Lời mở đầu
Quá trình cải cách kinh tế từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh tế nớc ta
trong giai đoạn vừa qua đã gặp không ít khó khăn thử thách. Quãng thời gian đó
cũng đủ dài để các doanh nghiệp nhận thức đợc chỗ đứng cũng nh vai trò của
mình trong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trờng mang tính cạnh tranh gay gắt, các
DN không còn nhận đợc sự bảo trợ của Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nh trớc, bắt buộc các DN phải tự vơn lên để đạt đợc mục đích tối đa hoá
lợi nhuận.
Điều này với các doanh nghiệp thơng mại lại càng đợc đặt lên hàng đầu
và góp phần tạo ra lợi nhuận chính là quá trình bán hàng của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng là một mắt xích không thể thiếu để hàng hoá đợc chuyển
tới tay ngời tiêu dùng, có nghĩa doanh nghiệp thơng mại đã thực hiện đợc chức
năng nối liền giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Thông qua hoạt động này
nhà sản xuất nắm bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng và tạo phơng hớng nhằm
đáp ứng nhu cầu đó.
Muốn hoạt động tổ chức và quản lý bán hàng đạt hiệun quả cao, các
doanh nghiệp thơng mại phải nỗ lực hết mình, tìm hớng đi đúng đắn cũng nh
nắm bắt đợc đầy đủ thông tin về hoạt động bán hàng. Từ đó các DN tự xác định
phải tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nói riêng thật khoa học, hợp lý và đòi hỏi phải luôn đợc
hoàn thiện nâng cao. Có nh thế doanh nghiệp mới phát huy đợc những mặt tích
cực để tăng lợi nhuận của mình. Công tác này từ lâu không còn là vấn đề mới và
yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải nhận thức đợc đúng đắn vị trí của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Công ty kinh doanh than Thanh Hoá đã nhận thức rõ tầm quan trọng của
công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Công ty coi đó nh là một công cụ đắc lực để có thể quản lý
vốn, tài sản trong quá trình kinh doanh của mình.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của những vấn đề trên, vận dụng lý
luận đã học tại trờng, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế công tác kế toán
1
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá,
em đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: "Hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác dịnh kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than
Thanh Hoá".
Xét trong đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu là tìm hiểu những lý
luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, trên cơ sở lý
thuyết đó sẽ tìm hiểu thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá và từ đó đa ra những kiến nghị với
công ty. Để nghiên cứu em đã lấy số liệu tháng 1 năm 2009 nhằm minh hoạ rõ
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các DN KDTM
Chơng II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty
Chơng III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý và phòng kế toán của công ty kinh doanh
than Thanh Hoá. Tuy nhiên, do khuôn khổ của bản luận văn tốt nghiệp cùng với
sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên em không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ kế toán trong công
ty để bài luận văn của em đợc hoàn thiện.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Thùy
2
Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng trong
các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì hoạt động bán hàng có
vai trò hết sức quan trọng vì nó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, trong chơng này trớc hết chúng ta hãy tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại, sau đó sẽ đi sâu nghiên cứu nội dung của công tác kế toán bán
hàng cũng nh các khoản chi phí và việc xác định kết quả bán hàng.
1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại:
1.1.1. Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng.
Bán hàng là một quá trình quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói riêng. Một
kết quả hoạt động kinh doanh tốt là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp
và hoạt động bán hàng chính là phơng thức trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp, là quá trình các đơn
vị thực hiện việc chuyển giao hàng hoá cho ngời mua để thu đợc tiền ngời mua
hoặc ngời mua chấp nhận trả tiền.
Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ tuần
hoàn vốn trong công ty, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Đó
cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh của công ty từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ.
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt
3
động lu chuyển hàng hóa. Việc xác định kết quả bán hàng chính là việc so sánh
giũa chi phí hoạt động kinh doanh nh chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với thu nhập thuần đạt đợc trong một thời
kỳ nhất định. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi và ngợc lại kết quả
là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ hạch
toán (tháng, quý hoặc năm) tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu
thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý
tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo đợc chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tợng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn
hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trờng, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò,
nghiên cứu thị trờng, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của hàng hóa đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc
xác định tiêu thụ đợc chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc đầy đủ, kịp thời.
4
Song, để làm tốt đợc công tác quản lý quá trình bán hàng nêu trên thì
doanh nghiệp phải nắm vững vai trò cũng nh thực hiện tốt nhiệm vụ của công
tác kế toán bán hàng Và xác định kết quả bán hàng.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng:
* Với chức năng cung cấp, xử lý thông tin, kiểm soát đợc các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán chính là một công cụ quản lý
đắc lực của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thơng mại, khâu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò chủ chốt ảnh hởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp thì yêu cầu của việc thực hiện công tác kế toán bán
hàng, xác định kết quả bán hàng phải rất chặt chẽ, hiệu quả.
- Thông qua những thông tin về hoạt động bán hàng do bộ phận kế toán
bán hàng ghi nhận, các nhà quản lý sẽ có những chính sách đúng đắn và phù
hợp với những biến động trên thị trờng. Từ những số liệu kế toán bán hàng, tiêu
thụ hàng hóa nhà quản lý có thể đánh giá đợc hàng hóa tiêu thụ , hàng chậm
luân chuyển, giá vốn hàng bán và trên cơ sở đó có thể đa ra những biện pháp tối
u duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa hàng mua vào và hàng bán ra.
- Ngoài ra, thông qua những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, các
bạn hàng của doanh nghiệp biết đợc khả năng mua, dự trữ, bán các mặt hàng
của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu t, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn
với doanh nghiệp.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ có vai trò đối
với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với Nhà nớc. Thông qua số liệu trên
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Nhà nớc nắm đợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc, qua đó thực hiện chúc năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế.
* Xác định dợc vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng,
công tác kế toán phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ nh mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng là
lãi thuần của hoạt động bán hàng.
5
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các
trạng thái: Hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng
nh thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế nhằm giám sát
chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lu chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý,
tránh trùng lặp bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu thụ.
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cũng đã thể hiện đợc vai trò quan trọng của mình, đạt đợc những yêu
cầu trong công tác quản lý.
1.1.3. Các phơng thức bán hàng:
Việc bán hàng ở doanh nghiệp đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức và
hình thức khác nhau, theo đó hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay ngời
tiêu dùng cuối dùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá tiêu thụ mà doanh
nghiệp có thể sử dụng một số phơng thức và hình thức bán hàng sau đây:
1.1.3.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá:
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện.
Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Trong bán buôn
thờng bao gồm hai phơng thức:
6
a. Bán buôn hàng hoá qua kho
Đây là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hóa đã đợc nhập
vào kho của DN rồi mới xuất bán. Căn cứ vào cách giao hàng phơng thức bán
buôn qua kho gồm hai hình thức sau:
* Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại
diện bên mua, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, tuỳ
thuộc vào hợp đồng ký kết giữa hai bên hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài,
chuyển hàng đến địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đợc bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thì hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hoặc do bên bán chịu là tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.
b. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng và nhận hàng mua
không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có thể thực hiện theo hai hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và
giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ, Trong trờng hợp này, doanh nghiệp
tham gia thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của ngời mua và trả tiền
mua hàng cho ngời bán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua
7
dùng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc
xác định là tiêu thụ.
1.1.3.2. Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu thụ hoặc
bán cho các cơ quan đơn vị tiêu dùng tập thể không mang tính chất sản xuất.
Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là khối lợng hàng hoá bán mỗi lần
nhỏ, kết thúc nghiệp vụ bán hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện và đợc xã hội thừa nhận. Bán lẻ hàng hoá là
quan hệ giữa ngời bán và ngời tiêu dùng trực tiếp do đó nó thờng không lập
chứng từ cho từng lần bán. Cơ cấu bán lẻ là giao hàng, tính giá, phụ trách hiện
vật.
Có nhiều hình thức bán lẻ, các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thờng
áp dụng các hình thức sau:
a. Bán lẻ theo hình thức thu tiền tập trung
Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng cho khách tách rời
nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết
hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá
đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định lợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập các báo cáobán hàng, nhân
viên thu tiền làm giấy nộp cho thủ quỹ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lợng hàng hoá đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
8
c. Một số hình thức khác:
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính
tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền,
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hoá đơn ở quầy do mình phụ trách.
Hình thức này hiện nay đợc áp dụng rộng rãi ở các siêu thị và các cửa
hàng lớn và thể hiện rõ u điểm của nó.
* Bán hàng tự động:
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài
loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
* Bán trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần,
ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng doanh nghiệp còn thu thêm ngời mua
một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho
ngời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.3.3. Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá:
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ
sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ
giao - nhận đại lý thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng xác định rõ mặt
hàng, giá bán, tỉ lệ hoa hồng, phơng thức thanh toán và trách nhiệm quyền lợi
của mỗi bên.
Đối với bên giao đại lý là đơn vị chủ hàng phải tổ chức theo dõi hàng hoá
giao cho đại lý theo từng cơ sở từ khi giao đến khi xác định tiêu thụ và sau khi
hàng hoá giao đại lý đã tiêu thụ thì phải thanh toán đầy đủ cho bên nhận đại lý
tiền hoa hồng.
9
Đối với bên nhận đại lý, ký gửi là đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tổ
chức quản lý và bán số hàng hoá đã nhận. Sau khi bán đợc hàng phải thanh toán đầy
đủ tiền hàng bên giao đại lý và đợc hởng tiền hoa hồng tính theo tỉ lệ phần trăm trên
giá bán hàng hoá để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Ngoài các hình thức tiêu thụ trên, những trờng hợp sau cũng đợc coi là
hàng bán:
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa
- Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, chào hàng, quảng cáo.
- Hàng hóa xuất dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nội bộ
của doanh nghiệp, trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên.
1.1.4. Các phơng thức thanh toán:
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự đổi mới của
nền kinh tế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán không còn nhiều nh trớc kia.
Các doanh nghiệp đã có điều kiện áp dụng nhiều phơng thức thanh toán sao cho
có lợi cho doanh nghiệp và cho cả đối tác. Việc thanh toán theo hình thức nào
tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên và đợc ghi trên hợp đồng. Phơng thức
thanh toán thể hiện sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau cũng nh vị thế của các
doanh nghiệp trên thị trờng.
Tuỳ thuộc vào số lợng hàng hoá mua bán, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và khách hàng mà lựa chọn phơng thức thanh toán có lợi nhất.
1.1.4.1. Phơng thức thanh toán bằng tiền mặt.
Đây là phơng thức thanh toán thể hiện quan hệ trực tiếp giữa ngời mua
với ngời bán thờng áp dụng đối với bán lẻ hàng hoá, thanh toán giữa các đơn
vị cá nhân không mở tài khoản, các đơn vị mở tài khoản nhng khoản thanh
toán không đáng kể.
Hiện nay ở Việt Nam đợc sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên phơng thức
này lộ rõ nhợc điểm đối với những hợp đồng mua bán lớn, đối với đối tác quốc
10
tế. Do đó, phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đang dần đợc áp dụng và
phát triển.
1.1.4.2. Phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt với những u thế của mình có ý nghĩa rất
quan trọng đói với cả nền kinh tế quốc dân cũng nh đối với doanh nghiệp. Phơng thức thanh toán này cho phép giảm đợc lợng tiền mặt sử dụng trong các
quan hệ thanh toán trong nền kinh tế, do đó giảm đợc các chi phí liên quan đến
việc in và phát hành tiền mặt, giảm các chi phí liên quan đến việc bảo quản và
vận chuyển tiền phục vụ cho các mối quan hệ thanh toán trong nền kinh tế; cho
phép kiểm soát đợc dễ dàng hơn tính hợp pháp của các quan hệ thanh toán trong
nền kinh tế.
Mặt khác, đối với doanh nghiệp áp dụng phơng thức này làm cho quá
trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với thanh toán
bằng tiền mặt.
Tuy vậy thanh toán không dùng tiền mặt cũng có những điểm hạn chế
nh thủ tục thanh toán phức tạp, khó áp dụng phổ biến trong dân c...
Hiện nay, các phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt sau thờng áp dụng:
a. Thanh toán bằng séc
Séc thanh toán là một hình thức thanh toán đợc áp dụng phổ biến ở nhiều
nớc trên thế giới. ở Việt Nam, hình thức thanh toán này đã đợc áp dụng từ
những năm 1960 theo NĐ - 04/CP ngày 7/3/1960 ban hành thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nhà nớc, sau này đã đợc sửa đổi bổ sung
vào năm 1987 và 1996.
Séc là lệnh chi tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản yêu cầu ngân
hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho một ngời thứ
ba hoặc theo lệnh của ngời này để trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm séc
bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.
Séc đợc lập theo mẫu thống nhất do Ngân hàng kho bạc in ấn và nhợng
bán lại cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng. Séc bao giờ cũng tồn tại dới dạng
một văn bản viết.
11
* Thanh toán bằng séc chuyển khoản
Việc thanh toán bằng séc chuyển khoản có tốc độ thanh toán nhanh, thủ tục
đơn giản, đảm bảo quyền chủ động của chủ tài khoản bên mua trong thanh toán.
Tuy nhiên, chỉ áp dụng thanh toán giữa các đơn vị tổ chức kinh tế có các giao dịch
quan hệ thờng xuyên tín nhiệm lẫn nhau do dễ xảy ra tình trạng phát hành séc qua
số d và cha thực sự đảm bảo quyền lợi cho ngời bán trong thanh toán.
* Thanh toán bằng séc bảo chi
Séc bảo chi là một tờ séc thông thờng nhng đợc Ngân hàng đảm bảo khả
năng thanh toán chi trả của tờ séc bằng cách trích trớc một số tiền tơng ứng với
mệnh giá của tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay của ngời phát
hành để chuyển sang quản lý tại một tài khoản riêng trớc khi séc bảo chi đi vào lu thông (tên tài khoản là tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc).
Thờng áp dụng thanh toán giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế có mối quan
hệ giao dịch không thờng xuyên, không tín nhiệm lẫn nhau; đối với các đơn vị
kinh tế bị đình chỉ thanh toán bằng séc thông thờng.
Hình thức thanh toán này chấm dứt tình trạng phát hành séc quá số d,
trên cơ sở đó đảm bảo quyền lợi séc trong thanh toán. Tuy nhiên, tốc độ thanh
toán chậm, thủ tục phức tạp, không đảm bảo quyền chủ động của chủ tài khoản
bên mua trong thanh toán, có thể xảy ra tình trạng ứ đọng vốn đối với bên mua
trong thanh toán.
b. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời
bán, ngời cung cấp sau khi hoàn thành việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua theo thoả thuận hoặc hợp đồng thì uỷ thác cho ngân hàng bằng một giấy
uỷ nhiệm (giấy uỷ nhiệm thu) để đòi tiền ngời mua trên cơ sở các hoá đơn
chứng từ do mình lập ra có ký nhận của bên mua.
Thờng áp dụng thanh toán tiền giữa các đơn vị tổ chức kinh tế có quan hệ
giao dịch tín nhiệm lẫn nhau, thanh toán các dịch vụ có tính chất ổn định thờng
xuyên giữa ngời cung cấp và các khách hàng.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu có tốc độ thanh toán nhanh, thủ tục đơn
12
giản, đảm bảo quyền chủ động của ngời bán trong thanh toán. Tuy nhiên không
thực sự đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, ngời cung cấp trong trờng hợp tình
hình tài chính của ngời mua gặp khó khăn.
c. Thanh toán bằng th tín dụng ( L/C )
Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng là một sự thoả thuận trong đó
ngân hàng phục vụ ngời bán theo yêu cầu của ngân hàng phục vụ ngời mua tiến
hành trả tiền cho ngời bán về trị giá hàng hoá đã chuyển giao hoặc dịch vụ đã
cung ứng của ngời bán cho ngời mua theo hợp đồng. Nếu ngời bán xuất trình
cho ngân hàng đầy đủ các hoá đơn chứng từ hợp lệ có ký nhận của bên mua
trong thời hạn quy định.
Thờng áp dụng thanh toán giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ
giao dịch không thờng xuyên, không tín nhiệm lẫn nhau, đối với các tổ chức đã
bị kỷ luật thanh toán
Phơng thức này đảmbảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia thanh toán
(An toàn hàng hoá cho ngời bán, an toàn tiền vốn cho ngời mua). Tuy nhiên tốc
độ thanh toán chậm, thủ tục phức tạp, không đảm bảo quyền chủ động của bên
mua trong thanh toán, có thể xảy ra tình trạng ứ động vốn đối với bên mua.
ở Việt Nam hiện nay, phơng thức này chủ yếu sử dụng trong giao dịch
quốc tế, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
d. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán cũng nh thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán hiện
đại và tiện dụng đợc áp dụng phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới, tuy nhiên ở nớc
ta do điều kiện hệ thống thông tin giao dịch trong ngân hàng và giữa các ngân
hàng với các doanh nghiệp cha đợc nối mạng nên việc thanh toán còn nhiều hạn
chế đặc biệt là thủ tục thanh toán phức tạp hơn rất nhiều so với các nớc khác
trên thế giới. Nhng trong tơng lai không xa phơng thức thanh toán này sẽ phát
triển rộng rãi ở Việt Nam.
1.1.4.3. Thanh toán dới hình thức đổi hàng
Doanh nghiệp dùng hàng hoá để trao đổi lấy hàng hoá khi hàng hoá xuất ra
và hàng hoá nhận về không giống nhu về bản chất đây là một giao dịch tạo ra
doanh thu do đó hàng xuất ra đợc coi là hàng bán và tính vào doanh thu của DN.
13
1.1.5. Phơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán:
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã thực sự tiêu thụ
trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đợc sử dụng khi xuất kho hàng bán
và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu thì đồng
thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định
kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó
doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp
thơng mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng có
hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua. Trong kỳ hạch toán,
hàng hóa đợc nhập kho nhiều lần với những điều kiện khác nhau nên khi xuất
bán doanh nghiệp phải hạch toán hàng xuất kho theo một phơng pháp nhất
định. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế và yêu cầu quản lý,
mỗi doanh nghiệp tự có phơng hớng để chọn đợc cho mình một trong những phơng pháp tính giá vốn của hàng bán trong kỳ.
1.1.5.1 Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ đợc tính
theo công thức:
Giá thực tế hàng
Số lợng hàng hoá
=
Xuất kho
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này đợc xác định sau khi kết
thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
=
trữ
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc hay đầu kỳ này: Trị giá thực tế của
hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.Phơng
pháp này đơn giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ
chính xác cha cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trớc
=
Số lợng hàng tồn cuối kỳ trớc
14
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phơng pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh đợc tình hình biến động của giá
cả. Tuy nhiên khối lợng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại
phải tiến hành tính toán.
Giá thực tế hàng tồn trớc khi nhập + giá thực tế
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
=
nhập
hàng nhập liền kề
Số lợng hàng tồn trớc khi nhập + số lợng hàng
nhập liền kề
1.1.5.2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả định rằng số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số hàng nhập trớc thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của hàng mua trớc
sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trớc và do vậy giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phơng pháp này
số liệu phản ánh kịp thời, thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hớng giảm.
1.1.5.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
1.1.5.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này thì giá vốn của hàng hoá thuộc lần mua nào thì lấy
giá mua đó để tính giá vốn hàng bán.
Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác tuyệt đối do đó thờng đợc áp
dụng đối với những loại hàng hoá có giá trị cao.
Tuy nhiên, để áp dụng phơng pháp này đòi hỏi phải có điều kiện sau:
+ Về phơng diện kế toán: phải theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng từ khi
mua đến khi xuất bán.
+ Về phơng diện tổ chức bảo quản: cần tổ chức bảo quản theo từng lần
mua từ khi mua đến khi bán
Trong đơn vị kinh doanh thơng mại để xác định trị giá vốn của hàng hóa
15
xuất bán trong kỳ, kế toán còn phải tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho số
hàng đã bán và số hàng tồn cuối kỳ. Chi phí mua hàng là các khoản chi tiêu cần
thiết để doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ mua hàng và dự trữ kho hàng nh: chi
phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, chi phí kho bãi chứa đựng trung gian; lệ phí cầu,
đờng, phà phát sinh khi mua hàng; chi phí hoa hồng môi giới; hao hụt trong
định mức phát sinh trong quá trình mua hàng hóa.
Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng đã
=
Chi phí thu mua
hàng tồn đầu kỳ
Tiêu thức phân
bổ của hàng đã
+
+
bán
Chi phí thu mua hàng
phát sinh trong kỳ
Tiêu thức phân bổ
của hàng tồn cuối kỳ
Sau khi xác định trị giá xuất của hàng bán ra trong kỳ và phân bổ chi phí
thu mua phát sinh trong kỳ thì ta mới xác định đợc tổng trị giá vốn của hàng
xuất bán trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất bán
Trị giá thực tế
=
trong kỳ
Chi phí thu mua phân
mua vào của hàng + bổ cho hàng xuất
xuất bán trong kỳ
bán trong kỳ
1.2. Nội dung kế toán bán hàng:
1.2.1. Chứng từ kế toán:
Mọi trờng hợp bán hàng đều phải có đầy đủ chứng từ để làm cơ sở ghi sổ
kế toán và tùy theo phơng thức ban hàng màkế toán hạch toán bán hàng sẽ sử
dụng những chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thờng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Biên bản thừa thiếu hàng hoá
- Biên bản về giảm giá, hàng không đúng hợp đồng bị trả lại
16
- Thẻ quầy hàng
- Giấy nộp tiền
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng kê nộp séc...
1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán bán hàng, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 156 - hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy,
chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hóa...
Tài khoản 156
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
- Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho
- Giảm giá hàng mua đợc hởng
- Chiết khấu thơng mại đợc hởng
- Trị giá hàng hóa bị ngời mua trả lại nhập - Trị giá hàng hóa thiếu hụt
vào kho
- Trị giá hàng tồn đầu kỳkết chuyển
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa nhập kho sang TK 611 (KKĐK)
- Giá trị hàng hóa tồn cuối kỳ đợc kết
chuyển từ TK 611 (KKĐK)
- Chi phí thu mua hàng hóa
D Nợ: Trị giá của hàng tồn kho
Tài khoản 156 đợc chi tiết thành:
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa
1567: Hàng hóa bất động sản
* Tài khoản 157 - hàng gửi bán
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý
cha đợc chấp nhận. TK này đợc mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi
bán kể từ khio gửi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
17
TK 157
- Trị giá thực tế hàng gửi cho khách - Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã đợc
hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi
khách hàng thanh toán hoặc đã đợc
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa chấp nhận thanh toán
gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hóa
nhận thanh toán (KKĐK)
đã gửi đi bán chua đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán (KKĐK)
- Trị giá hàng hóa đã gửi đi bán bị
kháh hàng trả lại
D Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi cha
đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên quan đến các khoản giảm
trừ doanh thu.
TK 511
- Số thuế TTĐB hoặc thuế XK phải - DT bán hàng hoá và cung cấp dịch
nộp tính trên DTBH thực tế của hàng vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
hóa và đã đợc xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
- Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng: CKTM, HBBTL, GGHB.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911" Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 511 không có số d và đợc chi tiết thành 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
18
+ TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
* TK 512 - Doanh thu nội bộ
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
TK 512
- Trị giá hàng hóa bán đi bị trả lại, - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ
khoản giảm giá hàng bán đã chấp của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
nhận trên khối lợng sản phẩm, hàng toán.
hóa tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB phải nộp của số sản
phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội
bộ thuần vào TK 911 " Xác định kết
quả kinh doanh"
TK 512 không có số d và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 521 - Chiết khấu thơng mại
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại và doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về CKTM
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
TK 521
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán - Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang
cho khách hàng.
TK 511 " Doanh thu bán hàng hóa và
19
cung cấp dịch vụ" để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số d và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 - CK hàng hóa
+ TK 5212 - CK thành phẩm
+ TK 5213 - CK dịch vụ
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh: vi phạm cam kết,vi phạm
hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chấ, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản náh trên TK này sẽ điều chỉnh DTBH
thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lợng sản
phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ kế toán.
TK 531
- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thucủa khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán ra.
- Kết chuyển giá trị của hàng bán bị
trả lại vào TK 511 " DTBHH và
CCDV" hoặc TK 512 " DT nội bộ" để
xác định DT thuần trong kỳ kế toán.
TK 531 không có số d.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán. Đó là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận trên giá bán đã
đợc thỏa thuận cho số hàng hóa đã bán vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
TK 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
chấp thuận cho ngời mua hàng.
hàng bán sang TK 511 " DT bán
20
hàng hóa và cung cấp dịch vụ" hoặc
TK 512 " DT nội bộ".
TK 532 không có số d.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, - Trị giá mua hàng của số hàng bán bị
dịch vụ đã bán trong kỳ.
ngời mua trả lại.
- Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
phòng giảm giá hàng tồn kho phần ở giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
cuối kỳ kế toán đợc lập thêm.
chính.
- Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã
xuất bán vào bên Nợ TK 911 " Xác
hàng tiêu thụ trong kỳ.
định kết quả kinh doanh".
TK 632 không có số d.
* TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK này dùng để phản ánh khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, dịch vụ.
TK 131
- Số tiền phải thu của khách hàng từ
việc bán hàng hóa, dịch vụ.
- Số tiền khách hàng đã thanh toán về
việc mua hàng hóa, dịch vụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách
- Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của
khách hàng.
- Các khoản giảm giá, CKTT cho
khách hàng sau khi đã giao hàng.
D Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu
của khách hàng.
- DT của số hàng đã bán bị ngời mua
trả lại.
D Có: Phản ánh số tièn nhận trớc hoặc
số đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách
- Ngoài ra công tác kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK: TK 111 "Tiền
mặt", TK 112 " TGNH", TK 003 " Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi hàng hóa".
21
1.2.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng:
1.2.3.1. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
* Hạch toán kế toán bán hàng trong các DN tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1 Phơng thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp
TK 1561
TK 632
Xác định
GVHB
TK 911
TK 511
TK 521,531,532
K/c các khoản
giảm trừ
doanh thu
K/c
GVHB
TK 1562
K/c doanh thu thuần
Phân bổ chi phí
Thu mua cho
hng
bán ra
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu bán hng
cha có thuế GTGT
TK 333(2.3)
Thuế TTĐB,
xuất khẩu
Sơ đồ 1.2: Phơng thức bán buôn hàng hóa qua kho theo phơng thức
chuyển hàng
TK 1561
TK 632
TK 911
TK 157
Xuất kho
Giá vốn K/c
gửi bán
hàng bán GVHB
TK 511
TK 521,531,532
K/c các khoản
giảm trừ
doanh thu
K/c doanh thu thuần
TK 1562
TK 333(2,3)
Phân bổ chi phí
thu mua cho hàng
bán ra
Thuế TTĐB,
xuất khẩu
22
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu bán hàng
cha có thuế GTGT
Sơ đồ1.3: Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
theo hình thức trực tiếp
TK 111,112,331
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 133
TK 521,531,532
TK 3331
Thuế GTGT
K/c các khoản
Thuế GTGT
đầu vào
K/c
giảm trừ
đầu ra
GVHB
doanh thu
Giá vốn
của hàng bán
K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng
cha có thuế GTGT
TK 333(2,3)
Thuế TTĐB
xuất khẩu
Sơ đồ1.4: Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
theo hình thức chuyển hàng
TK 111,112,331
TK 632
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 157
Chuyển
hàng
TK 911
K/c
GVHB
TK 511
TK 111,112
TK 521,531,532
K/c các khoản
giảm trừ
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
K/c doanh thu thuần
Doanh thu cha
có thuế GTGT
Ghi nhận
GVHB
TK 333(2,3)
Thuế TTĐB,
xuất khẩu
23
Sơ đồ 1.5: Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 641
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Hoa hồng môi giới
đợc hởng
Chi phí môi giới
Sơ đồ 1.6: Phơng thức bán hàng đại lý
Tại đơn vị giao đại lý
TK 1561
TK 632
TK 157
Xuất kho Giá vốn
gửi bán
hàng bán
TK 1562
TK 911
TK 511
TK 111,112
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
K/c
GVHB
K/c doanh
thu thuần
Doanh thu bán
hàng cha có
thuế GTGT
Phân bổ chi phí thu
mua cho hàng bán ra
TK 641
Hoa hồng trả
cho đại lý
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào đợc
khấu trừ
Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003
- Nhận hàng - Bán hàng
24
- Trả lại hàng
TK 911
TK 511
TK 331
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
phải nộp
K/c doanh thu thuần
Số tiền bán hàng phải trả
cho bên giao đại lý
Hoa hồng đại lý
đợc hởng
TK 111, 112
Thanh toán tiền hàng
cho bên giao đại lý
Sơ đồ 1.7: Phơng thức bán hàng trả góp
TK 1561,157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112
K/c doanh thu thuần
Trị giá vốn
hàng bán
TK 1562
Phân bổ chi
phí thu mua
Doanh thu tính theo
K/c
giá bán trả ngay
Số tiền thu
GVHB
về từ bán
TK 3331
trả góp
lần đầu
Thuế GTGT đầu
TK 515
ra phải nộp
TK 131
Số tiền còn
TK 3387
phải thu
K/c doanh
của khách
thu h/đ
Tiền lãi
Lãi suất
hàng
tài chính
nhận đợc
trả chậm
* Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế
25