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình. Để giải quyết tốt
vấn đề này thì việc tổ chức thực hiện công tác kê toán tiền lương hoặc hoạch
toán chi phí nhân công không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, là
căn cứ để xác định các khoản nộp ngân sách mà còn cần đảm bảo cho người lao
động ổn định mức sống và quyền lợi của họ.
. Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, qua thời gian được học trên lớp
và qua quá trình tìm hiểu về tài liệu kế toán ở các doanh nghiệp em nhận thấy
vấn đề hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là môt vấn đề khá
quan trọng.Chính vì vậy trong đò án môn học lần em xin chon đề tài nghiên cứu
của minh là “Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh “.

1


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN


Khi nghiên cứu về vấn đề tiền lương, trước tiên ta cần phải hiểu thực chất
của tiền lương là gì, nó có chức năng như thế nào. Để nghiên cứu chuyên đề này
ta cần xem xét các vấn đề sau
2.1 BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời
lao động. Lao động là hoạt động có mục đích của con người, diễn ra giữa con
người với giới tự nhiên, con người tác động vào các vật tự nhiên biến chúng
thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của chính họ. Vì thế, lao động
là điều kiện không thể thiếu được của đời sống và là một phạm trù vĩnh viễn.
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, nó là một phạm trù
kinh tế bởi nó phản ánh đúng giá trị sức lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết
quả của lao động và những mối quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ về tư
liệu sản xuất. Tiền lương là khoản tiền công mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động, đồng thời là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành
lên giá thành sản phẩm. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của sức lao động, nhưng thực chất thì nhà tư bản trả công cho
người lao động thấp hơn giá trị sức lao động anh ta bỏ ra. Trong xã hội chủ
nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật
chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo
nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động” tiền lương mang một ý
nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập và ảnh hưởng đến
quá trình tái sản xuất.
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra
làm quỹ lương và phân phối theo kế hoạch tiền lương. Tiền lương cụ thể bao
gồm: Phần trả bằng tiền theo hệ thống thanh toán lương, bảng lương và phần trả
bằng hiện vật qua hệ thống tem phiếu. Theo cơ chế này, tiền lương không gắn
2


chặt với số lượng, chất lượng lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định

cho người lao động, nên không tạo ra một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, một trong những nội
dung đổi mới của cơ chế quản lý Nhà nước là không bao cấp tiền lương cho các
xí nghiệp quốc doanh, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành
phần và khu vực kinh tế. Với thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành
chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ
quan tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách thể
hiện ở hệ thống thanh toán lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Còn với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi phối rất
lớn của thị trường sức lao động, dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo
những chính sách của chính phủ nhưng tiền lương thông qua giao dịch trực tiếp
giữa chủ và thợ bằng những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên
đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến hình thức trả
công.
Đứng trên phạm vi xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi, do vậy các
chính sách về tiền lương và thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc
gia.
2.1.1 Chức năng của tiền lương.
 Chức năng là thước đo giá trị.
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số
lượng và chất lượng lao động. Là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng
công việc đã cống hiến cho doanh nghiệp. Khi trả lương cho người lao động
ngang bằng với giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình thực hiện
công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí sức lao động của toàn thể
cộng đồng thông qua quỹ lương cho toàn bộ người lao động. Điều này có ý

3



nghĩa quan trọng để Nhà nước hoạch định được về chính sách, chiến lược lao
động tiền lương.
 Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Theo Mác “Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tập trung
cho con người sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Bản chất của
tái sản xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động đảm bảo cho người
lao động có một khối lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để duy trì nó, cũng như là
nâng cao chất lượng lao động. Quá trình tái sản xuất sức lao động sẽ được bắt
đầu bằng quá trình trả lương cho người lao động, đó chính là tiền lương.
 Chức năng kích thích sức lao động, tăng năng suất sức lao động.
Trên thực tế cho thấy con người sản sinh ra sức lao động là để phục vụ cho
quá trình lao động, khi tiền lương được trả xứng đáng sẽ tạo niềm say mê hứng
thú tích cực làm việc, phát huy sự sáng tạo, nâng cao trình độ và có trách nhiệm
hơn đối với công việc.
 Chức năng giám sát lao động.
Thông qua việc trả lương mà người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm
tra theo dõi quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch. Đảm bảo tiền lương
người lao động sẽ nhận được nhưng đồng thời công việc của mình cũng đem lại
hiệu quả mong muốn.
 Chức năng tích lũy.
Như mọi thu thập khác, tiền lương là thu nhập của người lao động sau một
thời gian làm việc. Vì vậy người lao động tạo ra thu nhập không chỉ để duy trì
sự sống trong thời gian làm việc mà còn để tích lũy lâu dài trong những lúc rủi
ro, mất khả năng lao động. Tiền lương càng cao thì khả năng tích lũy càng lớn.
2.1.2 Nguyên tắc trả lương.
Để phát huy tốt nhất tác dụng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, tính công bằng cho người lao
động. Trong điều 55 bộ luật lao động quy định, tiền lương của người lao động


4


do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và dựa trên năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định (290 000đ thực hiện từ ngày
01/01/2003), không khống chế mức lương tối đa mà chỉ điều tiết bằng thuế thu
nhập. Việc khống chế mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao
động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ đến nỗi người lao động có
thu nhập quá thấp thì Nhà nước phải can thiệp. Còn đối với người lao động có
thu nhập quá cao thì nhà nước sẽ điều tiết bằng thuế thu nhập, việc thực hiện chế
độ tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc được ghi trong nghị định 26CP ra
ngày 25/5/1993 của chính phủ quy định làm công việc gì, chức vụ gì hưởng
lương theo công việc đó chức vụ đó. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh
doanh, cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật, đối với viên chức nhà
nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh nghiệp theo độ
phức tạp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
2.2.1 Nội dung quỹ lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng
để trả cho tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Theo
nghị định số 235 của hội động bộ trưởng ra ngày 19/09/1995 của hội đồng bộ
trưởng. Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
 Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống các bảng lương của nhà nước.
 Tiền lương trả theo sản phẩm.
 Tiền lương công nhật cho người lao động ngoài biên chế.
 Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, thiết bị
máy móc ngừng làm việc vì nguyên nhân khách quan, trong thời gian
điều động công tác, đi học nhưng vẫn trong biên chế.
 Các loại tiền thưởng thường xuyên, các loại phụ cấp theo chế độ quy

định và phụ cấp khác được hưởng trong quỹ lương.

5


Nếu dựa theo kết cấu thì quỹ lương được chia làm 2 bộ phận:
Bộ phận cơ bản bao gồm: Tiền lương cấp bậc là mức lương do các thanh
bảng lương của từng ngành, từng xí nghiệp quy định được Nhà nước ban hành.
Bộ phận biến đổi: Bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh
tiền lương cơ bản.
Quan hệ của hai bộ phận này tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, quỹ tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất.
Còn đối với người cung ứng sức lao động thì quỹ tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu trong điều kiện hiện nay. Để quỹ tiền lương phát huy được tác dụng của
nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo quỹ tiền lương của doanh
nghiệp mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng
nhất là đảm bảo đủ chi phí tái sản xuất sức lao động.
2.2.2 Chế độ tiền lương.
 Chế độ tiền lương theo cấp bậc
Chế độ tiền lương theo cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nước, xí
nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động. Căn cứ vào chất lượng và
điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ này áp dụng cho công nhân, những người lao động trực tiếp và trả
lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng lao
động.
Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí lao động dùng để sản xuất ra
sản phẩm trong một thời gian theo lịch nào đó. Còn chất lượng lao động là trình
độ lành nghề của người lao động được sử dụng và quá trình lao động thể hiện ở
trình độ giáo dục đào tạo, kinh nghiệm kỹ năng.

 Chế độ tiền lương theo chức vụ.
Là toàn bộ những quy định của nhà nước mà các tổ chức kinh tế nhà nước
và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý. Đây là chế độ

6


trả lương cho những người không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai
trò quan trọng trong việc lập kế hoạch tổ chức, điều hành kiểm soát và điều
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh
hưởng rất lớn đến quy mô kinh doanh.
Tiền lương trong chế độ này được trả theo thời gian và dựa vào các bảng
lương chức vụ. Việc phân biệt tình trạng trong bảng lương chức vụ chủ yếu dựa
vào các tiêu chuẩn: Chính trị, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
tương ứng với chức vụ đảm nhiệm.
2.2.3 Các hình thức trả lương.
Thực chất của quá trình trả lương là có quy phạm được thừa nhận để định
tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng sức lao động đã hao
phí. Theo dự định 197/CP ra ngày 31/12/1999 của chính phủ có ba hình thức trả
lương sau:
 Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác
quản lý, đây là hình thức thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn
của người lao động.
Đơn vị để tính lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày lương giờ
Có hai chế độ lương theo thời gian:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương trả theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian

làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi
khó xác định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác. Khi đó tiền lương
được tính như sau:
TLtt = TLcb x T

7


Trong đó: TLtt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được
TLcb : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T

: Thời gian thực tế làm việc

Tiền lương phải trả
cho một ngày làm việc

=

Tiền lương tháng
Số ngày định mức(26 ngày)

Tiền lương phải trả
cho một giờ làm việc

=

Tiền lương ngày
Số giờ định mức(8 giờ)


Lương ngày thường được áp dụng để tính lương trong những ngày học tập,
hội họp hoặc trả theo hợp đồng ngắn hạn. Còn lương giờ áp dụng cho những
công việc mang lại kết quả trong khoảng thời gian ngắn đòi hỏi chất lượng cao.
Tuy nhiên hình thức trả lương này còn có nhược điểm là mang tính chất bình
quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tập trung công suất của máy móc để tăng năng suất của lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với tiền
thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Chế
độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ.
Tiền lương thực tế
phải trả cho CNV

=

Tiền lương theo
+
thời gian giản đơn

Tiền thưởng

Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn vì nó không chỉ phản ánh được trình độ thành thạo công việc và
thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng
người thông qua chỉ tiêu xét thưởng.
 Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình

8



thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
 Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ
hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Những công việc đỏi hỏi nhiều
người cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến
nhau.
TLsp= Đsp * Tqvđm * [1 + (Tqvđm - Tqvth)*k]
Trong đó: Tqvđm : Thời gian vòng quay định mức.
Tqvth : Thời gian vòng quay thực hiện.
k

: Hệ số tiền lương sản phẩm được tăng lên hay giảm đi do
kéo dài hoặc rút ngắn thời gian vòng quay phương tiện

Đsp

: Đơn giá tiền lương sản phẩm.

 Hình thức trả lương khoán.
Đây là hình thức biến thái của hình thức trả lương theo sản phẩm thường áp
dụng cho những doanh nghiệp có một số công việc nếu giao chi tiết từng bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm
hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
Có một số hình thức trả lương khoán sau
 Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng .
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo
đơn giá tập hợp theo sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng hình thức
này áp dụng cho doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn

công nghệ, nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản
phẩm.
 Trả lương khoán thu nhập.
Tùy thuộc vào kết quả lao động sản xuất kinh doanh hình thành quỹ

9


lương để phân chia cho người lao động. Nếu tiền lương không thể hoạch toán
riêng rẽ cho từng người lao động thì phải hoạch toán cho cả tập thể người lao
động sau đó mới chia cho từng người.
Có thể chia lương theo các phương pháp
Chia lương theo cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc trung bình cộng điểm
Chia lương theo bình quân cộng điểm
2.2.4 Một số chế độ khác khi tính lương
 Chế độ trả lương khi ngừng việc
Theo thông tư số 11/ LĐ – TT ngày 14/ 4/ 1962 quy định của bộ lao động chế
độ trả lương khi ngừng việc được áp dụng cho người lao động làm việc thường
xuyên, buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhân khách quan (Bão lũ, mất điện,
máy hỏng....) do người khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm
mới.
Việc tính trả lương được tính thống nhất cho tất cả lao động theo % trên mức
cấp bậc kể cả phụ cấp. Cụ thể
Trả 70% lương khi không làm việc.
Trả ít nhất 85% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn.
Trả 100% lương khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử.
 Chế độ phụ cấp lương
Theo điều 4 của thông tư liên bộ số 20LĐ – TT ngày 02/06/1993 của liên
bộ lao động thương binh và xã hội – Tài chính quy định có 7 loại phụ cấp:
 Phụ cấp theo khu vực : Áp dụng với những nơi hẻo lánh, vùng xa có

nhiều khó khăn, và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Loại phụ cấp này có 7
mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7, một số với
mức lương tối thiểu.
 Phụ cấp độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định, trong mức lương có 4
mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; so với mức lương tối thiểu
 Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không

10


thuộc chức vụ lãnh đạo. Có 3 mức phụ cấp với các hệ số 0,1; 0,2; 0,3 so
với mức lương tối thiểu tùy thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động .
 Phụ cấp làm đêm: Áp dụng đối với những công nhân viên chức làm ca 3
(Từ 22h đến 6h sáng) ở loại này phụ cấp gồm 2 mức:
• Mức 1: Phụ cấp 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công
việc không thường xuyên làm việc ban đêm.
• Mức 2: Phụ cấp 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công
việc thường xuyên làm việc theo ca.
 Phụ cấp thu hút áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các hải đảo xa đất liền có điều kiện
sinh hoạt hết sức khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp thu hút gồm
4 mức: 20%; 30%, 50%, 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ, thời gian
hưởng từ 2 đến 3 năm.
 Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn chỉ số
giá sinh hoạt bình thường của cả nước từ 10% trở lên với 5 mức phụ cấp,
và hệ số phụ cấp là : 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3 so với mức lương tối thiểu.
 Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với một số nghề hoặc những công việc
phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc chỗ ở, phụ cấp gồm 3
mức với các hệ số: 0,2; 0,4; 0,6 so với mức lương tối thiểu.
 Nguyên tắc thưởng.

Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động
thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần thu
thêm và nó phụ thuộc vào các chỉ tiêu, phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thưởng có tính chất khuyến khích vật chất, để thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng.
 Áp dụng chế độ thưởng thích hợp tùy vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu
công việc hoặc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
11


 Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong nội bộ người lao động.
 Tổng số tiền thưởng không vượt quá số tiền mang lại lợi ích.
Để tiền thưởng thực hiện tốt chức năng đòn bẩy thì doanh nghiệp phải xác
địn rõ quỹ tiền thưởng hiện có của doanh nghiệp.
2.3 NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
2.3.1 Bảo hiểm xã hội :
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thực hiện ở nước ta từ những năm 1920
nhưng chưa thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn, kể từ năm 1962 các chế
độ bảo hiểm xã hội đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo đời sống
CBCNV giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất việc hoặc khoản thu nhập bị giảm do không còn
khả năng lao động, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho người lao động của gia đình họ.
Hiện nay, theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ, chế độ BHXH

áp dụng hầu hết các đối tượng hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn
thể.
Theo điều149 bộ luật lao động. Quỹ BHXH dùng để chi trả trợ cấp BHXH
và các chi phí khác phục vụ cho quản lý và phát triển sự nghiệp BHXH. Quỹ
BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước hoạch toán
độc lập và được nhà nước bảo hộ.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau :
 Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lương.
 Người lao động đóng góp bằng 5% so với tổng quỹ lương.
 Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH

12


đối với người lao động.
 Và từ các nguồn khác.
Khi tính mức trích BHXH, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan
BHXH nếu doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thì lập kế hoạch xin cấp trở lại.
2.3.2 Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) thực chầt là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia
bảo hiểm, giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện,
tiền thuốc thang.... Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức
khỏe cho cộng đồng, không phân biệt địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tượng BHYT áp dụng cho người tham gia đóng BHYT thông qua
việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% so với tổng quỹ lương trong
đó doanh nghiệp chịu 2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, người lao động chịu 1% được trừ vào lương. Toàn bộ quỹ này doanh
nghiệp phải nộp cho cơ quan sở y tế, cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp
cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.

2.3.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp theo chế độ hiện hành. Nguồn kinh phí này được trích theo tỷ lệ 2% so với
tổng quỹ lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động có trách
nhiệm phải trả được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi trích mức
KPCĐ trong kỳ thì một nửa (1%) doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên
và một nửa được giữ lại sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại cơ sở.

13


2.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
2.4.1 Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là ghi chép
phản ánh số lượng - thời gian - kết quả lao động, tính lương và các khoản trích
theo lương, phân bố chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
 Kế toán chi tiết tiền lương.
 Kế toán số lượng lao động.
Kế toán số lượng lao động theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến
động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời
chính xác.
 Kế toán thời gian lao động.
Kế toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian
lao động của từng người trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả một cách chính
xác cho người lao động. Phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc
ngừng sản xuất, nghỉ việc, ốm đau của từng người lao động ở từng bộ phận sản
xuất và từng phòng ban trong doanh nghiệp.
 Kế toán kết quả lao động

Kế toán tiền lương sẽ ghi chép kịp thời, chính xác số lượng lao động, chất
lượng sản phẩm hoàn thành hay doanh số thực hiện của từng công nhân hoặc tập
thể để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra độ phù hợp của tiền lương phải
trả với kết quả lao động thực tế .
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà mỗi
doanh nghiệp sẽ tự lập hay lựa chọn sử dụng những chứng từ khác nhau để
hoạch toán kết quả lao động. Phòng kế toán sẽ có nhiệm vụ tập hợp kết quả của
toàn doanh nghiệp. Các chứng từ đó có thể là “Giấy đi đường”, “Bảng chấm
công trả lương khoán”, “Bảng chấm công“.

14


Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động, thời gian lao động và kết
quả lao động, kê toán lập“Bảng thanh toán tiền lương“ cho từng công nhân,
“Bảng thanh toán lương“ là căn cứ để thanh toán lương cho từng người lao
động.
 Kế toán tổng hợp tiền lương.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác của người
lao động, kế toán sử dụng tài khoản: TK334 (Phải trả công nhân viên). Tài
khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền công phụ cấp, tiền thưởng và một số khoản thuộc về thu nhập
của người lao động.
Tính chất tài khoản: Là tài khoản phản ánh nguồn
Kết cấu tài khoản:
334
- Tiền công, tiền lương và các khoản
khác đã tạm ứng cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
của người lao động

- Thanh toán lương và các khoản khác
còn lại cho người lao động

- Tính lương phải trả cho người lao
động
- Tiền thưởng trợ cấp phải trả cho
người lao động
- Số BHXH trả thay lương cho
người lao động

Có thể có số dư bên nợ: Phản
ánh số lượng tiền đã trả quá số tiền
phải trả cho người lao động

SDCK: Công nợ còn phải trả
CNV đến cuối kỳ

Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ: Khi đó có thể để bên Nợ và khi lên
bảng cân đối cộng với số dư của TK 138 hình thành số dư của TK138 (138.8)
phải trả khác. Có thể chuyển luôn sang số dư TK138.
Ngoài ra còn có các tài khoản khác: TK622; TK641; TK111; TK141;
TK335; TK338.
Sơ đồ số 1: Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương được thể hiện bằng sơ đồ

15


141,138

622


334
Trả lương công nhân
trực tiếp sản xuất

Các khoản khấu trừ vào lương
111

612,627,641
Trả lương các bộ phận quản lý

Thanh toán tiền lương
333

431
thuế thu nhập cá nhân

Tiền lương theo quỹ thưởng
335

338

511

BHXH, BHYT khấu trừ vào lương

Tiền lương nghỉ phép

Trả lương bằng sản phẩm


BHXH trả thau lương

338

Khi lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, Kế toán phải tiến hành phân
loại tiền lương, tiền thưởng phải trả cho từng phòng ban, đơn vị, sau đó các
phòng ban, đơn vị tiến hành phân bổ chi tiết.
2.4.2 Tố chức kế toán các khoản trích theo lương.
Cũng như phần kế toán tiền lương, bộ phận kế toán phải tính trích riêng
phần BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác theo tỉ lệ quy định và kiểm tra
giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này. Thanh toán kịp thời BHXH,
BHYT, KPCĐ cho người lao động cũng như ngân sách Nhà nước.
 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Theo chế độ kế toán hiện hành như đã nêu trong phần lý luận, việc tính trích
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định:
 Bảo hiểm xã hội trích 20% trên tổng quỹ lương, trong đó: Doanh nghiệp
chịu 15% được hạch toàn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Người lao động chịu 5% được trừ vào lương.
 Bảo hiểm y tế trích 3% trên tổng quỹ lương, trong đó:Doanh Nghệp chịu
2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Người lao
16


động chịu 1% được trừ vào lương.
 Kinh phí công đoàn trích 2% trên tổng quỹ lương, doanh nghiệp chịu và
được hoạch toán phần này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy các khoản trích theo lương doanh nghiệp sẽ hoạch toán 19% vào
chi phí và 6% trừ vào lương cho người lao động.
Mức trích các
khoản theo lương


=

Tống số tiền lương
thực tế hàng tháng

*

Tỷ lệ trích trước các
khoản theo quy định

(

 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Khi phản ánh tình hình thanh toán trích lập và sử dụng các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK338 (phải trả phải nộp khác) và chi tiết cho 3
tài khoản cấp 2: TK338.2; TK338.3; TK338.4.
 TK338.2: Kinh phí công đoàn.
Bên Nợ: + Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
+ Kinh phí công đoàn đã nộp cho công đoàn cấp trên
Bên Có:

Trích lập quỹ kinh phí công đoàn từ chi phí kinh doanh

Dư Có:

Kinh phí công đoàn chưa sử dụng đến cuối kỳ

Dư Nợ:


Kinh phí công đoàn vượt thu.

 .TK338.3: Bảo hiểm xã hội
Bên Nợ: + Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động
+ Bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có: + Trích BHXH từ chi phí kinh doanh
+ Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động
Dư Có:

BHXH chưa sử dụng đến cuối kỳ

Dư Nợ:

Chi BHXH vượt thu

 TK338.4: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:

Nộp BHYT cho cơ sở y tế.

Bên Có: + Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Trích BHYT từ chi phí sản xuất kinh doanh.

17


Dư Có:

BHYT chưa nộp đến cuối kỳ.


Căn cứ vào phiếu nghỉ lương BHXH, phiếu thanh toán BHXH, báo cáo
quyết toán BHXH chứng nhận y tế ... Kế toán vào sổ tập hợp các khoản chích
theo lương bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2: Sơ đồ hoạch toán các khoản trích theo lương
TK338(338.2 –> 338.4)

111,112

622,641,642

Trích KPCĐ, BHXH,BHYT theo
tỷ lệ quy định tính vào CPCĐ

Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở

334

Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy
định trừ vào thu nhập của CNV
111,112

334
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV

Số BHXH, KPCĐ chi vượt
được cấp

Sau khi đã tập hợp chi phí và hoạch toán các khoản tiền lương trích theo
lương, kế toán sẽ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.

2.4.3 Tổ chức hệ thống sổ sách để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tùy thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp. dựa trên những tính chất
chung như tính chất hoạt động kinh doanh, trình độ yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp và căn cứ vào trình độ của độ ngũ cán bộ kế toán, kế toán thực
hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức kế toán.
 Hình thức nhật ký chung.

Bảng thanh toán lương,

Căn cứ vào các chứng từthưởng,
gốc là “Bảng
thanh
tiền lương, tiền thưởng và
BHXH và
các toán
chứng
từ thanh toán

BHXH” với các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi vào nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh.
Nhật ký
chuyên
dùng
Trình
tự ghi
sổ:

Nhật ký chung


Sổ chi tiết

Sổ cái
18
Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp
chi tiết


Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân đều trong tháng, có thể áp
dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng máy vi
tính.
 Hình thức nhật ký sổ cái.
Trình tự ghi sổ

Chứng từ gốc

Nhật ký quỹ

Nhật ký sổ cái

Sổ chi tiết

Báo cáo kế toán

Bảng tổng
hợp chi tiết

 Chứng từ ghi sổ.

Trình tự ghi sổ
19


Chứng từ gốc

Bảng kê chứng từ gốc

Sổ chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Số đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng kết
chi tiết

Bảng cân đối

Báo cáo

 Hình thức nhật ký chứng từ.
Trình tự hoạch toán:
Chứng từ gốc

Bảng phân bổ


Bảng kê

Thẻ hoặc sổ chi tiết

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo kế toán

20

Bảng tổng
hợp chi tiết


PHẦN III

21


2.4.4. Tình hình lao động của công ty.
Tuy là một công ty xây lắp có quy mô không lớn nhưng công ty cũng có một
đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối đông đảo, ở các trình độ khác nhau,
bao gồm cả lao động trên đại học, đại học, cao đẳng... Điều này được thể hiện
rất rõ thông qua biểu đồ một ta thấy số lượn, cơ cấu lao động đều có sự thay đổi
qua các năm, đã phản ánh rất rõ tình hình phát triển sản xuất của công ty.
Tổng số lao động qua 3 năm tăng bình quân 8,28% trong đó năm 2001/2000
tăng 6 người tương ứng 4,14%. Năm 2002/2001 tăng 9 người tương ứng
12,58%.

Số lao động gián tiếp và trực tiếp đã tăng lên trong đó số lao động gián tiếp
tăng bình quân là 19,90%, số lao động trực tiếp tăng bình quân là 6,75%.
Do chất lượng các công đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ cho nên
số lao động có bằng cấp ở công ty cũng tăng nhanh cụ thể số lao động trên đại
học từ năm 2000 – 2002 tăng 2 người ứng với 41,42%. Số lao động có trình độ
đại học cao đẳng tăng 19,72%, số lao động có trình độ trung cấp tăng bình quân
13,39%. Qua đó, ta thấy được số lướng các công trình công ty nhận thầu ngày
càng tăng.
2.4.5 Tình hình tài chính của công ty
Tài sản là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Giá trị tài sản là
một trong những chi tiết quan trọng để đánh giá quy mô mức độ sản xuất của
doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hoạch toán tài sản, cần xem xét toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp theo 2 hình thức biểu hiện là giá trị của tài sản và
nguồn hình thành của tài sản
Tình hình tài sản công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
2000
2001
I- Tài sản lưu động
16.479.239.739 21.393.498.225
1- Tài sản trong lưu

3.733.264.345

22

5.200.526.518

2002

24.805.609.62
0
5.324.236.379


thông
2- Tài sản trong sản 12.705.975.448 16.192.971.707
xuất
II- Tài sản cố định
2.681.731.207 2.721.371.207

19.481.373.24
1
2.655.740.380

 T×nh h×nh sö dông vèn cña c«ng ty.
 Tình hình sử dụng vốn của công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty cần phải có một số lướng vốn
nhất định bao gồm cả vốn cố định, vống lưu động và các vốn chuyên dùng khác.
Với nhiệm vụ là phải tổ chức và sử dụng vống sao cho có hiệu quả nhất để tối đa
hóa lợi nhuận. Công ty cổ phần lắp Trực Ninh đang tiến hành huy động và sử
dụng vốn qua các năm thể hiện qua bảng 2:
Qua biểu 2 ta thấy tống số vốn của công ty tăng nhanh qua các năm bình
quân tăng 19,72% trong đó năm 2001 so với năm 2000 tăng 4,954 tỷ ứng với
25,85%. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 3,346 tỷ ứng với 13,88%
Công ty vừa là người sản xuất vừa là người kinh doanh, nên phải đi từ
khâu nhập nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào rồi tổ chức thi công, tham gia đấu
thầu. Do vậy công ty cần có một số vốn lưu động lớn. So sánh theo tính chất sử
dụng vốn thì vốn lưu động chiếm trên 80% tổng số vốn và tăng dần theo các
năm. Bình quân 3 năm vốn lưu động tăng tăng 22,69% trong đó năm 2001 so

với năm 2000 tăng 3,412 tỷ tương ứng 15,95%, năm 2002 so với năm 2001 tăng
4,914 tỷ tương ứng 29,82%.
Mặt khác vốn cố định lại có xu hướng giảm bình quân qua 3 năm giảm
0,49% trong đó năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,04 tỷ tương ứng với 1,49%
không đáng kể, năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,06 tỷ ứng với 2,42%. Điều
đó cho ta thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng
và với nguồn vốn lưu động tăng mạnh chứng tỏ khả năng huy động và sử dụng
vốn vủa công ty là có hiệu quả.
Nếu theo nguồn thì tổng nguồn vốn của công ty tăng qua các năm là do:
Thứ nhất: vốn tự có của công ty tăng bình quân qua 3 năm tăng 8,84%, trong đó
23


năm 2001/2000 tăng 0,703 tỷ đồng ứng với 11,3%, năm 2002/2001 tăng 4,251
tỷ đồng ứng với 6,44%. Thứ hai: vốn vay của công ty tăng bình quân qua 3 năm
tăng 24,61%, trong đó 2001/2000 tăng 4,251 tỷ đồng ứng với 32,87%, năm
2002/2001 tăng 2,9 tỷ đồng ứng với 16,88%.
Qua phân tích ta thấy số vốn của công ty tăng rất nhanh, việc huy động
và sử dụng vốn của công ty rất có hiệu quả, khả năng tài chính của công ty là rất
lớn có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi và đáp ứng mọi nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn.

24


3.2 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng quản trị


Ban giám đốc điều hành

Phòng tổ chức
hành chính

Cửa
hàng
mua bán
vật tư

Phân
xưởng
mộc

Phòng kế toán
thống kê

Phân
xưởng
cơ khí

Đội
xây lắp
số 1

Đội
xây lắp
số 2

Phòng kế hoạch

kỹ thuật

Đội
xây lắp
số 3

Đội
xây lắp
số 4

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty được xắp xếp theo một trình tự khoa
học, tất cả đều hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp với nhau.
Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi phòng ban có một chức năng riêng
biệt. Trong đó:
 Chức năng và nhiệm vụ của HĐQT:
Hội đồng quản trị có toàn quzyền để quyết định các vấn đề có liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam.
 Ban giám đốc bao gồm : Giám đốc và phó giám đốc.
 Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc:

25


×