Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP giao nhận vận tải ngoại thương VINATRANS hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.45 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập

1

Khoa kế toán

Lời mở đầu
Lao động giữ vai trò là nhân tố chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật
chất tinh thần cho xã hội. Lao động có chất lượng và hoạt động lao động đạt hiệu
quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịnh của mỗi quốc gia.
Người lao động chỉ thực sự phát huy hết khả năng và trách nhiệm trong
công việc khi họ được trả thù lao xứng đáng. Bởi vậy để đảm bảo cho sự thành
công trong kinh doanh với hiệu quả hoạt động cao nhất, các doanh nghiệp ngày
càng chú trọng tới công tác tiền lương cũng như các khoản trích theo lương cho
cán bộ công nhân viên. Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao
nhận vận tải, Công ty Cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VINATRANS Hà
Nội đã sớm nhận thức được điều đó và áp dụng những quy chế về lương hữu
hiệu nhất.
Vì vậy qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của
giảng viên Đặng Thị Thuý Hằng và các cô chú trong Công ty em chọn đề tài:
“Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
VINATRANS Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên
đề gồm có hai phần chính như sau:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VINATRANS Hà Nội.
Phần II: Một số ý kiến đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giao nhận vận
tải ngoại thương VINATRANS Hà Nội.

Trong thời gian thực tập, mặc dù đã cố gắng học hỏi nhưng do trình độ




Chuyên đề thực tập

2

Khoa kế toán

còn hạn hẹp nên bài viết của tôi còn nhiều thiếu xót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp từ phía độc giả để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ


Chuyên đề thực tập

3

Khoa kế toán

PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS
HÀ NỘI
1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
VINATRANS Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
* Tên Công ty
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại thương
- Tên tiếng Anh: VINATRANS ( The Vietnam national trade transport ware

housing and service company )
- Tên giao dịch: THE FOREIGN TRADE FORWARDING AND
TRANSPORTATION JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VINATRANS HÀ NỘI
* Địa chỉ
- Số 2 Bích Câu - phường Quốc Tử Giám - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 84.4.7321090
- Fax: 84.4.7321090
- E-mail:
- Website: www.vinatranshn.com.vn
* Quyết định thành lập
VINATRANS Hà Nội Tiền thân là chi nhánh Công ty Giao nhận kho vận
ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh được thành lập tháng 6 năm 1996 và cổ
phần hoá theo quyết định số 1685/2002/QĐ-BTM ngày 30/12/2002 của Bộ
Thương Mại.
Công ty đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 07 tháng 04 năm 2003,
đăng ký thay đổi lần 6 vào ngày 03 tháng 09 năm 2008 theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103002086 do Sở Kế hoạch và Đầu tư


Chuyên đề thực tập

4

Khoa kế toán

thành phố Hà Nội cấp.
Đến nay Vinatrans Hà Nội gồm 5 chi nhánh sau:
1/ Chi nhánh Hải Phòng: số 115 Trần Hưng Đạo – thành phố Hải Phòng; ĐT:
0313-765819

2/ Chi nhánh Quảng Ninh: số 1 đường Cái Lân thành phố Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh; ĐT: 0313-765819
3/ Chi nhánh Hồ Chí Minh: số 145 Nguyễn Tất Thành, quận 4 thành phố Hồ Chí
Minh; ĐT: 9414240
4/ Chi nhánh Đà Nẵng: số 184 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng; ĐT: 3562304
5/ Chi nhánh Quy Nhơn: Số 8 Lê Thánh Tông, thành phố Quy Nhơn; ĐT:
891787
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty được thành lập với mục tiêu chung là huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả, nâng cao tính tự chủ và sức cạnh tranh, tăng cường về tổ chức quản lý
và phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
cùng các dịch vụ khác vì mục tiêu thu lợi nhuận cao, đảm bảo lợi ích và tăng lợi
tức cho cổ đông, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho NSNN
và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiện nay mục tiêu chính được đặt ra cho Công ty là không ngừng mở rộng
dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế và dịch vụ logistics _ Theo Luật Thương mại
Việt Nam, logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho
bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao.
Dịch vụ Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di
chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản
phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Đây


Chuyên đề thực tập

5

Khoa kế toán


là một dịch vụ còn khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng với vai trò đặc biệt quan
trọng của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh thì không chỉ VINATRANS Hà
Nội mà tất cả các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam ngày nay cần ngày càng mở
rộng phát triển loại hình dịch vụ này.
* Các giai đoạn phát triển
- Giai đoạn từ tháng 6 năm 1996 đến tháng 4 năm 2003: giai đoạn thành lập và
hoạt động của Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương – VINATRANS
- Giai đoạn từ tháng 4 năm 2003 đến nay: cổ phần hoá Công ty Giao nhận kho
vận ngoại thương – VINATRANS và thiết lập Công ty cổ phần Giao nhận vận
tải ngoại thương VINATRANS Hà Nội.
- VINATRANS Hà Nội có tổng số vốn điều lệ là 54.720.000.000VND, được
chia thành 5.472.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000đ/cổ phần.
- Vốn góp ban đầu của Công ty là 12 tỷ đồng. Sau hai năm hoạt động Công ty
tăng vốn điều lệ lên 24 tỷ đồng bằng nguồn lợi nhuận để lại. Năm 2007 tăng vốn
lên thành 60 tỷ đồng.
- Năm 2006: Công ty đón nhận huân chương lao động hạng III do Chủ tịch nước
trao tặng:


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán

6

- Ngày 13/11/2008 Công ty đăng ký niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
Với thời gian gần 15 năm hoạt động và phát triển tại khu vực phía bắc, đến nay
VINATRANS Hà nội đã trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao

nhận vận chuyển của Việt Nam.
* Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Bảng 01: Bảng cân đối kế toán
STT
I

Nội dung
Tài sản ngắn hạn

Năm 2007

Năm 2006

111,243,308,886 89,478,301,885


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán

7

1

Tiền và các khoản tương đương tiền 51,015,396,243

2

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn


3

Các khoản phải thu ngắn hạn

4

Hàng tồn kho

5

34,880,961,246

58,043,130,363

52,825,185,232

Tài sản ngắn hạn khác

2,184,782,280

1,772,155,407

II

Tài sản dài hạn

29,388,563,118

12,358,879,387


1

Các khoản phải thu dài hạn

2

Tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình

17,672,513,814

10,216,141,438

- Tài sản cố định vô hình

1,607,106,164

1,707,324,332

173,384,330

119,545,330

- Tài sản cố định thuê tài chính
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3

Bất động sản đầu tư

4


Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

9,525,000,000

5

Tài sản dài hạn khác

410,558,810

III

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

140,631,872,004 101,837,181,272

IV

Nợ phải trả

67,770,115,421

50,077,576,937

1

Nợ ngắn hạn

67,770,115,421


50,077,576,937

2

Nợ dài hạn

V

Vốn chủ sở hữu

72,861,756,583

51,759,604,335

1

Vốn chủ sở hữu

71,633,549,610

50,669,058,920

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

54,720,000,000

24,000,000,000

- Thặng dư vốn cổ phần


960,000,000

- Vốn khác của chủ sở hữu
- Cổ phiếu quỹ
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản

315,868,287


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán

8

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Các quỹ
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 15,953,549,610

26,669,058,920

- Nguồn vốn đầu tư XDCB
2

Nguồn kinh phí và quỹ khác

1,228,206,973

1,090,545,415


- Quỹ khen thưởng phúc lợi

1,228,206,973

1,090,545,415

- Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
VI

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

140,631,872,004 101,837,181,272

Từ Bảng cân đối trên cho thấy năm 2007 so với năm 2006 xét về mặt tài
sản Công ty đều có lượng tăng đáng kể, chủ yếu là tiền và tài sản cố định hữu
hình. Năm 2007 Công ty còn mở rộng đầu tư thêm vào các khoản đầu tư tài
chính dài hạn. Một phần do mới đầu tư thêm chưa thu về được lợi nhuận, do các
khoản phải thu năm 2007 tăng hơn năm 2006 trong khi nợ phải trả cũng tăng một
khoản lớn ( trên 17 tỷ đồng) dẫn đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của
Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006.
Như vậy, nhìn chung tình hình hoạt động của Công ty năm 2007 vẫn sinh
lời đáng kể, quy mô kinh doanh mở rộng và tăng được các quỹ cùng các khoản
đầu tư hợp lý.
Bảng 02: Báo cáo kết quả kinh doanh
STT

Chỉ tiêu


1

DTBH và cung cấp DV

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

DTT về BH và cung cấp DV

Năm 2007

Năm 2006

267,709,579,871

187,152,090,220

267,709,579,871

187,152,090,220


Chuyên đề thực tập

4

Giá vốn hàng bán


5

LNG về BH và cung cấp DV

6

Khoa kế toán

9
245,676,584,438

162,298,603,651

22,032,995,433

24,853,486,569

DT hoạt động tài chính

3,626,094,647

12,051,304,272

7

Chi phí tài chính

2,821,132,867


11,185,926,282

8

Chi phí bán hàng

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6,461,270,750

4,573,529,569

10

LNT từ hoạt động kinh doanh

16,376,686,463

21,145,334,990

11

Thu nhập khác

1,995,535,071

246,989,529


12

Chi phí khác

1,449,278,868

13

Lợi nhuận khác

14

Tổng LN kế toán trước thuế

15

Thuế TNDN

16

LNST thu nhập doanh nghiệp

17
18

546,256,203

246,989,529

16,922,942,666


21,392,324,519

2,088,781,952

2,284,944,480

14,834,160,714

19,107,380,039

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

27,109

79,614

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

15.000đ/cp

25.000đ/cp

=> Tình hình tài chính và lợi nhuận so với kế hoạch:
Bảng 03: Đánh giá tình hình kinh doanh so với kế hoạch năm 2007
STT Chỉ tiêu
1

DTBH và cung cấp DV


2
3

Năm 2007

% so với KH

267,709,579,871

148,72%

LNT từ hoạt động kinh doanh

16,376,686,463

148,88%

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

15.000đ/cp

125%

Nhận xét từ Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng so sánh kết quả so với kế hoạch


Chuyên đề thực tập

10


Khoa kế toán

năm 2007 cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty rất tốt. Doanh thu năm
2007 tăng 148,72% so với kế hoạch và tăng 142% ( 80 tỷ đồng) so với năm
2006. Nhận thấy lợi nhuận kế toán sau thuế mặc dù giảm so với năm 2006 gần 5
tỷ đồng nhưng lại tăng so với kế hoạch là 148,88% cho thấy Công ty đã dự tính
trước được sự suy giảm này; nguyên nhân do Công ty đã đưa ra quyết định tăng
thêm chi phí lương 5 tỷ cho người lao động nhằm khuyến khích tinh thần trách
nhiệm công việc cho nhân viên và thu hút nguồn nhân tài chất lượng cao về phía
mình.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty ban hành một hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý sẽ
chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị. Mọi hoạt động
của Công ty sẽ chịu sự giám sát của Ban kiểm soát. Công ty có một Tổng giám
đốc điều hành, một Phó tổng giám đốc điều hành và một Kế toán trưởng do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty được cơ cấu như sau:
Sơ đồ 01: Cơ cấu quản lý


Chuyên đề thực tập

11

Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức

Khoa kế toán


Chuyên đề thực tập


12

Khoa kế toán

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quản lý có thẩm quyền cao nhất của
Công ty Cổ phần gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đông cổ
đông có quyền: phát hành cổ phiếu; đầu tư phát triển Công ty; xây dựng điều lệ
Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi chủ trương, đường lối theo Luật doanh nghiệp
và Điều lệ của Công ty, mọi vấn đề quyền lợi của cổ đông. Hội đồng quản trị có
5 người gồm chủ tịch Hội đồng quản trị và các uỷ viên.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 người, nhiệm kỳ 3 năm.
Giám đốc Công ty: là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Công ty và trực tiếp điều khiển việc quản lý của
Công ty thông qua các Trưởng phòng.
* Chức năng của các phòng, ban :
Phòng XNK đường biển: đại lý cho một số hãng giao nhận nước ngoài đối với
hàng XNK bằng đường biển, thực hiện dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế
hàng XNK bằng đường biển; gửi hàng lẻ XK và các dịch vụ khác có liên
quan…
Phòng XNK đường không: Giao nhận vận chuyển hàng XNK bằng đường hàng
không, thực hiện công việc đại lý cho các hãng giao nhận về hàng không, đại lý
hàng hóa cho các hãng hàng không trong và ngoài nước
Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc về quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản;
đưa ra các biện pháp tài chính trong kinh doanh; tổ chức hạch toán kế toán các
phát sinh kinh tế và lập các báo biểu kế toán theo quy định; chỉ đạo, kiểm tra và
giám sát việc chấp hành các quy định về tài chính kế toán của các đơn vị trong

Công ty.
Phòng hành chính nhân sự: Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện các chính


Chuyên đề thực tập

13

Khoa kế toán

sách chế độ về bảo hiểm xã hội, y tế, chính sách lương, thưởng; việc trang bị,
thanh lý các trang thiết bị máy móc; đặc biệt là việc bố trí đào tạo nhân viên về
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ ở các phòng ban, tuyển những nhân viên mới
theo tình hình biến động về lao động và yêu cầu phát triển của Công ty.
Phòng quản trị thông tin: có chức năng thu thập, phân tích và xử lý các thông
tin cần thiết cho hoạt động của Công ty, cung cấp những thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời cho việc ra quyết định của ban quản lý. Đồng thời đảm bảo việc bảo
mật những thông tin quan trọng và công khai những thông tin cần thiết theo quy
đinh ra thị trường: báo cáo tài chính,...
Phòng quản trị chất lượng: có chức năng tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến
giúp nhà quản lý và thực hiện các mặt công tác thuộc lĩnh vực chuyên môn; triển
khai áp dụng, duy trì và cải tiến các hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty.
Phòng đại lý tàu biển: Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân
danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu
biển hoạt động tại cảng, bao gồm việc thực hiện các thủ tục tàu biển vào, rời
cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc
dỡ hàng hoá, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn
hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm
cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người
khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên

quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển
hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.
Phòng Logistics: Tổ chức quản lý kho hàng, quản lý xuất nhập hàng hóa, quản
lý giao nhận hàng, tổ chức điều phối, dự trù hàng hóa phục vụ kinh doanh. Thiết
lập, triển khai và quản lý các quy trình công việc vận chuyển, quản trị kho bãi
của Công ty; đảm bảo việc vận chuyển đúng thời hạn, liên tục và chất lượng
hàng hóa cho khách hàng, với yêu cầu tối ưu hóa chi phí vận chuyển và quản lý.


Chuyên đề thực tập

14

Khoa kế toán

Phòng dịch vụ hỗ trợ: có chức năng trợ giúp các đại lý, liên hệ kết hợp chặt chẽ
với các phòng ban khác để có quyết định làm việc hiệu quả; tiếp nhận, xử lý các
khúc mắc từ phía khách hàng và hỗ trợ kịp thời những vấn đề họ gặp phải khi
tiếp nhận dịch vụ của Công ty; nghiên cứu xem xét và đề ra những dịch vụ hỗ trợ
ngày càng hiệu quả, đảm bảo tính cạnh tranh, chất lượng và hiệu quả dịch vụ
cung cấp.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh về các dịch vụ giao nhận, vận tải hàng xuất nhập khẩu: bốc xếp,
giao nhận hàng siêu trường, siêu trọng, hàng quá khổ, quá tải.
- Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận và vận tải nước ngoài
- Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài nước
- Kinh doanh vận tải hàng hoá nội địa và quá cảnh
- Kinh doanh vận tải hàng hoá đa phương thức
- Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại

- Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi theo quy định của pháp luật
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
- Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm
hàng hoá
- Môi giới hàng hải
- Đại lý tàu biển
- Dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng
hoá xuất nhập khẩu (thủ tục hải quan, tái chế, bao bì, mua bán bảo hiểm, giám
định, kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu)
* Dịch vụ :
- Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên
thế giới như: Singapore Airlines, Vietnam Airlines, Eva Airways, Thai Airways,


Chuyên đề thực tập

15

Khoa kế toán

Bristish Airways, Brunei Airways,...
- Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu. Nhận vận chuyển tất cả các loại hàng hoá từ
hàng thông thường (general cargoes), các mặt hàng thuỷ hải sản đông lạnh, tươi
sống (perishable cargoes), đến hàng nguy hiểm (Dangerous cargoes) từ Việt
Nam đi các nước.
- Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu. Nhận vận chuyển các loại hàng hoá, nguyên
phụ liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng, hàng triển lãm, hàng cá nhân lãnh sự
quán... từ các nước nhập về Việt Nam.
- Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu.
- Vận chuyển kết hợp : đường biển và đường hàng không (Sea- Air); đường hàng

không và đường biển (Air-Sea); đường hàng không và đường hàng không (AirAir)
- Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và trong nước. Nhận chuyển và phát nhanh
các loại chứng từ, hàng mẫu, và hàng thương phẩm từ Việt Nam đi các nước;
chuyển phát nhanh chứng từ và hàng hóa ở các thành phố lớn trong nước như
Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội.
- Dịch vụ khai thuê hải quan. Nhận làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng
lẻ và ký hợp đồng khai thuê hải quan cho các luồng hàng lớn và thường
xuyên của các công ty xuất nhập khẩu.
- Làm thủ tục hải quan, làm trọn bộ chứng từ, thu xếp bảo hiểm, vận tải đa
phương thức.
- Nhận hàng, giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng (door to door);
trong nước và quốc tế (kể cả hàng lẻ).
- Gom hàng và phân phối hàng.
- Gom và vận chuyển hàng lẻ đến tất cả những địa điểm trong và ngoài nước;
- Phân chia hàng lẻ và hàng công trình;
- Xác báo đã giao hàng cho khách hàng (hàng nhập) - P.O.D.


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán

16

* Thị trường hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng với khách hàng
chủ yếu là các nhà đầu tư nước ngoài, các chủ dự án các công trình lớn và các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Công ty đã và đang thực hiện nghiệp
vụ giao nhận vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng cho các công trình lớn và
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu cho các nhà máy thuộc
các khu công nghiệp, khu chế xuất.

* Một số quy trình vận chuyển hàng hoá của Công ty như sau:
Sơ đồ 03: Quy trình nhận hàng nhập khẩu đường hàng không

Khi nhận được thông
báo vận đơn đã đến,
người chuyên chở thông
báo ngay cho người
giao nhận

Người nhập khẩu nhận
hàng và thanh toán các
chi phí mà người giao
nhận đã nộp cùng phí
giao nhận cho người
giao nhận

Người giao nhận trực
tiếp lên sân bay nhận
bộ hồ sơ gửi kèm theo
hàng hoá

Giao hàng cho người
nhập khẩu tại kho của
người nhập khẩu cùng
giấy tờ hải quan và
thông báo thuế.

Sau khi thu hồi bản vận
đơn gốc, người giao nhận
cùng người nhập khẩu

làm các thủ tục nhận hàng
ở sân bay

Người giao nhận tiến hành
nhận hàng từ hãng vận chuyển,
thanh toán mọi khoản cước thu
sau, làm thủ tục và nộp lệ phí
với cảng hàng không, thông
quan cho hàng hoá.

Sơ đồ 04: Quy trình giao hàng xuất khẩu đường hàng không


Chuyên đề thực tập

17

Khoa kế toán

Người xuất khẩu
ký hợp đồng ngoại
thương

Người xuất khẩu giao
hàng và thư chỉ dẫn
cho người giao nhận

Người giao nhận cấp cho
người xuất khẩu giấy
chứng nhận đã nhận hàng


Người giao nhận giao
lại các chứng từ bản
gốc, thông báo thuế và
thu tiền cước với
người gửi hàng

Người giao nhận giao
hàng và các chứng từ cần
thiết cho hãng hàng
không

1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy phải cần thiết
tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở định hình khối lượng công
tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt được về hệ thống thông tin kế toán.
Khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán là căn cứ để xây dựng bộ
máy kế toán thích hợp. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức
quản lý, cơ cấu lao động kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế
toán, Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, đứng
đầu là Kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm thông
báo cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu
phòng tài chính - kế toán. Dưới Kế toán trưởng là một phó phòng và các nhân
viên kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt
liên quan đến tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và thống kê trong phạm



Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán

18

vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế
và phân tích hợp đồng kinh tế: hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong
Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, sổ sách, hạch toán và quản lý kinh tế.
Hiện nay, phòng tài chính kế toán gồm 10 nhân viên, trong đó có một kế toán
trưởng và một phó phòng kế toán.
Sơ đồ 05: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng

Phó phòng kế
toán tổng hợp

Nhân viên kế
toán tổng hợp

Kế toán
Hàng
không Xuất

Kế toán
Hàng không
Nhập


Kế toán
Đường
biển Xuất

Kế toán
Đường
biển Nhập

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong mỗi phòng ban:
- Kế toán trưởng: có trách nhiệm kiểm tra lại và ký duyệt các khoản thu chi
phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Phó phòng kế toán: có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra mọi khoản thu chi
trước khi chuyển lên kế toán trưởng xin ký duyệt.
- Nhân viên kế toán phòng kế toán tổng hợp: kiểm tra lại báo cáo của các kế
toán từng phòng ban. Phòng gồm 10 nhân viên kế toán trong đó có một nhân


Chuyên đề thực tập

19

Khoa kế toán

viên chuyên phụ trách kế toán đối ngoại, một nhân viên chuyên xét lương và
chuyển lương vào tài khoản cho nhân viên toàn Công ty.
- Nhân viên kế toán các phòng ban khác: mỗi phòng ban có một nhân viên
kế toán riêng phụ trách tất cả các khoản phải thu, phải trả, các khoản công nợ của
phòng mình: doanh thu, chi phí,… trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp.
* Vận dụng chế độ kế toán
- Chế độ kế toán chung được áp dụng tại Công ty theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng Một và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 cùng năm.
- Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp theo dõi vật tư là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch toán.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Công ty sử dụng đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán.
* Vận dụng chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nhiệm vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị đều
phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế
toán.
Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng bao gồm các chứng từ theo
biểu mẫu đã có quy định chung của Bộ Tài chính. Ngoài ra, để phục vụ cho công
tác kế toán tại đơn vị, Công ty còn quy định thêm một số chứng từ riêng.
* Một số chứng từ theo quy định chung của Bộ Tài chính gồm có:
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất


Chuyên đề thực tập

20

Khoa kế toán

kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm
nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản

phẩm, hàng hóa.
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy
đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiêm kê quỹ,
Khế ước cho vay.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền
thưởng, Bảng thanh toán lương độc hại, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), Thẻ quầy hàng, Phiếu đóng gói hàng hoá,
Giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn hàng không,…
Chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người lập, duyệt, những người có liên
quan cũng như đầy đủ những yếu tố khác theo quy định của Nhà nước. Chứng từ
kế toán của công ty được lập theo biểu mẫu quy định tại quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Ngoài ra một số chứng từ kế toán đặc thù
theo hoạt động kinh doanh được lập theo những quy định cụ thể; ví dụ đối với
vận đơn hàng không được lập theo quy định tại Luật hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 4 tháng 1 năm 1992; đối với vận tải đa phương thức có vận đơn
FIATA (FIATA Negotiable Multimodal transpot Bill Lading - FB/L) là loại vận
đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận soạn thảo để cho các hội
viên của Liên đoàn sử dụng trong kinh doanh vận tải đa phương thức; hoặc đối
với vận tải đường biển thì có vận đơn đường biển lập theo Bộ Luật hàng hải;...


Chuyên đề thực tập

21


Khoa kế toán

* Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty áp dụng theo Quyết định
Số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty nên không sử dụng một số tài khoản có trong theo Quyết định
số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Ngoài ra Công ty còn đề ra một số tài khoản chi tiết riêng để đáp ứng nhu
cầu hạch toán theo đặc điểm riêng của công ty, ví dụ như đối với tài khoản 334
thì được chi tiết theo từng phòng ban: phòng Hàng không xuất, phòng Hàng
không nhập, phòng Quản trị thông tin, phòng Quản trị chất lượng,...
* Vận dụng hệ thống sổ kế toán
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế của hoạt động kinh doanh.
- Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt và lưu giữ hồ sơ kế toán theo loại
hình của các hoạt động kinh doanh mà Công ty tham gia.
- Để phục vụ cho việc quản lý chứng từ, sổ sách Công ty áp dụng hình thức kế
toán máy Fast Accounting. Phần mềm hiển thị đầy đủ các quy trình ghi sổ kế
toán và đảm bảo việc đầy đủ trong việc lập báo cáo.
Phần mềm tự động xử lý dữ liệu và khử trùng các bút toán giống nhau
của cùng một nghiệp vụ kinh tế. Nhờ phần mềm, người kế toán vừa có thể làm
kế toán chi tiết vừa có thể làm kế toán tổng hợp, việc hạch toán cũng đơn giản
hơn. Đến cuối kỳ lập báo cáo, máy sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển,
xác định lãi, lỗ trong kinh doanh.
Với việc sử dụng hệ thống kế toán tự động tức là sử dụng máy tính trong
việc xử lý các nghiệp vụ kế toán, các tài liệu được cập nhật từ hoá đơn, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho,… vào máy tính thông qua một thiết bị nhập liệu thường là bàn phím. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng



Chuyên đề thực tập

22

Khoa kế toán

tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhật
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn báo chính xác, trung
thực theo thực tế đã được nhật trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối cùng kế toán thực hiện các thao tác để in đầy đủ các loại báo cáo cần
thiết ra giấy.
Đến cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết; sau đó
được lưu trữ bảo quản tại phòng kế toán.
Chức năng chủ yếu của phần mềm này:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán: cập nhật các bảng danh mục, cập nhật và hiệu
chỉnh các số liệu phát sinh.
- Xử lý dữ liệu kế toán thành thông tin.
- Tổng hợp dữ liệu, kết xuất các báo cáo kế toán theo khuôn mẫu quy định.
- Sao lưu, lưu trữ dữ liệu.
Fast Accounting là phần mềm kế toán dễ sử dụng, nó bao gồm đầy đủ các
phân hệ kế toán, hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán. Khi xảy một nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, nhân viên kế toán chỉ cần cập nhật các số liệu vào mẫu chứng
từ phù hợp trong phần mềm, từ số liệu đó máy sẽ tự động tổng hợp số liệu cuối
tháng và lên báo cáo. Kế toán viên chỉ cần thực hiện các bút toán kết chuyển,
phân bổ tự động trên máy tính và lựa chọn in ra đầy đủ các loại báo cáo cần


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán

23

thiết.
Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ được thể hiện như sau:
Sơ đồ 06: Quy trình xử lý nghiệp vụ tự động hoá
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Lập chứng từ
Các chứng từ kế toán
Cập nhật chứng từ vào máy
Tệp nghiệp vụ
Tổng hợp số liệu
cuối tháng
Tệp sổ cái
Lên báo cáo
Báo cáo tài chính

* Vận dụng tổ chức hệ thống báo cáo
Sau khi được phép niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Công ty phải
lập các báo cáo sáu tháng và hàng quý theo các quy định của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng

khoán.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp nói chung và công ty VINATRANS nói riêng. Dựa vào báo
cáo tài chính, người lãnh đạo biết được khả năng sản xuất kinh doanh của đơn vị


Chuyên đề thực tập

24

Khoa kế toán

mình từ đó có hướng đúng đắn trong việc ra quyết định. Đây cũng là cơ sở để
các cơ quan: Nhà nước và cơ quan thuế địa phương… kiểm tra, giám sát nghĩa
vụ mà Tổng công ty phải thực hiện.
- Khi kết thúc mỗi năm tài chính Công ty phải lập các báo cáo tài chính năm theo
quy định của pháp luật cũng như các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước. Báo cáo tài chính năm bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này được lập theo biểu mẫu quy định tại quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.

1.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
VINATRANS Hà Nội
1.2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty

Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại Thương Vinatrans Hà nội là
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa từ năm 2003 với đội ngũ 200 cán bộ công
nhân viên với 95% tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu trong khối kinh tế:
Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế quốc dân,… Hầu hết trong cơ cấu lao
động đều là lao động trẻ: 90% trong độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi; Số lượng nhân
viên Sale (chuyên về quan hệ với khách hàng, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng
giao nhận vận chuyển) chiếm 80%, còn lại là các nhân viên chứng từ, nhân viên
quản lý,…
Với đặc điểm kinh doanh chuyên về giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu nên Công ty có một môi trường làm việc rất năng động, trẻ trung với


Chuyên đề thực tập

25

Khoa kế toán

rất nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên. Chủ yếu các hoạt động kinh doanh
trong Công ty là các dịch vụ vận chuyển nhận được do sự môi giới giao dịch của
các nhân viên Sales – Marketing, bởi vậy Vinatrans luôn chú trọng tuyển chọn
những nhân viên có trình độ chuyên môn nhất định và sự năng động nhiệt tình
trong công việc.
Nhằm đảm bảo tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh, Công ty luôn có
những chính sách thu hút nhân lực rất hấp dẫn. Cụ thể như chế độ lương thưởng
rất cao, nghỉ Tết Vinatrans thưởng 4 tháng lương, nghỉ lễ 30-4 thưởng 2 tháng
lương; hoặc thỉnh thoảng Công ty thưởng cho mỗi nhân viên 500000 VNĐ nhằm
khuyến khích sự nhiệt tình trong công việc của nhân viên.
Người lao động trong Vinatrans ngoài tiền lương, phụ cấp được hưởng rất
hấp dẫn còn được cấp tiền đồng phục mỗi tháng 100000 VNĐ, nhận 6 tháng một

lần. Đối với nhân viên Sales ngoài mức lương cơ bản nhận được theo hợp đồng
ký kết còn được hưởng trên 35% doanh thu dịch vụ bán được cho Công ty. Do
chính sách tuyển dụng được áp dụng thường xuyên nên kết cấu lao động trong
Công ty luôn có sự thay đổi, nhưng nhìn chung các nhân viên đều có chuyên
môn cao về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và đặc tính nhanh nhậy với biến
động của thị trường.
1.2.2. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương tại Công ty
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho tất cả các loại lao
động thuộc Công ty quản lý tuyển dụng.
Thành phần chủ yếu của quỹ tiền lương gồm:
+ Tiền lương chính: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm
việc chính của họ theo quy định. Nó bao gồm các khoản như: tiền lương cấp bậc,
tiền thưởng, tiền phụ cấp,…
+ Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm việc chính theo quy định nhưng vẫn được hưởng lương. Đó là thời


×