Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.28 KB, 23 trang )

Trần Đình Chính Đề án môn học
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn
là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhng để làm đợc điều này thì không phải là
đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh tìm hớng đi đúng đắn cho
mình, còn phải có một chế độ kế toán hợp lý, tức là phải phù hợp với thực tế, đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tổ chức hạch toán hợp lý và chính xác
chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận nói riêng góp
phần quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng
sản phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trờng chấp nhận sản
phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh với
sản phẩm của doanh nghiệp khác. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm còn là
tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Song nó lại có
ý nghĩa rất quan trọng và chi phối đến chất lợng công tác kế toán khác, cũng nh
chất lợng và hiệu quả công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình thực hiện chế
độ, chính sách kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Chính vì thế sau quá trình tìm
tòi và nghiên cứu, học tập, em đã chọn đề tài: Một số suy nghĩ nhằm hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nội dung đề tài bao gồm các vấn đề sau:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1
Trần Đình Chính Đề án môn học


Nội dung
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí giá thành sản xuất:
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản là : lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Các
chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị của sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là:
C + V + m
Trong đó:
- C : là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm nh : khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, năng l-
ợng....Bộ phận này đợc gọi là hao phí lao động quá khứ.
- V : là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, nó đợc gọi là hao phí lao động sống cần
thiết.
- m : là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra
giá trị sản phẩm.
Các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm thì phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là
C và V. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm.
Nh vậy trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá thì biểu hiện bằng tiền của
những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết của doanh nghiệp phải
bỏ ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất đợc gọi là chi phí sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Tuỳ theo việc xem

xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn
tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí
cơ bản;
a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ và quản lý tài chính.
2
Trần Đình Chính Đề án môn học
- Chi phí hoạt động tài chính : Gồm chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng : Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này nhằm giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác,
phục vụ cho việc phân tích giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại
hoạt động kinh doanh.
b. Phân loại theo yếu tố chi phí
Những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế đợc xếp chung vào một yếu
tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản
xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo cách này, chi phí đợc chia thành tám yếu tố chi phí:
- Nguyên liệu, vật liệu chính mua ngoài( gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
- Vật liệu phụ mua ngoài (gồm cả bao bì, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế).
- Nhiên liệu mua ngoài( điện, nớc...)
- Tiền lơng và các khoản phụ cấp tính theo lơng: phản ánh lơng phải trả cho
công nhân viên chức.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ
quy định.
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất

theo yếu tố chi phí, cho biết chi phí của doanh nghiệp theo từng yếu tố nhằm
phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động.
c. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: gồm các khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích cho
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất( trừ hai khoản chi phí trên ).
d. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng
- Chi phí sản xuất: là chi phí phát sinh lên quan đến việc sản xuất sản phẩm
trong phạm vi phân xởng.
- Chi phí tiêu thụ: là những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và
những chi phí chung liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
e. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành
- Chi phí cố định.
3
Trần Đình Chính Đề án môn học
- Chi phí biến đổi (chi phí hỗn hợp).
II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất đã
hoàn thành nên sản phẩm, dịch vụ.
2. Phân loại giá thành
- Xét về mặt hạch toán và theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì
giá thành sản phẩm có hai loại là :
+ Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm: phản ánh tất cả các chi phí phát sinh

liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Giá thành sản xuất Chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản phẩm
thực tế sản phẩm = s.phẩm dở dang ĐK + trong kỳ(C) - dở dang cuối kỳ
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm(tiêu thụ): phản ánh toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí quản lý Chi phí
của sản phẩm = sản xuất + doanh nghiệp + bán hàng
- Xét theo thời điểm tính, về mặt quản lý giá thành thì giá thành sản xuất
chia thành:
+ Giá thành định mức: là những chi phí theo định mức để hoàn thành thành
phẩm, dịch vụ.
+ Giá thành kế hoạch: là những chi phí theo kế hoạch để hoàn thành thành
phẩm, dịch vụ.
+ Giá thành thực tế: là những chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm, dịch vụ.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhng có
liên quan đến khối lợng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
III. Vai trò của chi phí trong việc ra quyết định đối với kế
toán quản trị
Để tiếnh hành hoạt động sản xuất -kinh doanh ,các doanh nghiệp phải bỏ ra
nhiều loại chi phí mà gọi chung là chi phí kinh doanh .
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm). Thuộc chi phí kinh doanh bao gồm
nhiều loại, có vị trí, công dụng khác nhau trong kinh doanh. Bởi vậy để thuận lợi
4
Trần Đình Chính Đề án môn học
cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán chi phí kinh doanh thờng đợc phân loại

theo nhiều hớng mà trên ta đã xác định.
Gắn liền với chi phí kinh doanh đó là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và
giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá
thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Căn cứ vào nguồn
số liệu vào thời điểm tính giá thành, chỉ tiêu tính giá thành đợc chia làm gía thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. Mặt khác tuỳ thuộc vào phạm vi tập
hợp chi phí, chỉ tiêu giá thành còn đợc chia thành giá thành công xởng (giá thành
sản xuất) và giá thành toàn bộ...
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo lờng
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và
kiểm tra về chi phí giúp cho ngời quản trị có cơ sở để ra quyết định đúng đắn, kịp
thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, phải nâng cao chất lợng
công tác (chất lợng công nghệ sản xuất, chất lợng vật liệu, trình độ thành thạo
của ngời lao động, trình độ tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ...)
Qua đó ta có thể thấy chi phí có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định
đối với kế toán quản trị bởi vì từ đó nó giúp cho nhà quản trị, cũng nh ngời sử
dụng thông tin có những quyết định quản lý tối u hơn.
IV. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
A. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản
xuất:
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh là những chứng từ về các yếu
tố chi phí nh: vật t(phiếu xuất kho), tiền lơng(bảng tính lơng phải trả), khấu hao
tài sản cố định(bảng tính khấu hao TSCĐ), tiền mặt(phiếu chi), tiền gửi ngân
hàng(giấy báo nợ hoặc sao kê) ....
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
để tổ chức việc lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho từng đối tợng tập hợp

chi phí(nếu là chi phí trực tiếp), còn những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán
theo khoản mục chi phí chung. Từ đó giúp cho kế toán các yếu tố chi phí sẽ hạch
toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng chi phí.
2. Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì sử dụng
các tài khoản sau để kế toán các yếu tố chi phí khi phát sinh
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở doanh nghiệp
5
Trần Đình Chính Đề án môn học
- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp chi phí về
tiền lơng, tiền công, trích bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất
cơ bản có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí ( khấu hao TSCĐ, dịch vụ
mau ngoài, chi phí khác ...) và chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở phân xởng. Tài
khoản 627 có các tài khoản cấp hai để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể
trong chi phí sản xuất chung:
+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu.
+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
2.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán tập
hợp chi phí sử dụng các tài khoản kế toán sau:
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu.
Dùng tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, quản lý...
của doanh nghiệp ( trong trờng hợp này gía thành sản xuất, khoản mục chi phí

nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ tiêu hao nguyên vật liệu của doanh nghiệp dùng
cho mọi đối tợng, mục đích trong kỳ ).
- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp ( giống trờng hợp trên)
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung (trừ chi phí về vật liệu dùng cho
quản lý phân xởng).
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 631 giá thành sản xuất dùng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất sản phẩm
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
3.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ tham
gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi sản xuất dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực
tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng thì áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, theo số lợng
sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
6
Trần Đình Chính Đề án môn học
Chi phí vật liệu phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ ( hệ số )
cho từng đối tợng = của từng đối tợng x phân bổ
Hệ số Tổng chi phí vật liệu cần bổ sung
phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621( chi tiết ) TK 152

Giá thực tế của NVL xuất kho Giá thực tế của NVL
cho sản xuất trực tiếp đối tợng không hết nhập lại
TK411 TK 154
Giá thực tế của NVL đợc Cuối kỳ kết chuyển giá trị
cấp góp đa vào sx trực tiếp NVL thực tế đã sử dụng trong
TK111,112 331
Giá thực tế NVL mua ngoài đa
vào sản xuất không qua kho
TK 1331

Thuế GTGT
TK 151
Giá thực tế của NVL trên
đờng đã về đa vào sx trực
tiếp không qua kho
TK 311,336,338
Giá thực tế NVL đi vay đa vào
sx trực tiếp không qua kho
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính,
tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
7
Trần Đình Chính Đề án môn học
do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi
chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 chi phí nhân công
trực tiếp
Phơng pháp tập hợp nh sau:

TK 334 TK 622(chi tiết) TK 154
Tiền lơng phải trả công nhân Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất trực tiếp đối tợng nhân công trực tiếp về tài
khoản tổng hợp
TK 338
Khoản trích nộp 19% theo lơng
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Số trích lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất trực tiếp(với doanh
nghiệp sản xuất theo thời vụ)
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phân xởng
hoặc tổ đội không có tính chất trực tiếp nh 621, 622. Các chi phí đó khi phát sinh
trong kỳ đợc tập hợp vào TK 627 chi phí sản xuất chung, chi tiết cho từng phân
xởng, tổ đội. Các chi phí này đợc chi tiết theo yếu tố chi phí vào tài khoản chi phí
tơng ứng.
Phơng pháp tập hợp nh sau:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Tiền lơng phải trả nhân viên Cuối kỳ kết chuyển chi
gián tiếp và 19% trích nộp sản xuất chung
8
Trần Đình Chính Đề án môn học
TK 152
NVL xuất dùng cho sx chung
TK 1531
Công cụ dụng cụ xuất dùng 1 kỳ
TK 1421, 335
Chi phí trả trớc phân bổ và
chi phí trích trớc hàng kỳ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ trong
sản xuất chung
TK 111,112 311 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
hàng kỳ(6277) + chi phí khác
bằng tiền
Nếu trong một phân xởng, tổ đội có sản xuất > 2 loại thành phẩm, dịch vụ
thì việc phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ
đó thờng đợc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là một trong các tiêu chuẩn sau đây
sao cho phù hợp:
- Tiêu chuẩn phân bổ theo tiền công nhân trực tiếp sản xuất mỗi loại thành
phẩm, dịch vụ.
- Tiêu chuẩn phân bổ theo số lợng thành phẩm dịch vụ của mỗi loại
- Tiêu chuẩn phân bổ theo số giờ máy chạy của mỗi loại thành phẩm dịch
vụ
9
Trần Đình Chính Đề án môn học
d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí là tài khoản 154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chi tiết cho đối tợng
- Phơng pháp hạch toán
+ Cuối kỳ( hoặc kết thúc đơn đặt hàng ) thì kết chuyển chi phí sản xuất từ ba
khoản mục (621,622,627) về tài khoản 154 của đối tợng
+ Phản ánh phế liệu thu hồ, sản phẩm dịch vụ hỏng(nếu có).
+ Kiểm kê số sản phẩm dịch vụ làm dở lúc cuối kỳ và lựa chọn phơng pháp
đánh giá để xác định giá trị của số sản phẩm dịch vụ làm dở đó( D cuối kỳ của
TK 154- chi tiết).
Các phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ:

- Phơng pháp 1: Xác định sản phẩm dở dang theo đánh giá về % hoàn
thành so với sản phẩm đã hoàn thành(áp dụng cho doanh nghiệp có hàng sản xuất
truyền thống và nguyên vật liệu bỏ đều vào sản xuất ở cả quy trình).
Giá trị sản phẩm Đầu kỳ + CPDD trong kỳ số TP % hoàn
dở dang cuối kỳ = x x
Số TP + số TP x % hoàn làm dở thành
hoàn thành làm dở thành
- Phơng pháp2 : Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp + chi phí chế biến(nếu có) áp dụng cho trờng hợp mà sản phẩm dịch
vụ đợc sản xuất chế biến có nguyên vật liệu chính đợc bỏ vào một lần ngay đầu
quy trình sản xuất chế biến chúng.
-
CP NVL chính + CP NVL chính
Giá trị NVL trong dở dang ĐK sx trong kỳ Số sp dịch
số sản phẩm dịch = x vụ dở dang
vụ dở dang cuối kỳ Số TP, DV hoàn+ Số SP dịch vụ cuối kỳ
thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Phơng pháp 3: Đánh giá giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi
phí định mức của phần công việc đã thực hiện đợc trong sản phẩm, dịch vụ dở
dang(áp dụng mọi trờng hợp)
Tổng ZCXTT của chi phí chi phí các khoản chi phí
số TP dịch vụ đã = dở dang + sản xuất - giảm trừ - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ chi phí cuối kỳ
ZCXTT của một thành = Tổng ZCXTT
phẩm dịch vụ hoàn thành Số lợng thành phẩm, dịch vụ hoàn thành
10

×