Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty CP dệt 10 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, điều kiện mở cửa nền kinh tế cùng xu thế quốc tế hoá đã tạo ra cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước cơ hội tiếp cận và mở rộng thị
trường truyền thống, hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng đặt
các doanh nghiệp trước nguy cơ bị đào thải nếu không thích ứng với những biến
động của thị trường. Do vậy, muốn thành công trong điều kiên môi trường cạnh
tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay, các nhà quản trị doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, phải luôn quan
niệm tiêu thụ là hoạt động đi trước sản xuất cụ thể là công tác điều tra nghiên cứu
thị trường cần được tiến hành trước hoạt động sản xuất.
Có thể nói, trong các giai đoạn của một chu kỳ kinh doanh, tiêu thụ là khâu
giữ vị trí chủ chốt, trực tiếp quyết định đến doanh thu, lợi nhuận; các khâu cung
ứng, sản xuất đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không. Tiêu
thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể
làm tốt công tác tiêu thụ. Có những doanh nghiệp quá coi trọng lợi nhuận, bỏ qua
chi phí quảng cáo, mở rộng thị trường nhưng cũng có những doanh nghiệp không
để ý đến khoản chi khuyếch trương sản phẩm dẫn đến hiệu quả kinh doanh không
cao. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác tiêu thụ, điều này đòi hỏi từ các nhà quản lý
cấp cao những định hướng chính xác cho vấn đề tiêu thụ như: luôn đề ra các kế
hoạch tiêu thụ hợp lý, có chính sách bán hàng, chính sách thanh toán phù hợp ...
đặc biệt là công tác kế toán nói chung kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng
phải luôn thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hoá
bán ra, cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng
kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất. Nói tóm lại, kế toán tiêu thụ là một bộ phận
công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán, tổ chức tốt công


tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, qua

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, được sự giúp đỡ của Ban giám
đốc, các cán bộ Phòng Kế toán – Tài chính Công ty, cùng sự chỉ bảo tận tình của
giáo viên hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Văn Công, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện
kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập chuyên ngành kế toán của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài dựa vào những cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ; qua

đó, nghiên cứu thực tiễn vận dụng kế toán phần hành này tại Công ty Cổ phần Dệt
10/10. Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng, nhận xét những mặt thuận lợi và khó
khăn trong tổ chức kế toán, chuyên đề có đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu

thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
Chuyên đề tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Dệt 10/10 thông qua phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp kế toán, từ

đó lựa chọn những mẫu chứng từ, sổ sách phù hợp với mục đích nghiên cứu, rút ra những
nhận xét cũng như tìm ra những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.

4. Bố cục của chuyên đề
Tên đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Dệt 10/10”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề gồm 3
phần:
− Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
− Phần 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần
Dệt 10/10.
− Phần 3 : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần
Dệt 10/10.
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Phương Nga

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN 1 :

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT 10/10

1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có ảnh

hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 (tên giao dịch quốc tế 10/10 Textile Joint Stock
Company) là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, trước đây có tên là Xí
nghiệp Dệt 10/10, được thành lập ngày 10/10/1974 theo Quyết định số 262/QĐ –
UBND của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Quá trình 35 năm hình thành và
phát triển của Công ty đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta từ khi bắt
đầu cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp cho đến khi chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh.
Đầu năm 1973, Sở Công nghiệp Hà Nội giao cho một nhóm 14 cán bộ nhân
viên thành lập ban nghiên cứu dệt cokét, sản xuất thử vải valide, màn tuyn trên cơ
sở nguyên liệu, thiết bị Cộng hoà Dân chủ Đức, do Bộ Công nghiệp Nhẹ cung cấp.
Sau một thời gian nghiên cứu và chế thử thành công, những mảnh vải valyde đầu
tiên đã xuất xưởng, đến ngày 10/10/1974, Xí nghiệp Dệt 10/10 chính thức ra đời
mang tên ngày giải phóng Thủ đô có trụ sở chính tại số 6 phố Ngô Văn Sở Hà Nội.
Sau khi thành lập không lâu, ngày 1/5/1975 Xí nghiệp bước đầu nhận chỉ tiêu pháp
lệnh Nhà nước giao từ 1/7/1975 đến hết 1982. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp luôn
hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao, vật tư tiêu thụ theo chỉ tiêu của Nhà nước, giá
theo Uỷ ban vật giá trên cơ sở hội nghị khách hàng, do đó, kế hoạch sản xuất (SX)
và tiêu thụ luôn ổn định.
Trong những năm trước cổ phần hoá, cùng với quyết định chuyển đổi Xí
nghiệp Dệt 10/10 thành Công ty Dệt 10/10, nhiệm vụ của Công ty được nâng lên,
được phép SX kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt may. Trải qua 25 năm
xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng, liên
tục hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đào tạo và bồi

3



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trưởng thành lớn mạnh. Bằng nguồn vốn tự
có Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới công nghệ lắp đặt nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại, khép kín từ khâu dệt, tẩy, nhuộm, văng sấy, cắt may, hoàn thiện từ khâu
đầu đến khâu cuối; sử dụng hình thức gia công chế biến, liên doanh, liên kết mua
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự tìm khách hàng, vừa đảm bảo
SX kinh doanh có hiệu quả, đủ khả năng cạnh tranh với thị trường nước ngoài vừa
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có uy tín đối với
người tiêu dùng đó là thương hiệu mang tên Màn tuyn Thủ đô.
Đánh dấu bước ngoặt cho sự trưởng thành của Công ty là việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10
theo Quyết định số 5784/QĐ – UB ngày 29/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội. Với ý thức trách nhiệm cao, Đảng uỷ, Giám đốc, Công đoàn và toàn
thể cán bộ công nhân viên đã quyết tâm tiến hành cổ phần hoá một cách chủ động,
không trông chờ ỷ lại. 100% công nhân viên chức trong Công ty đã mua cổ phiếu
và trở thành cổ đông của Công ty. Giữa tháng 12/1999, Công ty đã họp Đại hội cổ
đông bầu ra Ban lãnh đạo mới và Công ty Cổ phần Dệt 10/10 chính thức hoạt động
từ ngày 01/01/2000 cho đến nay.
Tên giao dịch

:

Công ty Cổ phần dệt 10/10

Tên giao dịch quốc tế

:


10/10 Textile Joint Stock Company

Tên viết tắt

:

TEXTOCO

Địa chỉ trụ sở chính

:

9/253 Minh Khai - Hai Bà Trưng –
Hà Nội - Việt Nam.

Vốn điều lệ

:

8 tỷ đồng

(Trong đó: Vốn của Nhà nước

: 2,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30%;

Vốn của Cổ đông là Cán bộ CNVC : 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70%).
Việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt 10/10 thành Công ty
Cổ phần Dệt 10/10 không chỉ là sự thay đổi về hình thức sở hữu mà còn là sự đổi
mới về tư duy kinh tế, về chức năng, nhiệm vụ và về phương thức hoạt động của

Công ty. Sau gần 10 năm cổ phần hoá, Công ty đã phát huy tốt truyền thống 26
năm trước rất vẻ vang của mình, đã phấn đấu không ngừng vì sự phát triển của
Công ty. Từ khi thành lập tới nay, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã nhanh chóng phát

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

triển là nhà cung cấp màn tuyn có uy tín về chất lượng sản phẩm. Từ năm 1998 đến
năm 2005, nhiều năm liền Công ty được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt
Nam chất lượng cao, màn tuyn của công ty được cấp dấu chất lượng cao ở hội chợ
triển lãm năm 1985 và được tặng rất nhiều huy chương. Công ty đã được tặng 11
Huy chương Vàng, 7 huy chương Bạc tại Hội chợ Quốc tế Hàng công nghiệp Việt
Nam, cùng nhiều bằng khen, cờ thi đua xuất sắc. Công ty đã được trao Huân
chương Lao động Hạng 1, 2, 3 vào các năm 1993, 1983 và 1981. Đặc biệt, sản
phẩm của Công ty đã được nhận Chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào năm 2001.
Tình hình phát triển của Công ty những năm qua thể hiện trên một số chỉ tiêu
tài chính chủ yếu có thể được khái quát qua bảng sau :
Bảng 1 – 1:
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
CHỈ TIÊU

ĐVT

2007

2008


So sánh
Tuyệt đối

1. Sản lượng
- Vải tuyn
- Màn tuyn

Tr.mét
Tr.cái

2. Giá trị SXCN

Trđồng

3. Doanh thu

Trđồng
Tr.US

- Xuất khẩu
4. Thuế TNDN
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Số CNVC
7. TN bình quân/người/tháng

D
Trđồng
Trđồng
Người

Trđồng

389,87
39,7
660.345,

Tương
đối (%)

377,59
41,1

- 10,28
1,4

- 2,64%
3.53%

659,867,5

- 478,1

- 0,07%

1.379.372

- 2.334

- 0,17%


74,7

74,75

0,02

0,03%

4.054,2
10.425,2
2.230
3,15

2.139,2
5.500
2.249
3,17

6
1.381.70
6

- 1.915 - 47,24%
- 4.925,2 - 47,24%
19
0,85%
0,02
0,63%

(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)

Bảng số liệu trên cho ta thấy, măc dù trong năm qua (năm 2008), khủng
hoảng kinh tế toàn cầu gây không ít khó khăn nhiều doanh nghiệp nhưng đối với
Công ty Cổ phần Dệt 10/10, lợi nhuận vẫn ở mức cao, doanh thu, giá trị SX công
nghiệp tuy có giảm song không đáng kể. Sản lượng sản phẩm chủ lực (màn tuyn)
vẫn tăng, Công ty đang đáp ứng được nhu cầu việc làm cho số lượng lớn người lao

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

động (LĐ) với mức thu nhập cao. Doanh thu từ thị trường xuất khẩu không chỉ giữ
vững mà còn tăng trưởng trong một năm đầy khó khăn như năm qua điều này
chứng tỏ Công ty đang có tiềm năng phát triển, tiềm năng mở rộng thị trường SX,
tiêu thụ trong tương lai nhất là thị trường tiêu thụ ngoài nước.

1.1.2.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là một doanh nghiệp độc lập trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Nội. Tổ chức của Công ty thống nhất từ trên xuống, bộ máy quản lý
điều hành SX của Công ty được bố trì theo kiểu trực tuyến - chức năng tương đối
khoa học và hợp lý, thể hiện tính linh hoạt trong công tác quản lý. Mọi hoạt động
được chỉ đạo thống nhất từ cơ quan giám đốc tới các khối phòng ban và các phân
xưởng sản xuất. Thông tin được quản lý, kiểm tra chặt chẽ, việc xử lý cũng rất
nhanh chóng đảm bảo cho hoạt động SX kinh doanh.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Đại hội Đại biểu cổ đông, bao gồm tất cả các cổ

đông, là cơ quan cao nhất, có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu
quyết các vấn đề mang tính định hướng phát triển của Công ty. Đại hội Đại biểu cổ
đông được triệu tập ít nhất mỗi năm một lần.
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trước Đại hội Đại biểu cổ
đông là Ban kiểm soát, có chức năng giám sát Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc
trong quản lý và điều hành Công ty; thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm …
Thực hiện quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước các cổ đông trong việc
điều hành mọi mặt hoạt động là Hội đồng Quản trị. Chủ tịch Hội đồng Quản trị
kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là người đại diện trong các quan
hệ đối ngoại với khách hàng, trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng, mua bán vật
tư, hàng hoá; chỉ đạo công tác tài chính, hành chính, tổng hợp; là người xây dựng
các kế hoạch chiến lược của Công ty …
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là bốn Phó Tổng Giám đốc phụ trách một số
lĩnh vực theo sự phân công của Tổng Giám đốc, đồng thời là cán bộ tham mưu
trong việc xây dựng các kế hoạch SX kinh doanh cho Tổng Giám đốc. Cụ thể:
+ Phó Tổng Giám đốc sản xuất được Tổng Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo thực
hiện kế hoạch SX hàng ngày; phụ trách công tác xây dựng tác nghiệp, công tác
điều độ sản xuất; đôn đốc việc cung ứng vật tư, quản lý LĐ trực tiếp SX, đảm bảo

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

tiến độ sản xuất …
+ Phó Tổng Giám đốc Kinh tế được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách công
tác tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng kế hoạch, chính
sách tiêu thụ, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; tổ chức công tác bán hàng tại Công ty và

các chi nhánh khác; theo dõi, đôn đốc việc thu hồi nợ; theo dõi khâu kiểm kê, tính
toán định mức tiêu hao vật tư, xây dựng giá thành sản phẩm …
+ Phó Tổng Giám đốc Gia công được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách
công tác gia công sản phẩm; kiểm tra kỹ thuật trong quá trình gia công, đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo yêu cầu và thực hiện chế thử sản phẩm …
+ Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách khu
vực SX cơ bản, bảo vệ an ninh …
Dưới sự điều hành của Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, phân
xưởng sản xuất bao gồm:
-

Phòng Kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SX, quản lý

toàn bộ hệ thông vật tư, cấp phát, sử dụng vật tư …; xây dựng chiến lược phát triển
mặt hàng mới, đầu tư công nghệ để không ngừng mở rộng phát triển sản xuất, tiếp
nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác trong nước cũng như nước ngoài; thực hiện
việc tính toán và phân phối tới các bộ phận để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
-

Phòng Hành chính – Y tế làm công tác tiếp nhận sao lưu, gửi công văn,

đơn tiếp khách, hội họp; tổ chức quản lý nhà ăn ca cho công nhân, tổ chức khám
chữa bệnh cho công nhân viên trong Công ty.
-

Phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch tiêu thụ, nghiên cứu

thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng mua, bán hàng hoá,
tiêu thụ …; theo dõi, kiểm tra các cửa hàng tiêu thụ để kịp thời cung ứng sản phẩm
và thu tiền bán hàng, tổ chức công tác bốc dỡ trong nội bộ Công ty, quản lý kho

hàng, bảo quản vật tư, hàng hoá …Ngoài ra, Phòng Kinh doanh trong Công ty còn
chịu trách nhiệm quản lý một Văn phòng đại diện trong Thành phố Hồ Chí Minh
và các Cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngoài Hà Nội.
-

Phòng Kế toán – Tài chính (Phòng Tài Vụ) có nhiệm vụ theo dõi tình hình

tài chính của Công ty, tình hình SX và tiêu thụ sản phẩm; tình hình quản lý và sử
dụng nguồn vốn, quá trình luân chuyển vốn; tính giá thành sản phẩm; chi trả lương

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

cho người lao động; lập Báo cáo tài chính; quyết toán Thuế …
-

Phòng Xây dựng cơ bản có chức năng quản lý tài sản, máy móc, thiết bị

của Công ty; nâng cấp hoặc thay thế máy móc, thiết bị; tham gia giám sát các hoạt
động đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng trong Công ty.
-

Phòng Tổ chức - Bảo vệ có chức năng tổ chức và quản lý nhân sự, tuyển

chọn, đề bạt và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người
LĐ, lập kế hoạch lao động và tiền lương, quản lý việc bảo vệ an ninh trong Công

ty và các xí nghiệp …
-

Phòng Kỹ thuật – Cơ điện có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quy trình kỹ

thuật, SX, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho; xây dựng
chương trình kỹ thuật toàn bộ hàng năm, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các định
mức tiêu hao vật tư; nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường làm việc trong
phân xưởng; tổ chức bộ phận chế thử không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
-

Phòng KCS bao gồm toàn bộ nhân viên quản lý, thợ bậc cao chuyên đi

kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất (Ví dụ: Ở phân xưởng
văng sấy có nhân viên bám theo ca kiểm tra chất lượng vải tuyn thành phẩm trên
máy, xác định từng mẻ vải tuyn sấy, nhuộm); nghiên cứu, soạn thảo văn bản liên
quan đến hệ thống quản lý chất lượng ISO để ban hành trong Công ty.
-

Ngoài các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ

được giao, để tổ chức sản xuất được tốt, Công ty chia ra thành 10 phân xưởng có
nhiệm vụ chịu trách nhiệm theo từng công đoạn SX. Các phân xưởng được tổ chức
theo một dây chuyền khép kín, gồm: 2 phân xưởng dệt, 3 phân xưởng văng sấy, 2
phân xưởng cắt, 2 phân xưởng may và 1 phân xưởng đóng kiện.
Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng chỉ bố trí nhân viên
thống kê làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán
nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập các báo cáo phân xưởng và
chuyển chứng từ về phòng Tài vụ của Công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán.
Như vậy, bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được phân cấp quản lý rõ

ràng, các phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể nhưng công tác kế toán vẫn phụ
thuộc vào Công ty, do Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thực hiện. Đây
là một điều kiện thuận lợi nhưng cũng là một đặc điểm gây khó khăn cho công việc

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

quản lý hoạt động SX kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có
thể được khái quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 – 1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Dệt 10/10
ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.T.G.Đ
KỸ THUẬT

PHÒNG
XDCB


PHÒNG
TC - BV

P.T.G.Đ
KINH TẾ

PHÒNG
KD

PHÒNG
KT - TC

CÁC CỬA HÀNG GIỚI
THIỆU SP TẠI MIỀN BẮC
VÀ VPĐD TẠI TPHCM

PX
DỆT
1

PX
DỆT
2

PX
VĂNG
SẤY 1

P.T.G.Đ

SẢN XUẤT

PX
VĂNG
SẤY 2

PHÒNG
KHSX

P.T.G.Đ
GIA CÔNG

PHÒNG
HC - YT

PHÒNG
KT - CĐ

PHÒNG
KCS

CÁC PHÂN XƯỞNG SX

PX
VĂNG
SẤY 3

PX
CẮT
1


PX
CẮT
2

PX
MAY
1

PX
MAY
2

PX
ĐÓNG
KIỆN

(Nguồn Phòng Tổ chức)

1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Với chức năng là một doanh nghiệp cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh các
mặt hàng thiết yếu, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 luôn sử dụng nguyên liệu chính là
sợi tổng hợp có độ sạch cao, các công đoạn sản xuất phần lớn đều vận hành bằng
các thiết bị điều khiển tự động đảm bảo năng suất cao và chất lượng tốt. Sản phẩm

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp theo một trình tự liên tục
từ dệt – nhuộm – định hình – cắt – may – đóng gói – nhập kho. Sản phẩm của từng
giai đoạn sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi chuyển giao cho bộ phận sản xuất
giai đoạn tiếp theo. Cuối quá trình sản xuất, Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra
lại chất lượng thành phẩm trước khi đóng gói nhập kho. Sản phẩm hoàn thành tại
các phân xưởng đều được chuyển về kho trước khi đưa đi tiêu thụ.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có thể được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 2:
Quy trình sản xuất thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Đơn đặt
hàng

Phòng Kế
hoạch

Phòng
vật tư

Sợi

Mắc + dệt vải Vải nhuộm
Nhuộm
tuyn (có

kiểm mộc)
Vải trắng


Kho thành
phẩm

BP
Đóng gói

(Kiểm may)

BP
May

(Kiểm cắt)

BP
Cắt

(KCS)

Định
hình

(Nguồn Phòng Kế hoạch sản xuất)
Sản phẩm của Công ty là những mặt hàng không thể thiếu trong sinh hoạt
hàng ngày như: vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các mặt hàng dệt, may …
Trong đó, sản phẩm chính là các loại màn tuyn, vải tuyn, vải kỹ thuật dùng cho
công, nông nghiệp với nhiều kiểu dáng, kích cỡ đa dạng, màu sắc phong phú; màn
tẩm hoá chất chống muỗi… Bên cạnh các sản phẩm truyền thống được người tiêu
dùng tín nhiệm sử dụng, Công ty đã không ngừng đi sâu nghiên cứu, phát triển
nhiều mẫu mã, kích thước đa dạng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng như
màn sử dụng cho gia đình, khách sạn; màn có cửa, có trang trí … với mầu sắc và

kỹ thuật may tinh tế; màn du lịch, màn võng nhỏ gọn, thích hợp cho những người
ưa đi du lịch và rất được khách hàng nước ngoài mến mộ. Trong đó, màn tuyn
chống muỗi không biết từ bao giờ đã trở thành sản phẩm mũi nhọn, “đặc trưng” cho Dệt
10/10. Nhãn hiệu “Pavanet” của Công ty giành được chỗ đứng khá vững chắc trên thị
trường các nước châu Phi Nigieria, Angola, Mozambic... cùng một số nước Nam Á, Nam
Mỹ. Trong nước, sản phẩm này của Dệt 10/10 cũng được nhiều người biết đến bởi chất
lượng cao và giá cả cạnh tranh.

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại:
-

Sản phẩm tiêu thụ trong nước, gồm:

+ Màn đôi với kiểu dáng, màu sắc khác nhau có kích thước là 1,6m x 2m x 2m.
+ Màn có nhân với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Màn cá nhân có hai loại
kích thước là 1,2m x 2m x 2m và 1m x 2m x 2m.
+ Vải tuyn các loại như: vải tuyn trắng, vải tuyn xanh trơn, vải lưới ...
-

Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường ngoài nước, gồm:

Các loại màn với kiểu dáng, màu sắc và kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào
đơn đặt hàng của khách hàng. Các loại màn xuất khẩu gồm cả màn vuông, màn

tròn, màn màu trắng, màu xanh, với kích thước đa dạng và phong phú.
Tương ứng với việc phân loại thành phẩm, Công ty đã xây dựng hai kho để
quản lý gồm: Kho xuất khẩu dùng để lưu trữ, bảo quản thành phẩm xuất khẩu và
Kho nội địa lưu trữ, bảo quản thành phẩm nội địa.
Trong mỗi kho lại chia thành các khu vực khác nhau, mỗi khu vực sắp xếp
một loại thành phẩm: ở kho xuất khẩu, là các loại màn sản xuất theo đơn đặt hàng
của khách hàng và ở kho nội địa là các loại màn Công ty SX theo một kích thước
nhất định để tiêu thụ trên thị trường trong nước. Thành phẩm ở hai kho là hoàn
toàn khác nhau, do đó, không có sự trao đổi qua lại về thành phẩm giữa hai kho.
Sau khi hoàn thành nhập kho, thành phẩm của Công ty sẽ được đem đi tiêu
thụ thông qua các kênh phân phối sản phẩm.
Có thể nói, thị trường tiêu thụ là một điểm mạnh của Công ty. Bởi lẽ, Công ty
đến nay đã thiết lập một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn, bao gồm cả thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài.
Thị trường trong nước bao gồm tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ
yếu các tỉnh ở khu vực phía Bắc. Khu vực miền Nam là thị trường Công ty bắt đầu
khai thác từ năm 1998 và đây cũng là một thị trường có năng lực bán hàng lớn.
Hiện nay, Công ty không mở các đại lý riêng hoặc đem hàng gửi bán.mà bán hàng
trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước. Sản phẩm của
Công ty đã và đang tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngày càng được khách
hàng biết đến nhiều hơn. Tuy thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng nhưng doanh
thu từ thị trường này cho đến nay chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng doanh thu của

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


Công ty. Vì thế, nhiệm vụ của Công ty trong tương lai là phải quan tâm, khai thác
thị trường tiêu thụ trong nước hơn nữa để ngày càng nhiều người tiêu dùng Việt
Nam biết đến và sử dụng sản phẩm màn tuyn mang thương hiệu Màn tuyn Thủ đô.
Thị trường tiêu thụ ngoài nước bao gồm tất cả các nước trên thế giới nhưng
chủ yếu là các nước Châu Phi và các nước Bắc Âu. Tuy nhiên, Công ty không bán
hàng trực tiếp cho các quốc gia này mà bán hàng cho một Công ty đại diện ở Đan
Mạch – Công ty Vestergaard – Frandsen. Đây có thể nói là khách hàng trực tiếp
của Công ty trong thị trường xuất khẩu thông qua các hợp đồng kinh tế và có sự
giám sát của trọng tài kinh tế. Thị trường xuất khẩu là thị trường lớn mang lại
nguồn doanh thu chính cho Công ty, đến nay doanh thu từ thị trường này chiếm
khoảng 90% trong tổng doanh thu của Công ty, thị trường này đang có khả năng
phát triển lớn hơn.
Với một thị trường tiêu thụ rộng lớn, ngày càng được mở rộng cộng với
doanh thu xuất khẩu tăng nhanh và luôn đạt ở mức cao là một tín hiệu đáng mừng
cho Công ty nói riêng ngành dệt may Việt Nam nói chung. Vì thế, để sản phẩm
ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng hơn, Công ty phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã ngày càng phong phú, đa dạng, Công ty
cũng nên áp dụng một mức giá bán linh hoạt, vừa dựa trên giá thành SX vừa bám
vào thị trường và đảm bảo lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra, Công ty phải tiếp tục
đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước đi cùng với việc duy trì và giữ
vững thị trường xuất khẩu. Có như vậy, Công ty mới đảm bảo giữ vững được mức
tăng trưởng như hiện nay.

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại
Công ty Cổ phần Dệt 10/10
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán – Tài chính là một bộ phận quan trọng có chức năng thu nhận,
xử lý thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho mục đích tham mưu, hỗ trợ Ban giám
đốc trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạch địch các chiến lược
phát triển.

Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã tổ chức cho mình

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động SX kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý,
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,
bao gồm 8 người: Kế toán trưởng và 7 kế toán nhiệp vụ chuyên môn; ngoài ra còn
có các nhân viên thống kê phân xưởng được bố trí trong các phân xưởng - mỗi
phân xưởng một người. Đây là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ
khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng từ, luân chuyển sổ ghi kế toán chi
tiết tổng hợp và lập các Báo cáo kế toán.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống
nhất, Kế toán trưởng là người quản lý chung công việc hạch toán kế toán, dưới Kế
toán trưởng là bảy kế toán nghiệp vụ chuyên môn và các nhân viên thống kê phân
xưởng. Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của từng người, trong
phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các kế toán viên để cùng hoàn thành tốt
công việc được giao.
Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán. Kế
toán chuyên môn làm các nghiệp vụ thuộc từng phần hành, quản lý trực tiếp các tài
khoản kế toán, các mẫu bảng biểu chứng từ kế toán. Nhân viên thống kê có nhiệm
vụ ghi chép, theo dõi các số liệu thống kê về luân chuyển NVL, tài sản, nhân công
ở các phân xưởng sản xuất và thông báo đến kế toán chuyên môn. Như vậy, mặc
dù mỗi phần hành kế toán là một khâu riêng biệt, nhưng lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và

việc hình thành Báo cáo tài chính.
Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là Kế toán trưởng
(kiêm Kế toán tổng hợp) - Trưởng phòng Tài vụ, người đại diện cho Phòng Kế
toán trong các mối quan hệ với Ban giám đốc cũng như các phòng ban khác. Kế
toán trưởng là người có trình độ, có kinh nghiệm, chịu trách nhiệm tổ chức, giám
sát, chỉ đạo điều hành việc thực hiện công tác kế toán, tín dụng và mọi hoạt động
chung của phòng, có nhiệm vụ trực tiếp tập hợp chi phí và tính giá thành SP, lập kế
hoạch thu chi hàng kỳ, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả định kỳ theo tháng, quý
hoặc theo năm. Kế toán trưởng thực hiện tổng hợp, quyết toán thuế với cơ quan
Nhà nước, kiểm tra tình hình kế toán chi tiết các phần hành, sổ sách số liệu trước

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

khi lên báo cáo, tiến hành lập các Báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động
của Công ty với Hội đồng Quản trị theo quý, Đại hội cổ đông theo năm và các cơ
quan khác (Cục thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch Đầu tư, Chi cục Tài chính, Sở Công
nghiệp, các ngân hàng ...).
Nhân viên kế toán phần hành bao gồm:
- Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán là phần việc đầu tiên trong các khâu

của nghiệp vụ kế toán trong Công ty. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện
thanh toán qua ngân hàng và thanh toán bằng tiền mặt. Đối với thanh toán qua
ngân hàng, kế toán viết séc rút tiền và lập các Bảng kê. Đối với thanh toán bằng
tiền mặt, kế toán lập các Phiếu thu, Phiếu chi căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán,
đề nghị tạm ứng ...Tại khâu này, kế toán viên thu thập chứng từ ban đầu liên quan

đến việc chi trả tiền mua nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC), tài sản
cố định (TSCĐ) ..., thu tiền bán hàng và thu hồi các khoản tiền khác ...
- Kế toán NVL, CCDC: Kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ có nhiệm

vụ theo dõi việc nhập xuất NVL, CCDC. Kế toán viên dựa trên các Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho để định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Sau khi định khoản, kế
toán NVL, CCDC tiến hành ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan và Bảng
phân bổ NVL, CCDC.
Ngoài ra, kế toán NVL còn có nhiệm vụ kiểm kê kho NVL sáu tháng một lần.
- Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tình

hình biến động (mua, bán, thanh lý, nhượng bán) tài sản cố định, thực hiện phân
loại TSCĐ hiện có tại Công ty, tính toán và trích lập khấu hao.
Đồng thời trong Công ty, Kế toán tài sản cố định kiêm cả phần việc của Kế
toán tiêu thụ sản phẩm. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi doanh thu và khối
lượng hàng tồn trong các kho thành phẩm, trên dây chuyền SX của phân xưởng;
theo dõi các khoản thu nhập bất thường. Cuối kỳ, Kế toán tiêu thụ tiến hành tập
hợp doanh thu, đối chiếu với Kế toán thanh toán, lên Bảng kê tiêu thụ sản phẩm,
thông báo cho Kế toán trưởng để lập các Báo cáo kế toán cần thiết.
- Kế toán chi phí: Kế toán chi phí có nhiệm vụ căn cứ vào các Bảng phân bổ

NVL, CCDC, Bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, Bảng phân bổ lương và các khoản
trích theo lương, các Nhật ký - Chứng từ (NKCT) có liên quan của các khâu, các

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


phân xưởng chuyển lên để xác định, tập hợp số chi phí đã bỏ ra trong kỳ (có chi
tiết cho từng phân xưởng sản xuất).
- Kế toán thuế: Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi, tính toán số thuế giá trị

gia tăng (GTGT) được khấu trừ và phải nộp, thuế thu nhập doanh nghiệp định kỳ
phải nộp và tình hình quyết toán các loại thuế với ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tiền lương & bảo hiểm xã hội (BHXH): Kế toán tiền lương & bảo

hiểm xã hội có nhiệm vụ theo dõi số lượng lao động, tình hình tăng, giảm lao động
trong Công ty. Hàng tháng, bộ phận Kế toán tiền lương tiến hành hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương vào chi phí qua số liệu tổng hợp lấy từ các
phân xưởng, phòng ban.
Đây cũng là bộ phận lưu trữ các giấy tờ có liên quan đến việc tính lương, các
khoản trích theo lương của người lao động.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý việc thu, chi tiền, chi trả lương

cho người lao động; kiểm tra các chứng từ có hợp lý hay không, có đầy đủ chữ ký
hay không và đảm bảo sự chính xác trong việc thu, chi tiền. Hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ gốc như Phiếu thu, Phiếu chi, Thủ quỹ xuất quỹ hoặc nhập quỹ, ghi sổ
quỹ phần thu, phần chi; cuối ngày đối chiếu với Kế toán thanh toán nhằm phát hiện
sai sót để sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, Thủ quỹ cùng các bộ
phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có và phải chịu trách nhiệm
về mọi trường hợp thừa, thiếu quỹ tiền mặt.
- Nhân viên thống kê các phân xưởng (đặt tại mỗi phân xưởng một người):

Nhân viên thống kê phân xưởng có nhiệm vụ quản lý và ghi chép giờ công, ngày
công của công nhân, tập hợp toàn bộ năng suất lao động. Số liệu sau đó được gửi
lên Phòng Tài vụ để Kế toán tiền lương tính lương, các khoản trích theo lương cho
người lao động.

Nhân viên thống kê phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý vật tư, đảm bảo
việc thực hiện kế hoạch sản xuất
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt 10/10

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
KẾ TOÁN TRƯỞNG

(KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP)

THỦ
QUỸ

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU

KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
& BHXH


KẾ TOÁN
TSCĐ &
TIÊU THỤ

KẾ
TOÁN
CHI PHÍ

NHÂN VIÊN THỐNG KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG
PX
DỆT

PX VĂNG,
SẤY

PX
CẮT

PX
MAY

PX ĐÓNG
KIỆN

(Nguồn Phòng Tổ chức)

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập,
trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Hiện nay, Công ty đang thực hiện các quy định

về sổ sách kế toán theo Luật Kế toán (2003), Nghi định số 129/2004/NĐ – CP
ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra, Công ty đang áp dụng mẫu sổ
sách, chứng từ, tài khoản, báo cáo theo Chế độ Kế toán Doanh nghiệp (Quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
và các văn bản sửa đổi bổ sung đã được ban hành đến hết năm 2007.
Để phù hợp với loại hình kinh doanh phức tạp, Công ty Cổ phần Dệt 10/10
ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đây là một hình thức tổ chức sổ sách kế
toán phù hợp với tay nghề và trình độ của cán bộ kế toán. Hình thức này dựa theo
nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nhờ đó khối
lượng công việc ghi chép hàng ngày được giảm bớt, đồng thời cho phép kiểm tra
số liệu kế toán một cách thường xuyên, thuận tiện cho việc lập các báo cáo kế toán,
đảm bảo các phần hành kế toán được tiến hành song song và phối hợp nhịp nhàng.
Hiện nay, công tác tổ chức sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được thực
hiện theo phương pháp thủ công với sự trợ giúp của các công cụ tính toán trên

16

KẾ
TOÁN
THUẾ


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Excel. Các chứng từ được nhập theo cách thủ công vào các thẻ, sổ chi tiết hay bảng
kê được thiết kế sẵn trong Excel, sau đó sử dụng các tính năng sắp xếp và tính toán
của chương trình để lập thành các báo cáo tổng hợp định kỳ theo quý.

Theo hình thức này, các loại sổ sách mà Công ty sử dụng là sổ Cái các tài
khoản, Bảng kê, Bảng phân bổ, các NKCT, các Sổ chi tiết ... đều được thiết kế
đúng với biểu mẫu của Bộ Tài chính và có quy trình hạch toán theo trình tự ghi sổ
chung của hình thức Nhật ký chứng từ.
Áp dụng cho phần hành kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, trình tự ghi sổ tại
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 như sau:
Hàng ngày, Kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ bán hàng, chứng từ tiền
tệ, chứng từ chi phí (Hoá đơn giá trị gia tăng, Thẻ kho, Phiếu thu, Phiếu chi ...) tập
hợp giá vốn hàng bán vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Bảng kê số 8 (thành phẩm
xuất kho được phản ánh về mặt số lượng), doanh thu tiêu thụ vào Sổ tiêu thụ (chi
tiết thành phẩm xuất khẩu và thành phẩm nội đia), chi phí bán hàng, chi phí quản
lý vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và một số Sổ chi
tiết có liên quan khác.
Cuối quý, kế toán sử dụng Bảng kê số 8, Bảng cân đối thành phẩm ... để tính
giá thành phẩm xuất kho qua Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm,
bổ sung thêm số liệu cột giá trị, đơn giá cho thành phẩm xuất kho trên Sổ chi tiết
giá vốn hàng bán (GVHB). Sau đó, kế toán sử dụng số liệu đã tính toán, tổng hợp
trên các Sổ chi tiết tiến hành ghi Sổ tổng hợp và vào NKCT số 8. Đến khi khoá sổ,
kế toán cộng các số liệu trên NKCT số 8, Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng
loại thành phẩm, Bảng tổng hợp tiêu thụ, lấy số liệu tổng cộng để vào sổ Cái các
TK 155, TK 632, TK 511, TK 131, TK 641, TK 642, TK 911 phục vụ cho việc xác
định kết quả tiêu thụ. Số liệu trên các Sổ chi tiết là cơ sở đối chiếu với số liệu trên
các Sổ tổng hợp, sổ Cái. Đồng thời cuối quý, căn cứ vào các số liệu trên sổ Cái,
NKCT số 7, Kế toán trưởng tiến hành lập báo cáo kế toán định kỳ theo quý.
Cuối năm tài chính, Kế toán trưởng sử dụng các báo cáo kế toán định kỳ để
lấy số liệu lập Báo cáo tài chính năm.
Trình tự kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có
thể được khái quát qua sơ đồ sau:

17



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Sơ đồ 1 – 4:
Trình tự kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Chứng từ gốc về doanh
thu, chi phí

Sổ chi tiết
GVHB

Sổ
tiêu thụ

Bảng tổng hợp
tiêu thụ chi
tiết theo từng
loại TP

Bảng kê
số 8

Sổ chi tiết
CPBH và
CPQLDN

Bảng tổng

hợp tiêu
thụ

Nhật ký - Chứng từ số
8

Sổ Cái TK 632, 511,
641, 642, 911, 421

Báo cáo kế toán

(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
***********************************
Tóm lại, phần 1 của chuyên đề với tên gọi: “Tổng quan về Công ty Cổ phần
Dệt 10/10” đã trình bày những nét chung nhất về Công ty Cổ phần Dệt 10/10 bao
gồm, lịch sử hình thành, quá trình phát triển, các đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý,
đặc điểm sản phẩm, thị trường tiêu thụ cũng như những nét khái quát về tổ chức bộ
máy, tổ chức kế toán các phần hành nói chung và kế toán tiêu thụ, kết quả tiêu thụ
nói riêng. Quá trình tìm hiểu này là bước phát triển lên từ giai đoạn thực tập tổng
hợp; trong đó bắt đầu chú trọng vào nghiên cứu thực trạng kế toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ tại Công ty.

PHẦN 2 :

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU
18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
2.1. Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp
đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ... Tuy đa dạng về hình thức nhưng
toàn bộ quá trình tiêu thụ nhất thiết phải được gắn với nghiệp vụ thanh toán. Do
đó, việc lựa chọn áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ không chỉ góp phần
thúc đẩy khả năng bán hàng mà còn đảm bảo thu hồi vốn đáp ứng yêu cầu tồn quỹ
tiền mặt của doanh nghiệp.
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và hai thị trường tiêu thụ chính, thành
phẩm (TP) của Công ty sản xuất ra được tiêu thụ theo 2 phương thức chủ yếu, đó
là: phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu và phương thức tiêu thụ trực tiếp.
• Với phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu
Đây có thể nói là phương thức tiêu thụ chủ yếu đem lại trên 90% doanh thu
cho Công ty. Hiện tại, thị trường xuất khẩu là thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu,
vì thế, phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài là hình thức
tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty.
Căn cứ vào các Hợp đồng kinh tế ký kết với Công ty Vestergaard - Frandsen
tại Đan Mạch và sự đồng thuận giữa hai bên về mẫu mã giá thành, thành phẩm
xuất từ kho xuất khẩu sẽ được chuyển đến kho hàng tại cảng Hải Phòng chờ vận
chuyển lên phương tiện chuyên chở (container). Trong suốt quá trình vận chuyển
từ kho đến cảng, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty; vì vậy kế toán
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 không định khoản gì trong suốt quá trình này. Chỉ khi
nào hàng đã lên phương tiện chuyên chở và nhận được Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
từ Hải quan, thành phẩm được coi là đã tiêu thụ; lúc này doanh thu được ghi nhận.
Do Vestergaard - Frandsen là khách hàng thường xuyên nên Công ty áp dụng

hình thức thanh toán trả chậm với đơn vị này (cho phép thanh toán sau 45 ngày

19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

tính từ thời điểm giao hàng).
• Với phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức này được áp dụng cho thị trường trong nước. Mặc dù doanh thu
đem lại từ hình thức tiêu thụ này còn nhỏ (chỉ khoảng 10% doanh thu tiêu thụ)
nhưng với một thị trường tiềm năng như thị trường trong nước việc sử dụng hình
thức tiêu thụ trực tiếp cùng với việc phát triển thêm các hình thức tiêu thụ khác
(giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ...) sẽ giúp Công ty có thể mở rộng thị
trường tiêu thụ đem lại nguồn doanh thu cao hơn từ thị trường này.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, Công ty sẽ tiến hành bán thành phẩm
trực tiếp tại kho nội địa. Sản phẩm sau khi bàn giao với khách hàng được chính
thức coi là đã tiêu thụ, Công ty mất quyền sở hữu với số hàng đã bán và doanh thu
sẽ được ghi nhận ngay cùng với thời điểm xuất kho thành phẩm.
Hình thức thanh toán của Công ty đối với khách hàng trong nước tuỳ thuộc vào từng
trường hợp cụ thể. Với những khách hàng mới đến làm thủ tục mua trực tiếp thì phải
thanh toán ngay, chỉ có những khách hàng trong nước là khách hàng thường xuyên, Công
ty mới cho phép thanh toán sau; thời hạn thanh toán tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên.
Ngoài ra, khách hàng cũng có thể ứng trước tiền khi mua hàng cho Công ty, trường hợp
này thường xảy ra khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng tại Công ty.
Bên cạnh hai hình thức tiêu thụ chủ yếu như đã nói ở trên, Công ty còn sử dụng
phương thức tiêu thụ nội bộ khi cần xuất hàng để viên trợ, khen thưởng cho công nhân
viên, quảng cáo cho mẫu hàng mới ... Trong trường hợp này, kế toán cũng ghi nhận doanh

thu tiêu thụ song song với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm.

2.1.2.

Tài khoản sử dụng

Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, Công ty đang thực hiện theo đúng chế
độ kế toán. Trong đó, các tài khoản được sử dụng bao gồm:


TK 155 – Thành phẩm. Đây là tài khoản dùng để hạch toán tình hình tăng, giảm

và tồn kho thành phẩm. Nội dung phản ánh của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.

20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này không được chi tiết trong quá trình hạch toán tại Công ty Cổ phần
Dệt 10/10.




TK 511 – Doanh thu bán hàng, TK này được dùng để phản ánh tổng

số doanh thu bán hàng thực tế của Công ty trong kỳ và các khoản giảm trừ
doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm của Công ty thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và Công ty có chi tiết TK này thành tài
khoản cấp 2 phục vụ cho mục đích xác định kết quả tiêu thụ:

 TK 511.1 – Doanh thu xuất khẩu.
 TK 511.2 – Doanh thu nội địa.


TK 632 – Giá vốn hàng bán, được sử dụng để theo dõi giá vốn của thành phẩm

xuất bán trong kỳ, đây là giá thành thực tế của sản phẩm xuất bán từ kho.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm đã bán trong kỳ;
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 –Xác
định kết quả kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Công ty không mở tiểu khoản chi tiết
cho TK này.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm,
kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 333, ...

2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt
10/10
2.2.1.

Kế toán tiêu thụ theo phương thức hợp đồng xuất khẩu

Khi tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu, hàng hoá của Công ty Cổ phần Dệt
10/10 là mặt hàng không phải chịu thuế xuất khẩu (do mặt hàng dệt, may thuộc
hàng khuyến khích xuất khẩu theo quy định của Nhà nước) và hầu hết đều có thuế
suất thuế GTGT bằng 0% (các nghiệp vụ xuất khẩu giá trị lớn có làm Tờ khai hàng

hoá xuất khẩu). Tuy nhiên, trong một số trường hợp xuất hàng số lượng nhỏ không
khai báo với Hải quan, lượng hàng đó phải chịu thuế GTGT, khi đó, Công ty tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng cho từng mức thuế suất phù hợp.
Quy trình tiêu thụ theo phương thức hợp đồng xuất khẩu được bắt đầu từ việc
khách hàng thường là Công ty Vestergaard - Frandsen thông qua Phòng Kinh
doanh đặt hàng với Công ty bằng việc ký kết các Hợp đồng kinh tế. Trong Hợp
đồng quy định rõ mẫu mã, giá cả và cách thức thanh toán.
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 tiến hành sản
xuất theo mẫu đã thoả thuận. Đến khi hoàn thành, Công ty chuyển mẫu hàng cho
khách hàng kiểm tra; khi đã có sự đồng thuận của hai bên, Công ty bắt đầu quy
trình xuất hàng. Công ty xuất khẩu thành phẩm theo giá FOB tại cảng Hải Phòng.
Khi chuẩn bị xuất hàng Công ty gửi chỉ thị xuất hàng (do khách hàng gửi
sang) và danh mục hàng xuất khẩu cho Hải quan để làm Tờ khai hàng xuất khẩu
(Biểu số 2 – 1). Khi hàng được chuyển đến cảng Hải Phòng, cơ quan Hải quan
kiểm tra lại hàng và ký nhận vào tờ khai. Tờ khai được lập thành hai bản, một bản
do cơ quan Hải quan giữ, một bản Công ty dùng làm căn cứ lập biên bản xác nhận
việc chuyển giao hàng hoá. Sau khi nhận được biên bản hàng coi như đã được tiêu
thụ, kế toán có thể ghi nhận doanh thu.
Đồng thời với quá trình làm thủ tục xuất hàng, Công ty lập Hoá đơn thương
mại (Original Invoice) gửi kèm cùng các chứng từ khác để hoàn thiện bộ hồ sơ
xuất khẩu gửi sang cho khách hàng.
Sau khi đã hoàn thiện mọi thủ tục xuất hàng, một bản của Hoá đơn thương

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


mại, Tờ khai xuất khẩu sẽ được chuyển cho Phòng Tài vụ để làm các thủ tục thanh
toán với khách hàng và cơ quan Hải quan, đồng thời, ghi sổ doanh thu, khoản phải
thu khách hàng và GVHB. Việc theo dõi doanh thu và phải thu khách hàng do kế
toán tiêu thụ thực hiện; còn việc theo dõi GVHB do Kế toán trưởng thực hiện.
Sau khi lô hàng xác định xuất khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ để
đối chiếu xác nhận số lượng, đơn giá, giá trị thực tế trên các chứng từ xuất khẩu đã
phù hợp, kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT (Biểu số 2 – 2), hoá đơn này chỉ
mang tính thủ tục dùng để sử dụng nội bộ và đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế.
Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất khẩu TP tại Công ty bao gồm:
-

Đơn hàng chính thức

-

Hoá đơn giá trị gia tăng

-

Tờ khai hàng hoá xuất khẩu

-

Giấy báo xuất hàng lên Container

-

Hoá đơn thương mại (Original Invoice)

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ này, kế toán tiêu thụ căn cứ vào số lượng

và đơn giá của từng mặt hàng trong từng lần xuất khẩu, tính ra doanh thu theo
nguyên tệ và đổi ra Việt Nam đồng (VND) theo giá hạch toán, đến cuối quý mới
điều chỉnh theo giá thực tế ngày cuối quý và tiến hành ghi Sổ chi tiết tiêu thụ thành
phẩm xuất khẩu. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty theo từng
loại về mặt số lượng và giá bán thành phẩm xuất khẩu. Đơn giá bán được lấy căn
cứ vào đơn giá ghi trong Hợp đồng kinh tế hoặc Hoá đơn GTGT.
Chẳng hạn như, một nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh vào ngày 28/10/2008.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 01/2008XK; SPO7960, Công ty tiến hành
xuất khẩu 1.049.150 chiếc màn chống muỗi với kiểu màn 130 x 180 x 150, 100D,
trắng; đơn giá bán 2,411USD/1 chiếc; kế toán lập chứng từ và ghi sổ như sau:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, Công ty tiến hành SX và làm các
thủ tục xuất khẩu, lập Tờ khai hàng xuất khẩu và chuyển hàng lên Container.
Biểu số 2 – 1:
Tờ khai xuất khẩu hàng hoá
FROM: MEKONG CARD FREIGHT

Oct. 28 2008 04:58PM

TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Bản lưu người khai Hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Cục Hải quan : HN
Chi cục Hải quan: Bắc HN


Tờ khai số: 2007/ XK/ XSXN/DHN
Ngày đăng ký : 28/10/2008
Số lượng phụ lục tờ khai : 01

Cán bộ đăng ký

A - PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI
1. Người xuất khẩu: 0100100590
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
253, MINH KHAI, HÀ NỘI

5. Loại hình: SXXK

6. Giấy phép (nếu có)

2. Người nhập khẩu:
UNDP-DRC KINSHASA DEMOCRATIC
REBLIC OF CONGO

7. Hợp đồng
Số : 01/2008XK;SPO7960
Ngày : 26/9/2008
Ngày hết hạn:

8. Nước nhập khẩu:
CONGO

3. Người uỷ thác


9. Cửa khẩu xuất hàng:
HAIPHONG

10. Điều kiện giao hàng:
FOB HAIPHONG

4. Đại lý làm thủ tục:

11. Đồng tiền thanh toán:
USD
Tỷ giá tính thuế:

12. Phương thức t. toán:
TTR

TT
1

Tên hàng quy cách
phẩm chất

Mã số hàng
hoá

Số
lượng

Đơn vị
tính


Đơn giá
nguyên tệ

Thành tiền

Màn tuyn tẩm thuốc muỗi
mới 100% sản xuất tại VN
cỡ 130x180x150cm, 100D,
trắng

630312000
0

1,049,15
0

Cái

2.144

2,249,377.60$

Cộng :

Chứng từ đi kèm
Hợp đồng thương mại :
Bản kê chi tiết
:

Bản chính


2.249.377,60$

Bản sao
01

02
Ngày

tháng

năm 2008

(Người khai báo ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh)

(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
Sau khi nhận được hồ sơ xuất khẩu, kế toán tiến hành lập Hoá đơn giá trị gia
tăng (biểu số 2 – 2), hoá đơn được lập làm 3 liên nhưng được lưu trữ cả 3 liên tại
Công ty với mục đích sử dụng nội bộ.
Biểu số 2 – 2:
Hoá đơn giá trị gia tăng

24


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Mẫu số 01/GTKT – 3LL

LH/2008B

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0081690

Liên 2: Giao khách hàng

Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: .............................................
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
Địa chỉ:
SỐ 9/253 MINH KHAI – VĨNH
TUY – HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI
Số Tài khoản:
MST : 0100100590
Điện thoại:

Mã số:

Họ tên người mua hàng: Vestergaard - Frandsen SA
Tên đơn vị :.......................................................................................
Địa chỉ :
Democratic Republic of Congo
Hình thức thanh toán:
NTTC
Mã số:
TT


Tên hàng hoá, dịch vụ

A

B
Permanet 2.0 Insecticede
treated 100% polyester
mosquito bednets
130x180x150, 100D, white

Đơn vị
tính

Số
lượng

Đơn
giá

Thành tiền

C

1

2

3=1x2

Pcs


1.049.150

2,144 2.249.377,60$

1USD = 16.000VNĐ. Cộng tiền hàng: 2.249.377,60$ = 35.990.041.600VNĐ
Thuế suất GTGT: 0%. Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thanh toán: 2.249.377,60$ = 35.990.041.600VNĐ
Số tiền bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ, chín trăm chín mươi triệu, không trăm bốn
mươi mốt ngàn, sáu trăm đồng ./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, họ tên)

(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)

25


×