Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm của nhà máy thép hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.18 KB, 74 trang )

1

Lời Nói Đầu

Trong nền kinh tế thị trờng,mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh
tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là những đối thủ
cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là các công ty nội địa mà còn là các công
ty đa quốc gia. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy
mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh để không ngừng tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cuả doanh nghiệp. Có
thể thấy, sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất lợng
sản phẩm đã đợc thị trờng chấp nhận hay các biện pháp khuyếch trơng sản
phẩm mà trớc hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm có tính chất cạnh
tranh hay không. Các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm biện pháp để tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm cũng nh tạo điều kiện để doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm luôn luôn đợc đặt lên
hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề này tuy không còn mới mẻ nhng nó là vấn đề mà mọi doanh
nghiệp quan tâm trong mọi lúc. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để
có thể đạt đợc mục tiêu, giảm chi phí hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,giá thành, mặt khác
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, đó chính là một trong những điệu kiện
cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một điều kiện
quan tâm của kế toán, nó còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản Nhà máy nói riêng cũng nh quản lý vĩ mô của nhà nớc nói chung.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta trong thời gian qua,
bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn yếu kém, đã có không ít những


1


2

doanh nghiệp nhà nớc khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng. Nhà máy
thép Hà Nội là một trong số không nhiều các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có
hiệu quả đó, các sản phẩm thép của Nhà máy ngày càng đợc ngời tiêu dùng
trong cả nớc a chuộng, đem lại doanh thu cũng nh là lợi nhuận ngày càng
nhiều cho nhà máy.
ý thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, nhà máy thép Hà Nội luôn
luôn tìm mọi biện pháp trong kế hoạch, đầu t và thực hiện sản xuất nhằm
nâng cao chất lợng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đóng góp một phần vào
sự nỗ lực này phảI kể đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí giá
thành nói riêng của nhà máy. Trong nhiều năm qua, bộ phận kế toán nhà máy
đã từng bớc đợc nâng cao, cải tiến phơng pháp kế toán phù hợp với cơ chế
quản lý và đổi mới chế độ kế toán của nhà nớc,phục vụ đắc lực cho việc phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ để
hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại nhà máy thép Hà Nội cùng với những kiến
thức đã học tại trờng, đợc sự giúp đỡ hớng dẫn của Cô giáo Nguyễn Thị Lợi và
các cố chú phòng kế toán nhà máy thép Hà Nội em đã đI sâu tìm hiểu về
chuyên đề ( Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ) tại nhà máy thép Hà Nội làm báo cáo tốt nghiệp.

2


3


Nội dung báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I:
Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và công tác hạch toán kế
toán tại nhà máy thép Hà Nội ( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải
trung ơng )
Phần II:
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội.
Phần III:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội.
Kết luận :

3


4

Phần I:

Một số đặc điểm chung của nhà máy thép Hà Nội
( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tảI trung ơng )

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch
vụ vận tải trung ơng.

Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng đợc thành lập theo quyết
định số 2339AQD/TCCB do Bộ Trởng Bộ Giao Thông Vận Tải ký ngày
16/12/1987
Trong tình hình đổi mới nền kinh tế của đất nớc bớc vào cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng ra đời phù hợp với tình hình mới.

Khi mới thành lập công ty có tên là công ty dịch vụ vận tải trung ơng là
đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt độnh trong lĩnh vực vận tải hàng
hoá giao nhận, kho bãi
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc đổi mới và
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc thông qua cổ phần hoá đang là một xu
hớng chung mang tính tất yếu. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng đã
hoà mình vào xu hớng chung đó và năm 2001 lãnh đạo công ty thông qua Đại
Hội Công Nhân Viên Chức đã quyết định thành lập. Ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp để làm thủ tục chuyển công ty thành công ty cổ phần. Từ khi
chuyển thành công ty cổ phần, công ty đã thay đổi về nhiều mặt nh vốn, tài

4


5

sản, đầu t, lao động thu nhập và đặc biệt là hoạt động theo luật doanh nghiệp
và điều lệ của công ty cổ phần.
Về ngành nghề kinh doanh của công ty là:
+ Dịch vụ vận tải hàng hoá trong nớc và quốc tế.Vận tải và dịch vụ hàng
siêu trờng, siêu trọng.
+ Vận tải hàng hoá đờng biển, ô tô trong nớc và vận tải quá cảnh.
+ Giao nhận kho vận ngoại thơng.
+ Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá.
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm thủ tục xuất khẩu cho chủ hàng.
+ Môi giới hàng hải.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Về tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng. Do công ty
là công ty cổ phần nên đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm về vốn của công ty. Tổng giám đốc là ngời chịu trách nhiệm là ngời

chịu trách nhiệm điều hàng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng

Năm 2002

Đại Hội Cổ Đông

5


6

Héi §ång Qu¶nTrÞ

Chñ
tÞch

Phã
chñ
tÞch

Thµ
nh
viªn

Thµ
nh
viªn


Ban KiÓm So¸t

Thµ
nh
viªn

Trëng
ban

6

Thµ
nh
viªn

Thµ
nh
viªn

Thµ
nh
viªn

Thµ
nh
viªn


7


Ban tæng gi¸m ®èc

K
Õ
to
¸n

TG
§èc

Phã
TG
§

Phã
TG
§

7

Phã
TG
§

Phã
TG
§


8


Khèi s¶n xuÊt kinh doanh
Khèi tham mu
qu¶n lý

P
N
C

T
C
K

T
T
K

NM
TH
N

B
X
D

Phßn
g
kinh



8

Chi
nh¸n
h HP

XN
§L
VT

Chi
nh¸n
h NT

XN
VT
§B

Chi
nh¸n
h SG

TT
TM
VT

§¹I
diÖn
qui
nh¬n



9

2. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy thép Hà Nội.
( Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng. )

Nhà máy thép Hà Nội trực thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng.Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty,ngày 21/6/1991
công ty đã thành lập xởng cơ khí trực thuộc xí nghiệp đại lý vận tải vật t kỹ
thuật. Mục đích là sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng.
Qua nhiều năm nhà máy đã có nhiều lần thay đổi.
+ Ngày 20/04/1995 đổi tên thành xí nghiệp dịch vụ cơ khí kim loại.
+ Ngày 27/02/2001 chuyển thành xí nghiệp dịch vụ cơ kim khí thành xí
nghiệp cơ kim khí thanh xuân.
+ Ngày 14/10/2001 chuyển xí nghiệp cơ khí thanh xuân thành nhà máy
thép Hà Nội.
Bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc chịu trách
nhiệm chung toàn hoạt động của nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 2 phó
giám đốc: +Phó giám đốc kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật.

9


10

Sơ Đồ Tổ Chức Của Nhà Máy
Giám Đốc

Phó giám đốc kinh

doanh

Bộ
phận
văn
phòng

Tổ
phục
vụ

Bộ
phận
kinh
doanh

phó giám đốc kỹ thuật
sản xuất

Bộ
phận
sản
xuất

Kế
Toán

tổ
xếp
hàng


Tổ
cán

tổ
cơ điện

Bộ
phận
kỹ
thuật

Tổ
phôi

Chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm chung toàn nhà máy và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, trớc tập thể cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc: Phụ giúp việc cho giám đốc.

10


11

+Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm thực hiện mọi hoạt
động
sản xuất kinh doanh của nhà máy, quản lý bộ phận văn phòng, bộ phận kinh
doanh, bộ phận kế toán, tổ phục vụ và xếp hàng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật,

quản lý bộ phận sản xuất và bộ phận kỹ thuật.
Trong đó bộ phận sản xuất, bộ phận văn phòng, bộ phận kinh doanh gồm
các tổ sau:
3 Tổ cán: Chịu trách nhiệm cán thép đảm bảo đúng yêu cầu, kích cỡ
chất lợng.
Tổ sơ chế: Thực hiện công tác cắt phôi, cân đo phôi chuẩn bị cho vào lò
nung.
Tổ cơ điện: Chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, điện,đảm bảo kỹ
thuật
Tổ phục vụ: Chịu trách nhiệm về vệ sinh nhà máy...

Tổ xếp hàng: Thực hiện xếp dỡ hàng hoá bảo đảm an toàn, nhanh gọn.

Tổ kế toán: Chịu trách nhiệm về hoạt động mua bán hàng hoá, chứng từ,
sổ sách.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Nhà máy thép Hà Nội là một trong những bộ phận trực thuộc công ty cổ
phần dịch vụ vận tải TƯ làm ăn có hiệu quả nhất. Doanh thu hàg năm lên

11


12

tới mấy chục tỷ đồng đóng góp cho nhà nớc hàng trăm triệu đồng việc sản
xuất của nhà máy hiện nay không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trờng.
Dới đây là kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt đợc qua các
năm:
STT


Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

1

Doanh thu bán hàng

36.124.642.306

41.729.241.244

2

Giá vốn hàng bán

35.642.532.201

40.253.841.743

3

Lãi sản xuất kinh doanh của đ vị

1.082.110.099

1.475.393.501


4

Lãi vợt kế hoạch

310.620.000

360.240.274

5

Thu nhập bình quân 1 công nhân

1.450.000

1.500.000

trên tháng

Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ta thấy Nhà
Máy làm ăn có lãi có xu hớng tăng trởng nhanh trong những năm gần đây.

PhầnII
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của nhà máy
thép Hà Nội.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của nhà

máy thép Hà Nội.
1. Phân loại chi phí sản xuất của Nhà Máy Thép Hà Nội.

Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ, hiện đại ở
nhà máy đang sử dụng các loại chi phí nh sau:

12


13

Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao
động nh:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nhiên liệu, kim khí.
Nguyên vật liệu chính:
Do nhà máy sản xuất một chủng loại sản phẩm nên môi trờng sản phẩm
có nguyên vật liệu chính giống nhau. Nói chung cới các loại sản phẩm, chi phí
nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá
thành ( 75 % - 85% ).
Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu động lực:
Các loại nhiên liệu sử dụng trong nhà máy gồm: Xăng, Dầu,Than đá do
bên ngoài cung cấp.
- Tuy nhiên chi phí về vật liệu phụ và động lực chiếm tỷ trọng nhỏ trong
giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công:
Bao gồm tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ
công nhân viên.
- Hiện nay số lợng cán bộ công nhân viên của nhà máy 629 ngời kể cả
biên chế và hợp đồng, tuy nhiên mức lơng bình quân của cán bộ công nhân
lớn nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng vừa phải trong giá thành.
+ Chi phí trích Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm y tế: Nhà
máy thực hiện trích theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nớc.

* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là phần gía trị của tài sản cố
định cha tính khấu hao hết vẫn còn đang sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay ở nhà máy có một số

13


14

máy móc đã khấu hao hết nhng vẫn đợc đa vào sử dụng, do vậy chi phí khấu
hao chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí trả về các loại dịch
vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh:
Chi phí tiền trả cho nhà cung cấp, chi phí nớc trả cho chi nhánh cung cấp nớc...
* Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí cho hoạt động của nhà máy
ngoài các chi phí kể trên, nh hội hợp, tiếp khách...
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy thép Hà Nội.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và nó ảnh hởng trực
tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh ở
nhiều khâu liên quan đến việc sản xuất và chế tạo nhiều sản phẩm, do vậy cần
theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh ở khâu nào, sử dụng cho mục đích gì, tiết
kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không... Tại nhà máy thép Hà Nội, đối tợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, việc xác định đối tợng này là hợp lý
do nhiều nhân tố về đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy, đặc điểm qui
trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh doanh...
Nh trên đã đề cập đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy thép
Hà Nội là chia làm nhiều tổ...
- Tổ cán.
- Tổ cơ điện.

- Tổ phôi .
Mỗi tổ là một bộ phận sản xuất riêng biệt, tơng ứng với từng loại sản
phẩm khác nhau về kích thớc, hình dáng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất cho
từng loại sản phẩm là hợp lý. Bên cạnh đó, đặc điểm của dây chuyền công
14


15

nghệ của nhà máy ngoại trừ phôi ra thì các sản phẩm còn lại đều không có sản
phẩm dở dang cuối kỳ, nếu nh đầu vào của qui trình công sản xuất là nguyên
vật liệu chính, thì đầu ra là thành phẩm, cũng do đặc điểm này mà nhà máy đã
chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
3. Phơng pháp và trình tự kế toán tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực
tiếp tại nhà máy thép hà Nội.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính.
A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nh phần trên đã nêu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm tại nhà máy. Do đó việc hạch toán đầy đủ,
chính xác chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lợng tiêu hao
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính chính xác
trong giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên nhà máy sử
dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí này.
Chi phí ngyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm đợc hạch toán trực
tiếp vào từng sản phẩm theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải tuân theo
nguyên tắc nhu cầu sử dụng, tức là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thủ kho xuất
nguyên vật liệu cho từng khâu, tổ, ghi khối lợng lên phiếu xuất kho.
Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu sau khi mua về đợc sử dụng cho mục

đích sản xuất sản phẩm. Trên thực tế, nhà máy cũng sản xuất theo đơn đặt
hàng thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế, mỗi loại có kích thớc, mẫu mã
theo đơn đặt hàng. Căn cứ vào số lợng từng loại đã ký kết hợp đồng kinh tế
với khách hàng thì bộ phận sản xuất viết lệnh sản xuất. Phòng kế toán ( Kế
toán vật t ) căn cứ vào lệnh sản xuất tiến hành viết phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho đợc viết thành 3 liên:
+ 1 liên lu cuống gốc
15


16

+ 1 liên giao cho thủ kho
+ 1 liên giao tổ sản xuất
* Biểu số 1:

Nhà máy thép Hà Nội
Lệnh sản xuất số 72
Ngày 04/05/2002
Kèm theo hợp đồng kinh tế số 37 ngày 28/04/2002.
- Số lợng thành phẩm theo hợp đồng: 700000 cây
- Kích thớc: Thép vằn L:11,7, Thép D13 L:11,5 kg/ cây
- Số lợng: 200000
- Kích thớc: Thép tròn trơn: Phi 12,7,15 kg/ cây.
Ngời lập

Ngời phụ trách

Khi nhận đợc lệnh sản xuất số 76 ( Biểu số 1 ) ngày 04/05/2002, kế toán vật
t tiến hành viết phiếu xuất số 12 (Biểu số 2)


Biểu số 2:
Phiếu xuất kho
Ngày 04/05/200
Nợ:
Có:
16

Số: 234


17

Họ và tên ngời nhận hàng:Lê Anh Phơng
Địa chỉ: Tổ cán
Lý do xuất kho: Sản xuất 700000 cây
Xuất tại kho:Nhà máy thép Hà Nội
STT

Tên nhãn hiệu sản



Đơn

phẩm quy cách vật t

số

vị


Số lợng
Yêu cầu

Đơn giá Thành tiền

Thực xuất

1

Phôi thép

Kg

4811

7100

34.158.100

2

Dầu PO

Lít

750

3420


2.565.000

Cộng tiền bằng chữ.............................................................................
Phụ trách bộ phận
Phụ trách bp sử dụng

( ký,họ tên )

Phụ trách cung tiêu. Ngời nhận. Thủ kho.
Ngời nhận Thủ kho
Thủ trởng đơn vị.

( Họ,ký tên)

(Họ,ký tên )

(Họ,ký tên)

- Phiếu xuất kho đợc lập thành 2liên: 1 liên do ngời nhận gửi.
1liên do thủ quĩ giữ
- Để làm căn cứ ghi thẻ kho sau khi đó chuyển cho phụ trách kế toán nhà
máy.
Phụ trách kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra
tính chính xác hợp lý của chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.

17


18


- Kế toán xác định đơn giá nguyên vật liệu xuất theo phơng pháp bình
quân gia quyền:

Giá trị thực tế NVL
Giá trị thực tế NVL Đơn
i tồn đầu tháng
+ i nhập trong tháng.

Đơn giá bình quân
vật liệu i

=
Số lợng NVL i
tồn trong tháng

Giá trị thực tế NVL i =
xuất kho

Số lợng NVL i
+

nhập trong tháng

Số lợng NVL i x Đơn giá bình quân
xuất kho

NVL i

Cụ thể: trị giá của vật t phôi thép xuất dùng trong tháng nh sau:
1.914.614.800 + 113.053.300

ĐGBQ =

= 7.100
26.998

+

15.913

Trị giá thực tế nvl xuất dùng = 7.100 x 4.811 = 34.161.500

18


19

Với đơn giá tính đợc, căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán lên
báo cáo nhập xuất tồn. Căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn vật t cuối
tháng lập chứng từ ghi sổ (Biểu số: 3 báo cáo nhập xuất tồn )
b3
Báo cáo nhập xuất
Biểu số:4
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Ngày 04 / 05 / 2002.

19

Số: 9



20

Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ

Xuất phôi

621

Số tiền



Nợ

152

Cộng



372.179.540

372.179.540

372.179.540


372.179.540

Có kèm theo 11 chứng từ gốc
*Kế toán chi phí nhiên liệu.
Chi phí nhiên liệu là các loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất. Tại nhà máy chi phí nhiên liệu bao gồm xăng, dầu, mỡ
chịu nhiệt, RP7 để vận hành và bảo dỡng máy móc, phơng tiện phục vụ sản
xuất.

Việc tập hợp chi phí sản xuất nhiên liệu, phần lớn nhiên liệu sử dụng trong
sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất do đó để tập
hợp đợc chi phí nhiên liệu, kế toán tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm
theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính định mức.

Tổng chi phí nhiên liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ chi phí nhiên liệu =
Tổng chi phí NVL chính định mức
23.135.999
=

=
372.179.540
20

0,062


21


Đối với nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất: nh dầu, mỡ chịu nhiệt, đối với
khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ.

Biểu số:5
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ

Số 10:

Ngày 04/05/2002.

Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ

Xuất nhiên 621
liệu dùng cho
sản xuất

Số tiền



Nợ

152

Cộng




23.135.999

23.135.999

23.135.999

23.135.999

Có kèm theo 5 chứng từ gốc
Kế toán công cụ dụng cụ và vật liệu khác:
Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí về vật liệu ngoài 2 loại chi phí kể
trên nh phụ tùng, que hàn... công cụ lao động dùng trực tiếp cho sản xuất.
Công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm: Quần áo, găng
tay do đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy nên công cụ dụng cụ phân tán ở
21


22

nhiều bộ phận khác nhau. Vì vậy kế toán chỉ tiến hành theo dõi công cụ dụng
cụ lao động nhỏ từ khi sản xuất đến khi tiêu dùng, để khi báo hỏng để thu hồi
phế liệu.
Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế các tổ trởng phụ trách bộ
phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị cấp vật t. Sau đó kế toán phụ trách nhà máy
kiểm tra thấy phù hợp, sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho thủ tục giao nhận cũng
giống nh các trờng hợp trên tất cả các các loại vật liệu khác, công cụ dụng cụ
đợc mở trên 1 sổ chi tiết.

Và giá thực tế xuất kho cũng tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Do
đó trong tháng kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt lợng thực tế
công cụ dụng cụ và vật liệu phụ khác xuất dùng để lập báo cáo nhập xuất tồn
vật t, đồng thời lập chứng từ ghi sổ.

Biểu số:6
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng
Nhà máy thép Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số:11

Ngày 04/05/2002.
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ

Xuất VL,
công cụ,

621

Số tiền



Nợ


152

8.871.460

153


8.448.460
432.000

22


23
dụng cụ

Cộng

8.871.460

8.871.460

Làm phôi, tuy chỉ là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất nhng lại có vị
trí hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình sản
xuất. Trong cơ cấu giá thành, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tơng đối
lớn trong giá thành
Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
- Khi xuất NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán định
khoản theo bút toán sau:


Nợ TK 621

554.597.824

Có TK 152

554.597.824

- Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:

Nợ TK 621

423.000

CóTK 153

423.000

- Cuối tháng, khoản mục chi phí NVL trực tiếp đợc kết chuyển vào giá
thành sản phẩm đơn vị hạch toán.

Nợ TK 154

555.020.824
23


24


Có TK 621

555.020.824

- Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK 621
Chi phí NVL trực tiếp
Biểu số: 7

Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ơng
Nhà máy thép Hà Nội
Sổ Cái
TK: Chi phí NVLTT
Số hiệu: 621
Ngày 30 tháng 05 năm 2002

Diễn giải

TK đối ứng

Số tiền
Nợ



Số d đầu tháng
Số phát sinh trong tháng

111
229.638.330


152

554.597.824

423.000

153

784.659.154

24


25

Kết chuyển vào TK154

621

784.659.154
784.659.154

Tổng phát sinh

Số d cuối tháng

Ngời lập

Kế toán trởng


B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lơng, tiền công và
trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế...Vì vậy, khoản chi
phí này chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành.
Hiện nay, nhà máy trả lơng cho công nhân viên sản xuất theo 2 hình thức
lơng sản phẩm.
Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm, công nhân sản xuất đợc hởng
mức lơng theo đơn giá ghi trên từng lại sản phẩm, từng công việc,trên từng qui
trình công nghệ.
Chi phí nhân công cho mỗi tổ là tính theo số lợt sản phẩm, và căn cứ vào
cấp bậc của công nhân,nhà máy khoán cho tổ, mỗi lợt cán, là số cụ thể nh
thép phi 10. Mỗi tổ có chỉ tiêu giao khoán.
Dựa vào khối lợng công việc đợc giao, tổ trởng sản xuất đôn đốc công
nhân trong tổ thực hiện phần công việc của mình đảm bảo đúng tiến độ và yêu
cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để
lên bảng chấm công.
25


×