Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận một số vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp xây dựng cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.58 KB, 24 trang )

L I NểI U
Trong xu hớng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trờng, lĩnh vực
xây lắp đã và đang đợc mọi cấp, mọi ngành, mọi ngời trong toàn xã hội quan
tâm. Bởi vì nền kinh tế càng phát triển, mức sống của ngời dân càng cao thì yêu
cầu ngành xây lắp cũng phát triển tơng xứng để đáp ứng các nhu cầu đó. Mặt
khác ngành xây lắp càng phát triển thì càng thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì vậy,
các công trình kiến trúc, công trình công cộng... hàng ngày hàng giờ liên tiếp
mọc lên.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Mà muốn lợi nhuận càng cao thì
chi phí bỏ ra, giá thành của sản phẩm phải càng thấp. Hạch toán tốt chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết để kiểm tra, quản lý tốt các
khoản chi phí, phấn đấu tiết kiệm để hạ giá thành. Hơn nữa yêu cầu của quản lý
là phải xác định đợc kết quả kinh doanh xác định đúng đắn mức lợi nhuận và
nghĩa vụ với Nhà nớc. Để làm đợc các điều này thì cần thiết phải hạch toán tốt
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đợc sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa kế toán và qua tham khảo
các tài liệu. Em chọn đề tài "Một số vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp xây dựng cơ bản" làm đề án môn học cho
chuyên ngành kế toán tổng hợp của mình.
Đề án này của em ngoài phần lời mở đầu và kết luận thì đợc chia làm 2
phần lớn:
Phần I- Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II- Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp xây lắp.
Do trình độ cũng nh thời gian còn hạn hẹp, mặc dù đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô. Đề án này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong các thầy cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô.

1




Phần I
Những vấn đề chung về hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
A-/ lý luận chung về kế toán trong doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xây lắp.
I-/

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến
công tác hạch toán kế toán.

Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Hiện nay
ở Việt Nam đang tồn tại các tổ chức xây lắp nh: Tổng Công ty, Công ty, xí
nghiệp, đội xây dựng... thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy các đơn vị
này khác nhau về quy mô, hình thức quản lý nhng chúng đều có các đặc điểm
của đơn vị xây lắp sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài... Do đó việc tổ
chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công), quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể
hiện rõ (vì đã quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi
xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý
sử dụng hạch toán tài sản vật t rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên và dễ mất mát h hỏng...

- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản
lý sao cho chất lợng công trình bảo đảm đúng dự toán thiết kế bảo đảm công
trình (giữ lại 5% giá trị công trình khi hết hạn thời hạn bảo hành mới trả lại cho
đơn vị xây lắp).
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lợng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong
giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ,
dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm này phần nào chi phối công tác kế toán trong đơn vị xây
2


lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, việc hạch toán
phần hành kế toán (Tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công...) trong
doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp công nghiệp.
II-/

Đặc điểm kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.

Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng nh đặc điểm tại đơn vị nhận thầu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so sánh,
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự
toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự

toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn
thành từ đó xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp: phơng pháp tính trực
tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ...
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết
bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt chi bao gồm những chi phí do đơn vị xây lắp bỏ
ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy,khi nhận thiết bị do đơn vị cho
đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên nợ TKoo2 "Vật t hàng
hoá nhận giữ hộ, nhận gia công".
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu,và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh,thông gió,thiết bị sởi
ấm,điều hoà nhiệt độ,thiết bị truyền dẫn...
B-/ Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
I-/

Khái niệm và chi tiêu giá thành xây lắp.

1- Khái liệm.
- Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và câu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp.
Theo khoán mục tính giá thành chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật
3


liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vất kiến trúc... Cần thiết để tạo nên
sản phẩm xây lắp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng chính của công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy để hoàn thành sản phẩm xâylắp gồm: Khấu hao máy móc thiết bị thi
công, tiền thuê máy, tiền lơng các công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về
nhiên liệu, động lực cho máy, chi phí một lần cho sử dụng máy...
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công
trình gồm chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền lơng
theo tỷ lệ quy định (kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH của toàn bộ công nhân
viên của đội), khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng chung cho quản lý đội...
- Giá thành sản phẩm xâylắp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
đến khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
2-/ Phân loại giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: Là chi tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí thực tế
liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt định
mức và chi phí khác.
Theo quyết định mới nhất về chế độ kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp.
Quyết định 1864/1998 QĐ/BTC ban hành ngày 16/12/1998 và đợc áp dụng từ
1/1/1999 của bộ tài chính thì hệ thống tài khoản, hình thức sổ sách và phơng
pháp hạch toán kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp (phần chi phí và giá thành
sản phẩm) nh sau: Trong hệ thống tài khoản không bao gồm TK 611, 631 nhng
có thêm TK 623.
- Chi phí sử dụng máy thi công. Nh vậy doanh nghiẹp xây lắp chủ yếu hạch
toán theo phơng pháp kiểm kê khai thờng xuyên.
II-/


Tài khoản sử dụng.

- TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" TK này dùng để phản ánh các
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp. TK này đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc, khối lợng xâylắp có dự toán riêng.

4


Chú ý: Các thiết bị đa vào lắp đặt do chủ đầu t bán giao không phản ánh ở
tài khoản này mà phản ảnh vào TK 002
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liẹu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp (gồm có thuế GTGT nếu hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, không gồm thuế GTGT nếu theo phơng pháp gián tiếp).
Bên có:
+ Trợ giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc tính phân bố giá trị nguyên liệu vât liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 Không có số d cuối kỳ:
- TK 622 "chi phí phân công trực tiếp" TK này dùng để phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia quá trình hoạt động xây lắp các công trình. Chi phí lao
động trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo loại công việc. TK 622 đa mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn, công việc.
Chú ý: Không hoạch toán vào TK này khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lơng công nhân viên trực tiếp sản xuất
của hoạt động xây lắp.
Kết cấu và nội dung
Bên Nợ: Chi phí phân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm

xây lắp bao gồm tiền lơng, tiền công lao động.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" TK này dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
TK này chỉ để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp
xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện hoàn toàn theo phơng pháp máy
không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp
vào các TK 621,622,627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ, trên
tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
5


Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân
trực tiếp điểu khiển máy, cho chi phí bảo dỡng, sửa cha máy thi công...)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 không có số dự cuối kỳ
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231 - chi phí phân công: Dùng để phản ánh lơng chính lơng phụ, phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công nh: vận
chuyển cung cấp nhiên niệu, vật liệu cho máy thi công.
TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ TK 6232 chi phí vật liệu: dùng để chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...) vật
liệu khác phục vụ máy thi công.
+ TK 6233 chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.

+ TK 6234 chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh cho phí dịch vụ
mua ngoài nh thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công bảo hiểm xe, máy thi công,
cho phí điện, nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...
+ TK 6238 chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh cá chi phí bằng tièn
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ...
- TK 627 "chi phí sản xuất chung" TK này dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ xây lắp tại các đội, bộ phận sản xuất kinh doanh gồm: Lơng nhân viên
quản lý đội xây dựng, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lơng phải trả
cho toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội) khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Tài
khoản này mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp.
- TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tài khoản này đợc dùng để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công
trình... Tài khoản này đợc mở cho từng công trình, hàng mục công trình.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
6


- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
- Giá trị thành xây lắp của Nhà thầu phụ trách hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu cha đợc xác định trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ

đợc coi là tiêu thụ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp cấp trên
hoặc nội bộ) hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã bàn giao cho
khách hàng.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho Nhà thầu
chính đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu thu hồi giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Số d bên Nợ:
- Chi phí xây lắp kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán,
III-/ Các hình thức tổ chức số kế toán

Theo chế độ kế toán thì đơn vị xây lắp có thể chọn một trong bốn hình thực
tổ chức sổ kế toán sau:
1) Nhật ký chung
2) Nhật ký - sổ cái
3) Chứng từ - ghi sổ
4) Nhật ký - chứng từ.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán quy định cụ thể vế số lợng kết cấu, trình tự,
phơng pháp ghi chép và mỗi quan hệ giữa các số kế toán. Vậy doanh nghiệp xây
lắp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, yêu cầu quản lý
doanh nghiệp, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán và trình độ nghiệp vụ
của các bộ kế toán để lựa chọn hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng cho phù hợp
với đơn vị minh. áp dụng hình thức sổ kế toán nào phải tuân thủ đúng những
nguyên tắc của hình thức đó theo đúng quy định của chế độ.

7



IV-/ phơng pháp hạch toán kế toán chi phí xây lắp.

1-/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi mua hoặc, xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Kho xuất nguyên vật liệu.
Nợ TK 621
Có TK 152,153
Mua nguyên vật liệu sử dụng luôn không qua kho
Nợ TK 621

giá cha có thuế GTGT

Nợ TK 133

thuế GTGT

Cơ TK 111,112,331
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng kho quyết toán tạm ứng.
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141 (1413)
- Trờng hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại
kho ghi.
Nợ TK 152,153
Có TK 621
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
tính cho từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình
của hoạt động xây lắp).
Nợ TK 154


chi tiết đối tợng.

Có TK 621
2-/ Chi phí nhân công trực tiếp
- Căn cứ vào bàng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động
xây lắp (gồm cả lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng) kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334 (nhân viên của doanh nghiệp xây lắp và thuê ngoài)
Có các TK 111,112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ trờng
8


hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt ghi.
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và
các khoản trích theo lơng theo đến lơng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi.
Nợ TK 154
Có TK 622
3-/

Chi phí sử dụng máy thi công.

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xí nghiệp xây lắp.
a-/ Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, và có

phân cấp hạch toán cho đôi máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch
toán đợc tiến hành nh sau:
- Hạch toán chi phí liên quan tới máy thi công
Nợ TK 624,622,627
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy theo giá
thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ cung cấp cho các đối tợng xây lắp (công
trình, hạng mục công trình). Tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và
mối quan hệ giữa đội, máy thi công và đơn vị xây lắp để ghi.
Nếu doanh nghiệp thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy.
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ ghi.
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133

thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 333 thuế và các khoản nộp Nhà nớc.
Có TK 512,511.
9


b-/ Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt. Hoặc có tổ chức máy thi công
riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi
phí sử dụng máy (kể cả chi phí thờng xuyên và tạm thời nh phụ cấp lơng, phụ
cấp lu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán nh sau:
+ Căn cứ vào tiền lơng (chính, phụ... không bao gồm khoản trích về bảo

hiểu y tế, bảo hiểu xã hội, kinh phí công đoàn) tiền công, phí trả cho công nhân
điều khiển máy, phục vụ máy ghi.
Nợ TK 623
Có TK 334
Có TK 111,112,331
+ Khi xuất nguyên, nhiên, vật liệu phụ sử dụng cho xe, máy thì công, ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có các TK 152,153,111,112,331.
+ Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Nợ TK 214.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài,
điện, nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...) ghi:
Nợ TK 623 (237)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca
máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623
Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ
(trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành, bàn giao đợc duyệt
ghi
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
c-/ Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công sử dụng
10



cho từng đội xây dựng công trờng để thực hiện các khối lợng thi công bằng máy,
việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công nh sau:
+ Khi xuất nguyên vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công.
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 152,153,111,112...
+ Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp điền khiển máy, chi phí sửa chữa máy.
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 214,338,111,112...
+ Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627 (chi tiét chi phí máy thi công).
d-/ Trờng hợp thuê ca máy thi công
+ Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công khi trả tiền thuê;
Nợ TK 627 (6277)
Có TK 111,112,331
+ Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục
chi phí sử dụng máy ghi.
Nợ TK 154
Có TK 627 (6277)
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ sử dụng nội bộ cho hoạt động quản lý phân xởng sản xuất, đội xây dựng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh
doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm dịch vụ sử dụng nội bộ, ghi nh sau:
* Nếu sản phẩm, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản
phẩm, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất chung ghi.
Nợ TK 627 (6272, 6273,6277,6278)
Có TK 333
Có TK 512

4-/ Hạch toán chi phí sản xuất chung.
+ Tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
đội xây dựng: tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân
xây lắp ghi.
Nợ TK 627
11


Có TK 334
+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bán quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413)
+ Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính
theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế
doanh nghiệp).
Nợ TK 627 (627)
Có TK 338
+ Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu cho đội xây dựng
Nợ TK 627
Có TK 152
+ Xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ.
Nợ TK 627
Có TK 153
+ Xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ dần
Nợ TK 142
Có TK 153
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung

Nợ TK 627
Có TK 141
+ Trích khấu hao TSCĐ thuộc đội xây dựng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
+ Chi phí điện, nớc, điện thoại... mua ngoài
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133
Có TK 335,111,112
+ Nếu phát sinh khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 111,112,138...
Có TK 627
5-/ Phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành.

12


Căn cứ vào đối tợng hạchtoán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí đã
xác định tơng ứng. Cuối kỳ kế toán chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung cho lơng công trình hạng mục công trình.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
+ Nếu có thiệt hại trong sản xuất ghi giảm chi phí.
Nợ TK 138 (1388)

sổ phải thu bồi thờng


Nợ TK 821

giá trị đợc tính vào chi phí bất thờng

Nợ TK 131

Số bồi thờng thiệt hại phải thu chủ đầu t.

Có TK 154

13


sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp
TK 154

TK 621

TK 152,111,112,331

TK 632

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Kết chuyển chi phí nguyên

Kết chuyển giá thành công

TK 133


vật liệu trực tiếp

trình hoàn thành bàn giao
cho chủ đầu tư

Thuế GTGT
(nếu có)
TK 622

TK 334

Tiền lương, phụ cấp lương trả cho

Kết chuyển chi phí

công nhân trực tiếp

nhân công trực tiếp

TK 152,153,111,112,334,214...
Chi phí sử dụng máy thi công

TK 623
Phân bổ, kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công

TK 214,111,112,152,153,338...

TK 627


Chi phí sản xuất chung

Phân bổ, kết chuyển chi phí

cho đội xây dựng

sản xuất chung

14


Phần thứ hai
các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
đối với doanh nghiệp xây lắp
Trên cơ sở những lý luận chung về đặc điểm của đơn vị xây lắp đặc điểm
của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp,
cũng nh phơng pháp hạch toán - Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo về chế
độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Cùng với những hiểu biết, nhận thức của
mình. Em xin đa ra một vài kiến nghị nhỏ với hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp xây lắp.
A-/ Kiến nghị với Nhà nớc.
I-/

Về tiền lơng và chi phí nhân công.

Theo quyết định của Bộ trởng bộ Tài chính về việc bán hàng chế độ kế toán
doanh nghiệp xây lắp số 1864/1998/QĐ/BTC ban hành ngày 16/12/1998 áp dụng

từ ngày 01/01/1999 thì.
Căn cứ vào bảng tiền lơng cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 phải trả công nhân viên (nhân viên của doanh nghiệp
xây lắp và cả công nhân thuê ngoài).
Nh vậy tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài, công nhân thuê tạm
thời cho các công trình cũng đợc phản ánh vào TK 334. Đặc điểm các đơn vị
xâylắp là sản phẩm của nó là các công trình ở khắp mọi nơi trên đất nớc cả trong
nớc và ngoài nớc. Vì vậy mỗi công trình xây lắp ở một vị trí khác nhau. Việc
điều công nhân, nhân viên của đội xây lắp đi đến các công trình là khó khăn, tốn
kém hơn nữa nhiều khi doanh nghiệp không đủ công nhân. Vì vậy những công
việc đơn giảm dễ làm, không cần đến kỹ thuật, tay nghề cao doanh nghiệp xây
lắp có thể thuê công nhân ngoài, thuê tạm thời cho các công trình đó. Tiền công
của các công nhân thuê ngoài, thuê tạm thời này doanh nghiệp không phải trích
các khoản theo lơng theo quy định nh bảo hiểm xã hội...(vì khi trích khoản này
trên số công nhân biên chế). Vì vậy theo em tiền công của công nhân thuê ngoài,
công nhân tạm thời không nên phản ánh vào tài khoản 334. TK 334 chỉ nên theo
dõi tiền lơng, tiền công của nhân viên, công nhân của doanh nghiệp xây lắp. Khi
trích các khoản theo lơng theo tỷ lệ % quy định là trích trên tổng số của TK 334.
Việc này để tính dễ kiểm tra mà nhà quản lý lãi dễ dàng theo dõi đợc tiền tiền l15


ơng, tiền công của nhân viên, công nhân của doanh nghiệp mình. Theo em tiền
công của công nhân thuê ngoài công nhân tạm thời thuê theo công trình nên
phản ánh vào tài khoản 338 nếu nợ, TK 111,112 nếu trả tiền ngay. Hạch toán nh
sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 tiền lơng của nhân viên của donh nghiệp
Có TK 338,111,112 tiền công của công nhân thuê ngoài công nhân
thuê tạm thời theo công trình.

II-/

Về việc trích khấu hao tài sản cố định.

Theo quyết định 1062/TC/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trởng Bộ tài chính
về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản cho phép các doanh
nghiệp tự đăng ký mức trích khấu hao trong khung quy định trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh và cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp
và cơ quan thuế địa phơng trong thời hạn 3 năm.
Doanh nghiệp có nhiều công ăn việc làm, giá trị sản lợng cao có quyền chủ
động đăng ký trích khấu hao ở mức cao trong khung quy định chung để nhanh
chóng đổi mới công nghệ, đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất theo kịp trình độ
công nghệ ngày càng tiên tiến.
Doanh nghiệp có công ăn việc làm ít, giá trị sản lợng thấp thì có thể trích
khấu hao ở mức thấp trong khung để phù hợp với huy động và sử dụng TSCĐ.
Thông t số 21/1998/TT/BTC ngày 20/2/1998 của Bộ tài chính hớng dẫn và
kiểm tra báo cáo tài chính năm 1997 của doanh nghiệp Nhà nớc nêu rõ: Các
doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện khấu hao theo mức đã đăng ký. Những doanh
nghiệp đã báo cáo và đợc Bộ tài chính cho phép khấu hao ngoài khung quy định
thì áp dụng theo mức đã đợc duyệt. Từ năm 1997 trở đi, Bộ tài chính không xem
xét tăng, giảm khấu hao ngoài mức doanh nghiệp đã đăng ký.
Qua nghiên cứu quyết định và thông t đó em thấy có những vấn đề có thể
xảy ra nh sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp dự tính mức sản lợng lớn hơn giá trị sản lợng thực
tế. Doanh nghiệp căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp mình, tình hình thị trờng... đã dự toán rằng mức sản lợng công ăn việc làm kỳ này cao và đăng ký
mức khấu hao TSCĐ cao. Nhng thực tế giá trị sản lợng, mức công ăn việc làm
của doanh nghiệp thấp hơn một lợng tơng dối. Nh vậy có những TSCĐ đăng ký
trích khấu hao nhng không dùng đến, hoặc có dùng nhng công suất thấp không tơng xứng với mức khấu hao đã đăng ký. Nh vậy mức khấu hao thực tế nhỏ hơn
mức khấu hao đăng ký. Điều này có thể dẫn nhiều doanh nghiệp đến việc lỗ do
trích khấu hao TSCĐ.

16


Thứ hai: Doanh nghiệp dự tính giá trị sản lợng cao hơn thực tế. Nh vậy
mức trích khấu hao TSCĐ thực tế sẽ cao hơn mức khấu hao đã đăng ký do công
ăn việc làm nhiều. TSCĐ phải sử dụng nhiều, công suất cao hơn dự tính. Nhng
doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao nh mức đã đăng ký nh cậy trong phần lãi
của doanh nghiệp có cả phần lãi do không khấu hao đủ TSCĐ. Điều này dẫn đến
lãi giả.
Đặc thù của doanh nghiệp xây lắp là chủ tiêu kế toán đợc đặt ra nhng khi
đấu thầu thì khả năng trúng thầu rất mong manh vì vậy mức sản lợng kế hoạch và
thực tế nhiều khi khác xa nhau. Từ những phân tích này em xin có vài kiến nghị sau:
1) Không ép buộc doanh nghiệp phái trích khấu hao đúng mức đã đăng ký,
dẫn đến tình trạng phản ánh không đúng thực tế huy động công suất máy móc
thiết bị sản xuất của doanh nghiệp và tình trạng doanh nghiệp bị lỗ do trích khấu
hao hay lãi giả.
2) Mức trích khấu hao trong khung quy định chỉ nên là chỉ tiêu hớng dẫn
còn trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu doanh nghiệp đạt giá trị sản lợng
cao hơn (thấp hơn) kế hoạch thì doanh nghiẹep có quyền trích khấu hao theo tỷ
lệ tơng ứng.
3) Trờng hợp doanh nghiệp có giá trị sản lợng cao hơn (hoặc thấp hơn) kế
hoạch mà doanh nghiệp muốn giữ nguyên mức trích khấu hao, đã đăng ký thì
phải có ý kiến của bộ tài chính.
III-/ Về chi phí sử dụng máy thi công và TK 623.

Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC của Bộ tài chính ngày 16/12/1998 về hạch
toán kế toán ở đơn vị xây lắp đã đa thêm TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công"
vào để tập hợp, phản ánh các khoản chi phí sử dụng máy thi công. Theo em việc
đa thêm tài khoản này vào để hạch toán là hợp lý, phù hợp với doanh nghiệp xây
lắp bởi vì.

Thứ nhất: Đặc điểm của đơn vị xây lắp là ngoài các chi phí nh các doanh
nghiệp khác. Doanh nghiệp xây lắp còn có thêm khoản chi phí sử dụng máy thi
công. Điều này khác với các doanh nghiệp công nghiệp cũng nh các ngành khác.
Vì vậy cần phải có riêng một tài khoản để hạch toán, tập hợp các khoản chi phí
này. Điều này cũng phản ánh đợc đặc trng khác biệt của doanh nghiệp xâylắp.
Thứ hai: Việc hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công tách biệt với
các chi phí khác giúp cho doanh nghiệp xây lắp theo dõi chi tiết, chính xác hơn,
quản lý chặt chẽ hơn các khoản chi phí. Doanh nghiệp có thể có những biện pháp
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Thứ ba: Hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công vào một tài khoản
17


cho ta thấy đợc tỷ trọng từng loại chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ đó cho
phép ta so sánh đối chiếu tỷ lệ các khoản chi phí giữa các công trình khác nhau,
giữa các doanh nghiệp khác nhau, với chỉ tiêu ngành xây dựng ở các công trình
tơng đơng để có những điều chính hợp lý.
Nhng cũng theo quyết định này thì việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi
công ở trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
máy thi công sử dụng cho từng đội xây dựng để thực hiện các khối lợng theo
công bằng máy và trờng hợp doanh nghiệp thuê máy thi công lại không hạch
toán vào TK 623 mà hạch vào các TK 621,622,627
Theo em thì trong cả 2 trờng hợp này chi phí sử dụng máy thi công cũng
nên cho vào TK 623 để thống nhất trong doanh nghiệp xây dựng.
- Trờng hợp thuê máy thi công có hoặc không thuê công nhân vận hành
máy thi công bên ngoài ghi.
Nợ TK 623 chi tiết đối tợng
Có TK 111,112,331
- Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt máy thi công đợc sử
dụng cho từng đội xây dựng để thực hiện các khối lợng thi công bằng máy. thì

chi phí sử dụng máy thi công đợc tập hợp vào TK 623.
Nợ TK 623
Có TK liên quan
Sau đó sẽ phân bổ, kết chuyển chi phí máy thi công cho các đối tợng theo
tiêu chuẩn thích hợp.
IV-/ Về phơng pháp hạch toán theo kiểm kê định kỳ.

Với một số nguyên vật liệu không thể dùng đợc phơng pháp kê khai thờng
xuyên thì nên để cho doanh nghiệp xây lắp đợc dùng theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Hay nói cách khác tuỳ từng loại nguyên vật liệu từng doanh nghiệp mà
có thể áp dụng phơng pháp hạch toán thích hợp.
B-/ Kiến nghị với doanh nghiệp

Về phơng thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trờng thì việc khoán gọn sản phẩm sản, phẩm xây lắp
cho các đơn vị cơ sở, các tổ chức đội thi công là phơng thức quản lý thích hợp nợ
gắn lợi ích vật chất của ngời lao động, tổ đội với khối lợng, chất lợng sản phẩm
cũng nh tiến độ thi công công trình. Đồng thời nợ mở rộng quyền tự chủ về
hoạch toán kinh doanh, lựa chọn phơng thức tổ chức lao động, tổ chức thi công,
phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Tuy nhiên việc thực hiện khoán
18


trong các doanh nghiệp vẫn còn có những vấn đề cần phải nghiên cứu hoàn
thiện.
1-/ Về phơng thức khoán.
- Khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Là phơng thức khoán đợc áp
dụng phố biến. Theo phơng thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình
cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật t, lao động,
tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh

toán toàn bộ theo giá nhận khoán một số khoán theo quy định. Đơn vị giao
khoán chỉ là ngời có đủ t cách pháp nhân ký kết hợp đồng xây dựng và chịu trách
nhiệm pháp lý đối với chất lợng công trình và thời gian thi công. Nh vậy sẽ có
hiện tợng khoán trắng tức là đơn vị giao thầu chỉ quan tâm đến các khoản phải
thu ở đơn vị nhận khoán, cha quan sát chặt chẽ chi phí dẫn đến việc xác định giá
thành thực tế cha, không chính xác. Các nhà nhận khoán thờng tính theo giá
nhận khoán không xác định đợc lãi do hạ giá thành. Vì vậy theo em khoán gọn
không có nghĩa là khoán trắng. Đơn vị giao khoán phải giám sát chặt chẽ tính
hợp pháp của các khoản chi phí và tình hình hạch toán của đơn vị nhận khoán.
Theo em khoán gọn công trình, hạng mục công trình chỉ áp dụng trong điều kiện.
1) Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện đảm bảo tổ chức thi công đúng tiến
bộ, đảm bảo chất lợng công trình.
2) Đơn vị nhận khoán đã đợc phân cấp quản lý tài chính tự tổ chức cung
ứng vật t kỹ thuật.
3) Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng, có khả năng hạch toán đợc
toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.
4) Nếu đơn vị không có tổ chức kế toán riêng, không đủ 3 điều kiện trên thị
trờng khoán các khoản mục chi phí nhất định (thờng là chi phí nhân công).
2-/ Về quy chế khoán
Phải xây dựng quy chế khoán thống nhất và công khai toàn doanh nghiệp
về giá giao khoán cơ chế phân phối tự nhận, và xác định rõ trách nhiệm quyền
lợi từng bên.
3-/ Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo phơng thức khoán gọn công
trình, hạng mục công trình.
- Về chứng từ: Ngoài các chứng từ về chi pí phát sinh đợc xác định theo chế
độ kế toán đã quy định cần lập "hợp đồng giao khoán". Khi công trình hành
thành bàn giao phải lập "bản thanh lý hợp đồng".
- Về tài khoản sử dụng: Vì đợc áp dụng cho các đơn vị nhận khoán có tổ


19


chức hạch toán kế toán riêng nên để phản ánh mối quan hệ giữa bên giao khoán và
bên nhận khoán nên sử dụng TK 136 "phải thu nội bộ" và TK 336 "phải trả nội bộ".
- Với đơn vị giao khoán không cần phải dùng TK 621, 622,627 mà kế toán
dùng TK 642 để tập hợp các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý doanh
nghiệp. TK 632 để tập hợp chi phí phát sinh tạo đơn vị giao khoán nhng không
thuộc nội dung chi phí quản lý.
- Phơng pháp kế toán:
* Đối với đơn vị giao khoán.
+ Khi ứng trớc vật t, tiền... cho đơn vị nhận khoán
Nợ TK 136
Có TK 111,112,152,153...
+ Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung quản lý
Nợ TK 632
Có các TK liên quan
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao cho bên A
Nợ TK 131 giá thanh toán
Có TK 511 phần thu của doanh nghiệp (tỷ lệ để lại)
Có TK 336 giá giao khoán
+ Khi hạch toán với đơn vị nhận giao khoán
Nợ TK 336 giá giao khoán
Có TK 136 (số đã ứng trớc)
Có TK 111,112 số tiền còn lại
Doanh thu và giá vốn đợc hạch toán và kết chuyển nh các doanh nghiệp khác.
+ Số lãi phải thu đơn vị nhận khoán
Nợ TK 136
Có TK 421
+ Thuế GTGT đơn vị nhận khoán phải nộp

Nợ TK 136
Có TK 33311
* Đối với đơn vị nhận khoán
+ Khi nhận vật t, tiền đơn vị giao khoán ứng.
Nợ TK 111,112,152,153,611....
Có TK 336
+ Xuất kho đa vào thi công
Nợ TK 6 21
Có TK 152,111,112,611...
+ Tính tiền công phải trả công nhân trực tiếp
20


Nợ TK 622
Có TK 334 nếu công nhân doanh nghiệp
Có TK 111,112,338 nếu thuê công nhân ngoài
+ Chi phí sử dụng máy liên quan
Nợ TK 623
Có TK liên quan
+ Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK liên quan
+ Cuối kỳ kết chuyển tính giá thành
Nợ TK 154,631
Có TK 621,622,623,627
+ Công trình hoàn thành bàn giao thanh toán với đơn vị giao khoán theo giá
nhận khoán.
Nợ TK 136 giá nhận khoán có thuế GTGT
Có TK 511 giá nhận khoán không thuế
Có TK 33311 thuế GTGT

+ Giá thành thực tế công trình hoàn thành
Nợ TK 632
Có TK 154,631
+ Kết chuyển xác định kết quả nh doanh nghiệp khác.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp thông qua đơn vị giao khoán
Nợ TK 333
Có TK 336
+ Xác định lại phải nộp cho đơn vị giao khoán
Nợ TK 421
Có TK 336
+ Thanh quyết toán với đơn vị giao khoán khi thanh lý hợp đồng
Nợ TK 336
Có TK 111,112
Có TK 136

21


Kết luận
Qua nghiên cứu và tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. Qua các quyết định, thông t đổi với hớng dẫn hạch toán kế toán em thấy chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp nhìn
chung đã bao quát đợc đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất xây lắp. Chế độ
đã có sửa đổi bổ sung phù hợp với chế độ mới về kinh tế tài chính ở nớc ta. Kế
toán đã thực sự phát huy tác dụng của chúng, trở thành công cụ quản lý sắc bén,
có hiệu quả cao.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, khi đã chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp
sang cơ chế thị trờng thì mục đích của quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và của xây lắp nói riêng là lợi nhuận. Để đạt đợc lợi
nhuận cao thì một trong những điều kiện quan trọng nhất là phải thực hiện tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Làm tốt đợc điều

này doanh nghiệp có thể quản lý chặt chẽ các khoản chi phí từ đó có thể tiết
kiệm đợc những khoản chi phí không hợp lý, hạ đợc giá thành sản phẩm. Có xác
định đúng đợc các khoản chi phí, tính đúng đợc giá thành sản phẩm, thì mới xác
định đúng đợc kết quả kinh doanh.
Qua đề này, em mong rằng với những ý kiến đóng góp của mình đa ra rẽ
góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho doanh nghiệp xây lắp.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa kế toán đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

22


Tài liệu tham khảo

1-/
Giáo trình "kế toán tài chính trong các doanh nghiệp" của trờng
ĐHKTQD.
2-/

Giáo trình "hệ thống kế toán doanh nghiệp" của nhà xuất bản tài
chính năm 1995.

3-/

Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán

4-/

Giáo trình "lý thuyết và thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp
VAT" trờng ĐHKTQD.


5-/

Tạp chí kế toán số 18,19,20 tài chính số 6/19931/998

7-/

Công báo số 14/99, số 31/99 số 16/1999

8-/

Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ban hành ngày 16/12/1998 của Bộ
Tài chính

23


mục lục
LI NểI U...........................................................................................................1
Phần I....................................................................................................................2
Những vấn đề chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
đơn vị xây lắp...................................................................................................2
A-/ lý luận chung về kế toán trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
xây lắp...........................................................................................................2
I-/ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công
tác hạch toán kế toán................................................................................2
II-/ Đặc điểm kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp................3
B-/ Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.........3
I-/ Khái niệm và chi tiêu giá thành xây lắp.............................................3
1- Khái liệm.........................................................................................3

2-/ Phân loại giá thành.........................................................................4
II-/ Tài khoản sử dụng..............................................................................4
III-/ Các hình thức tổ chức số kế toán ....................................................7
IV-/ phơng pháp hạch toán kế toán chi phí xây lắp................................8
1-/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................................................8
2-/ Chi phí nhân công trực tiếp............................................................8
3-/ Chi phí sử dụng máy thi công.......................................................9
4-/ Hạch toán chi phí sản xuất chung................................................11
5-/ Phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành............................12
Phần thứ hai........................................................................................................15
các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán .........................................15
chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm ...............................................15
đối với doanh nghiệp xây lắp.........................................................................15
A-/ Kiến nghị với Nhà nớc.........................................................................15
I-/ Về tiền lơng và chi phí nhân công....................................................15
II-/ Về việc trích khấu hao tài sản cố định............................................16
III-/ Về chi phí sử dụng máy thi công và TK 623.................................17
IV-/ Về phơng pháp hạch toán theo kiểm kê định kỳ...........................18
B-/ Kiến nghị với doanh nghiệp.................................................................18
1-/ Về phơng thức khoán...................................................................19
2-/ Về quy chế khoán.........................................................................19
3-/ Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.............................19
Kết luận...................................................................................................................22
Tài liệu tham khảo..................................................................................................23
mục lục....................................................................................................................24

24




×