Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty CP vận tải và dịch vụ ts

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.7 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
MỤC LỤC

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH

:

Bán hàng

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

CCDV

:


Cung cấp Dịch vụ

GTGT

:

Giá trị gia tăng

KD

:

Kinh doanh

NLĐ

:

Người lao động

NN

:

Nhà nước

QLDN

:


Quản lý doanh nghiệp

TGNH

:

Tiền gửi ngân hàng

TK

:

Tài khoản

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:


Tài sản cố định

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để một doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển được thì cần có đầy đủ các yếu tố cần thiết. Nhận thức
rõ được nhiệm vụ cần phải làm trước mắt và lâu dài để duy trì và phát triển
hình ảnh của Công ty, Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
T&S đã có những cải tiến đổi mới trong quản lý, trong công tác kế toán và
trong việc duy trì nguồn tài chính ổn định và tình hình tài chính lành mạnh.
Để làm được điều này, vai trò của hoạt động thanh toán có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vì để đánh giá về tình hình tài chính cần phải xem xét
khả năng thanh toán của Công ty, tốc độ luân chuyển của tài sản và nguồn
vốn. Cũng qua việc xem xét phân tích khả năng thanh toán của Công ty để từ
đó có phương án phù hợp cho tình hình kinh doanh của Công ty về cung ứng
vốn, về thanh toán hay thu hồi các khoản nợ đến hạn,…
Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán thanh toán,
em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S, với

sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo ThS. Trương Anh Dũng và sự chỉ bảo
của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp này ngoài Lời mở đầu và Kết
luận gồm có ba phần chính:
Chương 1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Vận
tải và Dịch vụ T&S.
Chương 2: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo ThS. Trương Anh Dũng và các anh
chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
của mình!

CHƯƠNG 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc


Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ T&S
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải

và Dịch vụ T&S.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S trước kia có tên là “Trung tâm
Vận tải và Dịch vụ”, khi đó là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của “Công ty
Vận tải và Đại lý Vận tải” được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC ngày
26/02/1997, thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ôtô.
- Đại lý vận tải hàng hóa bằng ôtô.
- Kinh doanh tổng hợp: đại lý bán hàng, trông giữ kho bãi, trông giữ
phương tiện.
- Bảo dưỡng và sửa chữa ôtô, xe máy.
Sau đó, thực hiện quyết định số 100/1999/QĐ – TT ngày 12/04/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
cổ phần, cùng với sự xét thấy nhu cầu cần tạo điều kiện để phát triển hơn nữa,
vào ngày 21/08/2000, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000103 của
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội, “Trung tâm Vận tải và Dịch vụ” đã chuyển
thành Công ty cổ phần với:

- Tên gọi: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
- Tên quốc tế: Transportation and Service Join Stock Company.
- Địa chỉ: Km12+300, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
- Điện thoại: 0436.870.761
- Website: www.t-shn.com.vn
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám
đốc Trần Quyết Thắng.
- Vốn điều lệ: 2.300.000.000 đồng (hai tỷ ba trăm triệu đồng), được chia

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

thành 23.000 cổ phần, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần nhà nước là 15% vốn điều lệ (3.450 cổ phần).
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 74% vốn
điều lệ (17.020 cổ phần).
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động ngoài Công ty là 11% (2.530
cổ phần).
Từ khi thành lập đến nay Công ty vẫn giữ nguyên trụ sở để đảm bảo giữ
vững uy tín với khách hàng và chức năng nhiệm vụ không thay đổi.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần của mình bằng

cách nâng cao chất lượng các phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành Dịch vụ vận tải, đào tạo đội ngũ lái xe có tay nghề cao, nâng cao
hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải.
1.2.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các Dịch vụ vận tải,
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S chuyên kinh doanh trong các mảng
sau:
- Làm đại lý bán hàng cho các hãng ôtô Suzuki, Isuzu, Samco chuyên
bán các loại ôtô con, ôtô tải nhẹ,… Lợi nhuận của Công ty thu được chủ yếu
từ hoạt động này.
Một số tên sản phẩm ôtô mà Công ty đang thực hiện kinh doanh là:
• Vitara: với sự tiện nghi và sang trọng của 1 chiếc xe hai cầu, nó luôn
đem lại sự thoải mái dễ chịu cho người sử dụng.
• Window Van: được thiết kế với tiêu chí tối ưu hóa không gian sử dụng,
với động cơ mạnh mẽ và thân xe nhỏ gọn nhưng nó đem lại sự hiệu quả và
thoải mái cho người sử dụng.
• Carry Truck: là một phương tiện vận tải chuyên chở với tính năng vận
chuyển nhẹ nhàng nhanh chóng và hiệu quả, nó phù hợp trong điều kiện
đường xá đông đúc ngày nay.
- Bảo hành, sửa chữa ôtô các loại.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Cho thuê kho bãi: với vị trí thuận tiện trên Quốc lộ 1A cách trung tâm
thủ đô chỉ 13km và với diện tích kho bãi là 4.000 m2 tại mặt đường, Công ty
đã cung cấp các kho bãi chứa hàng hóa và phương tiện vận tải cho nhiều
Công ty khác.
- Đại lý bán dầu Shell cho Công ty Shell Việt Nam TNHH.
Công ty làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh
phía Bắc và các Công ty có nhu cầu lớn về việc sử dụng sản phẩm dầu nhớt
của Công ty Shell Damco Việt Nam.
- Là đơn vị vận tải hàng hóa đa phương tiện: Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S cung cấp một hệ thống toàn diện Dịch vụ giám sát tiếp cận
Container, sắp xếp, bố trí chuyên chở nội địa. Công ty có các xe chuyên dụng
vận tải Container có khả năng vận chuyển trên tất cả các miền của đất nước
và vận chuyển cho các loại hàng hóa không hạn chế về chiều rộng, kích thước
to nhỏ. Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe có tay nghề
cao đã tạo cho Công ty một uy tín vững chắc.
Ngoài việc vận tải hàng hóa bằng đường bộ với các loại hàng hóa rời, bao
kiện, Container,… Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S còn làm đại lý
giao nhận, chuyển hàng hóa từ kho đến kho với các phương thức đường bộ,
đường sắt, đường thủy…
- Là đại lý làm thủ tục hải quan: với đội ngũ nhân viên gồm các chuyên
gia lành nghề trong lĩnh vực khai báo thủ tục hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu qua cảng biển và địa điểm thông quan trong đất liền đảm bảo các chuyến
hàng xuất nhập khẩu sẽ được giải quyết một cách hiệu quả và nhanh chóng,
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S cung cấp Dịch vụ làm thủ tục hải

quan một cách kịp thời và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Chính phủ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và Dịch vụ, do đó
hoạt động của Công ty là đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hóa bằng đường bộ
theo khả năng của Công ty.
Các khách hàng mà Công ty thường xuyên ký hợp đồng là:
- Công ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long.
- Công ty bia Hà Nội
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Công ty liên doanh chế tạo nhà thép tiền chế Zamil.
Đối với hoạt động bán hàng: Công ty đã và đang áp dụng nhiều hình
thức bán hàng như:
- Bán hàng trực tiếp (là biện pháp chủ yếu được áp dụng tại Công ty).
- Bán hàng thông qua trung gian.
- Thông qua khách hàng để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng khác.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng nhiều hình thức xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
như:
- Giới thiệu sản phẩm tới từng vùng bằng cách dùng đội ngũ nhân viên
tiếp thị để đặt mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
- Áp dụng các hình thức quảng cáo phổ biến như: trên báo, trên truyền
hình, trên Internet,…và gắn tên và địa chỉ của Công ty vào những sản phẩm

đã bán, tham gia hội chợ triển lãm.
- Áp dụng nhiều hình thức khuyến mại để đẩy mạnh tiêu thụ như:
khuyến mại bằng tiền, bằng các phụ tùng đi kèm, bằng Dịch vụ bảo dưỡng
sửa chữa,…
Bên cạnh đó Công ty không ngừng nâng cấp nhà xưởng và nâng cao chất
lượng Dịch vụ bảo hành, sửa chữa để tăng uy tín của Công ty và tạo sự tin cậy
cho khách hàng, không ngừng trang bị thêm máy móc trang thiết bị cho trung
tâm bảo hành và phòng trưng bày sản phẩm.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S không thực hiện sản xuất và lắp
ráp mà chỉ thực hiện kinh doanh buôn bán ôtô và thực hiện các hợp đồng
Dịch vụ sửa chữa, vận chuyển và bảo hành ôtô cho khách hàng.
Với hoạt động làm đại lý cho các hãng ôtô, tuy nhiên không phải là Công
ty nhận hàng gửi bán từ các hãng ôtô mà thực hiện mua đứt bán đoạn, tức là
nhập mua ôtô của các hãng về và bán tới tận tay người tiêu dùng.
Đồng thời Công ty cũng thực hiện Dịch vụ sửa chữa ôtô cho các khách
hàng đã mua ôtô tại Công ty. Công việc này được thực hiện tại xưởng sửa
chữa của Công ty. Xưởng sửa chữa được tập trung tại một phân xưởng duy
nhất trong Công ty. Mọi công việc về bảo hành, sửa chữa được thực hiện tại
đây. Với gần 50 công nhân cơ khí và thợ sửa chữa, đây là đội ngũ góp phần
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


tạo nên uy tín của Công ty trong các hợp đồng bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
Quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh buôn bán và sửa chữa ôtô tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh tại Công ty.
Xưởng
Phòng
sửa chữa
kinh
ôtô
doanh

Cửa
hàng bán
ôtô
Suzuki

Cửa
hàng
bán ôtô
Isuzu

Cửa
hàng
bán ôtô
Samco

Để minh họa tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ T&S, ta xem xét sự biến động về các chỉ tiêu của Công ty thông qua một
số bảng biểu sau:
Biểu 1.1: Tình hình tài sản của Công ty năm 2007 và 2008.

Biểu 1.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 và 2008.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.2: Tình hình tài sản của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Năm 2007
Chỉ tiêu
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
2. Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN


Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Số tiền

Năm 2008
%

17.489.854.799
1.821.236.555
7.374.933.478
6.970.242.377
1.323.382.389
3.452.099.915
3.452.099.915
6.113.023.494
(2.660.923.580)

83,52%
8,70%
35,22%
33,28%
6,32%
16,48%
16,48%
29,19%
-12,71%

20.941.954.714

100%


Số tiền
23.000.604.778
2.009.446.462
16.951.228.542
3.849.129.774
190.800.000
4.639.583.327
3.941.019.689
6.992.515.393
(3.051.495.704)
698.563.638
698.563.638
27.640.188.105

%
8,.21%
7,27%
61,33%
13,93%
0,69%
16,79%
14,26%
25,30%
-11,04%
2,53%
2,53%
100%

Lớp: Kế toán 47C


Đơn vị: đồng
So sánh năm 2008-2007
Tăng,
Số tiền
%
giảm %
5.510.749.979
31,51%
-0,30%
188.209.907
10,33%
-1,43%
9.576.295.064
129,85%
26,11%
-3.121.112.603
-44,78%
-19,36%
-1.132.582.389
-85,58%
-5,63%
1.187.483.412
34,40%
0,30%
488.919.774
14,16%
-2,23%
879.491.899
14,39%

-3,89%
-390.572.124
14,68%
1,67%
698.563.638
2,53%
698.563.638
2,53%
6.698.233.391
31,98%
0%


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.2 về tình hình tài sản của Công ty qua 2 năm 2007 và
2008 ta thấy:
- Tài sản của Công ty tăng mạnh: năm 2008 tăng gần 7 tỷ so với năm
2007 (tương ứng với 31,98%), trong đó cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
đều tăng với tốc độ tương đối đồng đều: tài sản ngắn hạn tăng 5,5 tỷ (tương
ứng với 31,5%), tài sản dài hạn tăng gần 1,19 tỷ (tương ứng với 34,4%).
- Trong tài sản ngắn hạn, chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng
làm tăng giá trị tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 9,6 tỷ
(tương ứng với 129,85%). Điều này chứng tỏ công tác tiêu thụ của Công ty
tốt, có nhiều hợp đồng Dịch vụ được hoàn thành hơn so với năm trước.
Nguyên nhân của việc tăng doanh thu này là do năm 2008 doanh nghiệp đã áp

dụng hình thức bán hàng khuyến mại bằng phương thức ưu đãi trả chậm,
thanh toán sau cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn
tăng cao so với năm trước là dấu hiệu không tốt nếu khách hàng không thanh
toán kịp thời các khoản nợ và chứng tỏ Công ty đang bị chiếm dụng vốn. Do
đó Công ty cần phải chú ý đến việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ để
quay vòng vốn kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác là những tài sản giảm so với
năm trước. Trong đó hàng tồn kho giảm 3,12 tỷ (tương ứng với 44,78%) và
tài sản ngắn hạn khác giảm 1,13 tỷ (tương ứng với 85,58%). Hàng tồn kho
giảm trong mối quan hệ với các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên là hợp lý.
- Tài sản dài hạn của Công ty tăng do TSCĐ tăng 489 triệu (tương ứng
với 14,16%) và tài sản dài hạn khác, cụ thể là chi phí trả trước dài hạn tăng
gần 700 triệu. TSCĐ của Công ty tăng lên do trong năm 2008 Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc
cho Công ty như: máy vi tính, cầu nâng và nâng cấp lại nhà xưởng và một số
thiết bị khác.
- Xét về cơ cấu tài sản: do Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và
Dịch vụ nên cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu nghiêng về tài sản ngắn hạn
với giá trị tài sản ngắn hạn năm 2007 là 17,49 tỷ (tương ứng với 83,52%) và
năm 2008 là 23 tỷ (tăng 31,51%) nhưng giảm 0,3% về tỷ trọng trong cơ cấu
tổng tài sản.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

14


GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.3: Tình hình nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Năm 2007
Chỉ tiêu
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
5. Phải trả người lao động
6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. VĐT của chủ sở hữu
2. Vốn khác của chủ sở hữu
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phòng tài chính
5. LN sau thuế chưa phân phối
6. Quỹ khen thưởng phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Số tiền
17.503.699.517
15.140.625.597
7.662.141.714

6.030.244.941
336.690.000
266.181.320
106.310.111
739.057.511
2.363.043.920
3.438.285.197
2.300.000.000
484.470.000
194.972.064
216.311.571
157.150.324
85.381.238
20.941.984.714

Đơn vị: đồng
So sánh năm 2008-2007

Năm 2008
%
83,58%
72,30%
36,59%
28,80%
1,61%
1,27%
0,51%
3,53%
11,28%
16,42%

10,98%
2,31%
0,93%
1,03%
0,75%
0,41%
100%

Số tiền
24.047.890.351
22.780.686.431
8.311.941.065
13.018.489.574
508.752.405
160.604.784
160.456.565
620.442.039
1.267.203.920
3.592.297.755
2.300.000.000
484.470.000
269.450.431
257.741.937
181.418.676
99.216.710
27.640.188.105

%
87%
82,42%

30,07%
47,10%
1,84%
0,58%
0,58%
2,24%
4,58%
13,00%
8,32%
1,75%
0,97%
0,93%
0,66%
0,36%
100%

Lớp: Kế toán 47C

Số tiền
6.544.190.834
7.640.060.834
649.799.351
6.988.244.633
172.062.405
-105.576.536
54.146.454
-118.615.472
-1.095.840.000
154.012.558
0

0
74.478.367
41.430.366
24.268.352
13.835.472
6.698.203.392

%
37,39%
50,46%
8,48%
115,89%
51,10%
-39,66%
50,93%
-16,05%
-46,37%
4,48%

38,20%
19,15%
15,44%
16,20%
31,98%

Tăng,
giảm %
3,42%
10,12%
-6,52%

18,30%
0,23%
-0,69%
0,07%
-1,28%
-6,70%
-3,42%
-2,66%
-0,56%
0,04%
-0,10%
-0,09%
-0,05%
0.00%


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.3 về kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Cùng với sự tăng lên về tài sản là sự tăng lên về nguồn vốn của Công ty
năm 2007 và 2008. Nguồn vốn của Công ty tăng gần 7 tỷ (tương ứng với
31,98%).
- Xem xét kỹ hơn ta thấy sự tăng lên về nguồn vốn của Công ty chủ yếu
là do nợ phải trả tăng. Nợ phải trả năm 2008 tăng 6,544 tỷ so với năm 2007
(tương ứng với 37,39%). Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng tăng nhưng với
mức nhỏ hơn (là 154 triệu, tương ứng với 4,5%).

- Nợ phải trả của Công ty tăng chủ yếu là do Nợ ngắn hạn tăng, trong đó
phải trả người bán tăng nhiều nhất: gần 7 tỷ (tương ứng với 115,89%).
Nguyên nhân của việc tăng mạnh các khoản phải trả người bán trong năm qua
là do giá vốn của ôtô tăng lên đồng thời giá mua của phụ tùng ôtô phục vụ
cho trung tâm sửa chữa bảo dưỡng cũng tăng. Hơn nữa do doanh nghiệp áp
dụng hình thức bán hàng ưu đãi trả sau, đây có thể là yếu tố làm giảm khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, dẫn đến khoản
phải trả người bán năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007.
- Bên cạnh các khoản phải trả người bán làm nợ phải trả của Công ty
tăng lên, còn có sự tăng lên về vay và nợ ngắn hạn (tăng gần 650 triệu so với
năm 2007 tương ứng với 8,5%), người mua ứng trước tăng 172,06 triệu
(tương ứng với 51%) và phải trả người lao động tăng 54,146 triệu (tương ứng
với 51%).
- Các chỉ tiêu làm giảm nợ phải trả của Công ty là thuế và các khoản phải
nộp nhà nước giảm 105,576 triệu (tương ứng với 39,66%) và nợ dài hạn giảm
1,096 tỷ (tương ứng với 46,37%). Nguyên nhân của sự giảm các chỉ tiêu này
là do lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm so với năm 2007 nên số thuế và các
khoản nghĩa vụ phải đóng góp với nhà nước giảm đi. Và do trong năm doanh
nghiệp đã thực hiện thanh toán một số lượng các khoản vay dài hạn.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 tăng 154 triệu (tương
ứng với 4,48%) so với năm 2007. Trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu và vốn
khác của chủ sở hữu được giữ nguyên. Các chỉ tiêu làm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu của Công ty là: quỹ đầu tư phát triển (tăng 38,2%), quỹ dự phòng tài
chính tăng 41,43 triệu (tương ứng với 19,15%), quỹ khen thưởng phúc lợi
tăng 13,835 triệu (tương ứng với 16,2%), lợi nhuận chưa phân phối tăng
24,27 triệu (tương ứng với 15,44%).
- Xem xét về cơ cấu nguồn vốn ta thấy ở cả 2 năm tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn chỉ khoảng từ 13% đến 16%. Điều này cho thấy phần
lớn là Công ty đi vay vốn. Vốn vay bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh thì rẻ hơn so với việc dùng vốn chủ sở hữu nhưng điều này có thể làm
giảm tính tự chủ về tài chính của Công ty.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008

Năm 2007
Chỉ tiêu
Kế hoạch


Năm 2008
Chênh lệch KH - TH

Thực hiện

Số tiền
125.745.287.

5.745.287.

000

529

529

115.000.000.

119.242.273.

4.242.273.

000

549

549

2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận gộp về BH &

5.000.000.00

6.503.013.98

1.503.013.

0

0

980

12.000.000

14.902.175

2.902.175

500.000.000

569.691.289

69.691.289

4.000.000.00

4.429.536.22


0

9

CCDV
4. Doanh thu tài chính
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí quản lý kinh doanh

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

hiện
Chênh lệch KH -

Kế hoạch

TH

Thực hiện

%

120.000.000.
1. Doanh thu

Đơn vị: đ
Chênh lệch th

Số tiền


%

118.039.347.

8.039.347.

733

733

105.000.000.

110.074.964.

5.074.964.

000

216

216

30,0

7.000.000.00

7.964.383.51

6
24,1


0

4,79 110.000.000.000

3,69

Số tiền
7,31

7.705.939.7
96
-

4,83

9.167.309.3

964.383.51

13,7

33
1.461.369.5

7

7

8


37

10.000.000

10.028.036

28.036

0,28

-4.874.139

740.636.825

240.636.82

48,1

429.536.22

4
10,7

500.000.000
5.500.000.00

6.135.505.81

5

635.505.81

3
11,5

9

4

0

9

9

5

8
13,9

Lớp: Kế toán 47C

170.945.536
1.705.969.5
90

2

3


3

3


Chuyên đề tốt nghiệp

7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động KD
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác
10. Lợi nhuận khác
11. Lợi nhuận kế toán trước
thuế
12.Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN

18

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

1.518.688.63

1.006.688.

196,

1.010.000.00

1.099.265.90


7

637

62

0

9

100.000.000

102.354.882

2.354.882

2,35

100.000.000

119.876.170

19.876.170

18.000.000

19.695.948

1.695.948


9,42

20.000.000

21.398.580

1.398.580

82.000.000

82.658.934

658.934

0,80

80.000.000

98.477.590

18.477.590

1.601.347.57

1.007.347.

169,

1.090.000.00


1.196.743.49

106.743.49

1

571
282.057.32

59
169,

0

8

8

59
169,

305.200.000

335.088.179

29.888.179

9,79


1.152.970.52

0
725.290.52

1

1

59

784.800.000

861.655.319

76.855.319

9,79

512.000.000

594.000.000
166.320.000
427.680.000

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

448.377.320

Lớp: Kế toán 47C


89.265.909

8,84
19,8
8
6,99
23,1
0
9,79

419.422.728

2

17.521.288

1

1.702.632
15.818.656

1

404.604.073
-

2

113.289.141

-

2

291.315.202

2


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.4 về báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S qua 2 năm 2007 và 2008 ta thấy:
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty ở 2 năm 2007 và 2008, thực
hiện đều cao hơn so với kế hoạch. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt vượt mức
kế hoạch là 725,3 triệu (tương ứng với 169,6%), năm 2008 lợi nhuận sau thuế
đạt vượt mức kế hoạch là 76,855 triệu (tương ứng với 9,79%).
Nguyên nhân của lợi nhuận sau thuế đạt vượt mức kế hoạch là do sự thay
đổi của một số chỉ tiêu:
- Năm 2007 doanh thu tăng 5,745 tỷ so với kế hoạch (tương ứng với
4,79%) và giá vốn hàng bán tăng 4,242 tỷ so với kế hoạch (3,69%) làm tăng
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ lên 1,503 tỷ (30,06%) so với
kế hoạch. Giá vốn hàng bán tăng chứng tỏ doanh nghiệp bán được nhiều hơn
so với kế hoạch và số lượng hợp đồng Dịch vụ hoàn thành cũng tăng so với
kế hoạch. Điều này kéo theo chi phí quản lý kinh doanh tăng là điều phù hợp.
Chi phí quản lý kinh doanh tăng gần 430 triệu so với kế hoạch (tương ứng với

10,74%). Mặc dù các chi phí liên quan tăng nhưng do doanh thu đạt vượt mức
đủ lớn so với kế hoạch nên đã làm tăng lợi nhuận trước thuế lên hơn 1 tỷ
(tương ứng với 169,6%) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 282,06
triệu so với kế hoạch.
- Năm 2008 doanh thu tăng 8,039 tỷ so với kế hoạch (tương ứng với
7,31%) và giá vốn hàng bán tăng 5,074 tỷ so với kế hoạch (4,83%) làm tăng
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ lên 964,383 triệu (tương ứng
với 30,06%) so với kế hoạch. Giá vốn hàng bán tăng cũng chứng tỏ doanh
nghiệp thực hiện được nhiều hợp đồng hàng hóa Dịch vụ hơn so với kế hoạch.
Tương tự như thế, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng theo. Chi phí quản lý
kinh doanh tăng hơn 635 triệu (tương ứng với 11,55%). Mặc dù các chi phí
liên quan tăng nhưng do doanh thu tăng với tốc độ lớn hơn nên làm tăng lợi
nhuận trước thuế lên hơn 106,743 triệu (tương ứng với 9,8%) và thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tăng gần 30 triệu so với kế hoạch.
- So sánh giữa thực tế năm 2008 và 2007 ta thấy có một số nhận xét như
sau:

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 7,705 tỷ (tương ứng với
6,13%), giá vốn hàng bán giảm 9,167 tỷ (tương ứng với 7,7 %) nên vẫn làm

cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ năm 2008 cao hơn năm
2007 là 1,461 tỷ (tương ứng với 22,47%). Chi phí quản lý kinh doanh tăng
1,71 tỷ (tương ứng với 38,51%) làm cho lợi nhuận thuần của Công ty năm
2008 giảm 420,422 triệu (tương ứng với 25,27%) so với năm 2007. Lợi nhuận
khác năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng không đáng kể nên lợi nhuận
kế toán trước thuế năm 2008 giảm 404,604 triệu (25,27%) so với năm 2007,
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Công ty giảm 113,289 triệu và lợi
nhuận sau thuế TNDN của Công ty giảm 291,314 triệu (25,27% so với kế
hoạch).
Nguyên nhân của sự giảm về doanh thu dẫn đến giảm về lợi nhuận sau
thuế là do năm 2008 là năm có nhiều biến động về kinh tế. Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nên hoạt động kinh
doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên năm 2008 Công ty vẫn làm
ăn có lãi. Điều này là dấu hiệu tích cực vì trong khi nhiều Công ty kinh doanh
dẫn đến phá sản và phải cho công nhân nghỉ việc thì Công ty Cổ phần Vận tải
và Dịch vụ T&S vẫn cố gắng duy trì hoạt động và tạo ra lợi nhuận và vẫn
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S.
Để thực hiện quy trình kinh doanh, Công ty tổ chức thành các phòng ban
riêng biệt, mỗi phòng ban chuyên trách một chức năng riêng biệt nhưng cùng
phối hợp với nhau, tạo thành một thể thống nhất không tách rời và cùng hoạt
động vì mục tiêu phát triển Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S được kiện
toàn và hoàn thiện, là một cơ cấu khoa học, ổn định và hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy của Công ty được tổ chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức
năng:
- Tổ chức sắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của từng
nhiệm vụ, từng bộ phận.


Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Tổ chức khai thác nguồn hàng, tìm kiếm thị trường.
- Tổ chức cung cấp thông tin và xử lý thông tin về tình hình tài sản và tài
chính trong Công ty, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu
quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả
lao động cao, thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ với với nhà nước và
với các tổ chức xã hội.
Là một đơn vị hạch toán độc lập và có con dấu riêng, có tư cách pháp
nhân, bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến
chức năng: trong quản lý, người lãnh đạo của Công ty được sự giúp đỡ của
các lãnh đạo chức năng để ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng

kế toán

Phòng
kỹ thuật
vật tư

Phòng
kinh
doanh

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Phòng
vận tải

Phòng tổ
chức - hành
chính

Xưởng
sửa chữa
ôtô

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

22


GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty được cụ thể là:
- Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên:


Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc



2 ủy viên là phó giám đốc



2 ủy viên là trưởng phòng kỹ thuật vật tư và trưởng phòng
kinh doanh

- Ban kiểm soát gồm 3 người: trưởng phòng kiểm soát và 2 ủy viên
thực hiện việc kiểm tra kiểm soát các hoạt động của Công ty.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Trong đó:
• Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh đạo
toàn Công ty, chịu trách nhiệm lớn nhất trước pháp luật và các cơ quan quản
lý nhà nước đối với toàn Công ty.
• Các phó giám đốc còn lại gồm 2 phó giám đốc kinh doanh và 1 phó
giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp đỡ công việc với giám đốc và thừa
lệnh giám đốc giải quyết những nhiệm vụ trong thẩm quyền khi cần.
-

Phòng vận tải: chịu trách nhiệm điều hành các loại xe và phương tiện


vận tải trên cơ sở dự toán về chi phí, hiệu quả ở từng phương tiện để bố trí sắp
xếp phương tiện phục vụ cho các hợp đồng Dịch vụ đã ký kết một cách hiệu
quả nhất với chi phí thấp nhất.
-

Phòng kế toán: với trách nhiệm chính là ghi chép lại toàn bộ tình

hình tài chính và các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty theo chuẩn mực chế độ
kế toán đã ban hành. Qua đó tổng hợp số liệu, lên báo cáo và tính toán nghĩa
vụ phải nộp với cơ quan quản lý nhà nước, quản lý tình hình hoạt động kinh
doanh, lập dự toán và đề suất các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn lên cấp
trên.
-

Phòng kỹ thuật vật tư: với trách nhiệm chính là bảo quản vật tư phụ

tùng và các tư liệu về kỹ thuật phục vụ cho Dịch vụ sửa chữa ôtô,..
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và liên
hệ với khách hàng để ký kết các hợp đồng cung cấp hàng hóa Dịch vụ. Đồng
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


thời toàn bộ hoạt động bán hàng đại lý cho 3 hãng ôtô là Suzuki, Isuzu và
Samco được thực hiện tại phòng đại lý của Công ty. Tại đây sẽ chịu trách
nhiệm mua bán ôtô với khách hàng và nhà cung cấp.
- Xưởng sửa chữa ôtô: có mối liên hệ mật thiết vơi các cửa hàng bán ôtô,
thực hiện Dịch vụ sửa chữa và bảo hành ôtô của các hãng mà Công ty làm đại
lý sau khi chúng đã được bán.
- Phòng tổ chức – hành chính: chịu trách nhiệm về công tác quản lý
lao động và nhân sự gồm có tiền lương, tuyển dụng và đào tạo cán bộ và
công nhân.
1.4.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải và

Dịch vụ T&S.
Do quy mô và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần
Vận tải và Dịch vụ T&S chưa lớn nên toàn bộ công tác kế toán được tập trung
tại phòng kế toán.
Phòng kế toán của Công ty gồm có 8 nhân viên kế toán, chức năng nhiệm
vụ của từng nhân viên kế toán cụ thể là:
- Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành công tác kế toán của
toàn Công ty nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, ký duyệt
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thẩm quyền tại Công ty, tổng hợp số
liệu và lập báo cáo trình lên cơ quan quản lý cũng như lập các báo cáo kế toán
quản trị để hoạch định và lựa chọn chiến lược kinh doanh cùng với ban giám
đốc. Đồng thời cũng là người theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác thuộc nghĩa vụ của Công ty.
- 2 kế toán quản lý hàng tồn kho: theo dõi và ghi chép vào sổ sách tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu cũng như vật tư phụ tùng tồn kho và có kế
hoạch nhập mua khi có nhu cầu, theo dõi và ghi chép vào sổ sách tình hình
nhập xuất ôtô của Công ty.

- 1 kế toán theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: thực hiện việc ghi

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

chép sổ sách và bảo quản lưu trữ chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.
- 1 thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh đã ký duyệt, bảo quản
tiền mặt tại két của Công ty.
- 2 kế toán hạch toán chi tiết: thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
chung diễn ra hàng ngày tại Công ty, thực hiện việc phân bổ chi phí trả trước,
phân bổ khấu hao TSCĐ, tính toán lương phải trả cho nhân viên và các khoản
phải trả phải nộp cho các cơ quan quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tiền
mặt và TGNH

Kế toán hàng
tồn kho


Kế toán hạch
toán chi tiết

Thủ
quỹ

Kế toán
công nợ

Mỗi nhân viên kế toán được trang bị một máy vi tính để phục vụ công tác
kế toán.
Hiện tại Công ty chưa áp dụng kế toán máy mà mới chỉ làm kế toán trên
phần mềm Excel.
1.5.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải và

Dịch vụ T&S.
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh tại Công ty áp dụng theo Quyết định 48/2006 ban hành ngày 14 tháng 09
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty đã áp dụng quyết định này
trong việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, hệ
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


25

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

thống chứng từ sử dụng và hạch toán vào sổ sách kế toán.
- Kỳ kế toán của Công ty là 1 năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: vì thị trường hoạt động của Công ty chỉ là trong
nước nên đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: đối với nguyên vật liệu nhập xuất
cho công tác sửa chữa bảo dưỡng và lắp ráp, Công ty áp dụng phương pháp
nhập trước - xuất trước. Còn đối với hàng hóa là ôtô xuất bán nguyên chiếc
thì phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp quản lý hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên vì với các loại ôtô trong Công ty đều là những mặt hàng có giá trị lớn.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: với đầy đủ chứng từ cần thiết cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đủ điều kiện tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để quy
đổi ngoại tệ trong một số trường hợp khi thanh toán cho nhà cung cấp ôtô
bằng ngoại tệ hoặc khi khách hàng mua ôtô thanh toán bằng ngoại tệ. Và
đồng ngoại tệ duy nhất được sử dụng tại Công ty là USD.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” với
khoảng thời gian chuyển số liệu từ chứng từ ghi sổ vào Sổ Cái là 15 ngày.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” tại Công ty như
sau:

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”


Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


×