Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty liên hiệp thực phẩm hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.32 KB, 44 trang )

Lời nói đầu

K

ết thúc ba kỳ học chuẩn bị tốt nghiệp ra trờng, chúng ta ai cũng phải trải qua chặng cuối cùng đó là kỳ
thực tập. Vậy chúng ta hiểu thực tập nh thế nào?

Theo tôi thực tập không chỉ gói gọn trong một thời gian cụ thể, với những nhận xét, điểm số mang
nặng tính hình thức mà nó là những kiến thức trải dài suốt hai năm còn là học sinh ngồi trên ghế trờng
trung học kinh tế Hà Tây. Đó là sự kết hợp giữa kiến thức đã đợc thầy cô hết lòng truyền đạt với thực tế
công việc đòi hỏi ngời làm công tác kế toán cần có.
Thông qua thực tập giúp em củng cố lại toàn bộ kiến thức đã học trong tr ờng đồng thời cũng là cơ
hội để em có đợc những kinh nghiệm thực tế, điều mà em vốn thiếu. Trong hai năm học ở tr ờng, tôi khó có
cơ hội để thấy hình bóng mình ngày mai, chỉ đến khi đi thực tập tôi mới biết mình phải chuẩn bị thêm
những gì mà công việc và thị trờng đòi hỏi.
Cơ hội vốn không nhiều và luôn phải vận dụng tối đa nó có thể nói thực tập là cơ hội tốt cho không
chỉ riêng tôi mà cho tất cả các bạn. Vì chỉ trong hai tháng đó thôi nếu tôi thực hiện tốt thì nó có giá trị
bằng cả một quá trình đã học. Kết quả thực tập không chỉ làm phong phú thêm hồ sơ học tập của tôi mà nó
còn là bằng chứng trớc các nhà tuyển dụng chứng tỏ rằng mình đã qua "thử lửa" và quan trọng hơn đó là
khi tôi đã hiểu đợc thực chất nghề mình đang theo đuổi, biết mình muốn gì cần gì cho công việc.
Nh chúng ta đã biết, sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ng ời
không ngừng đôỉ mới là hoạt động tự giác của con ngời. Vì vậy từ thời thợng cổ ngời ta đã thấy sự cần thiết
muốn duy trì phát triển đời sống của mình, của xã hội phải tiến hành sản xuất ra vật dùng, thức ăn, đồ mặc,
nhà cửa để ở phải có r liệu sản xuất nh thế nào? kết quả sản xuất sẽ phân phối ra sao?... Tất cả điều đó
con ngời hết sức quan tâm từ đó đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Xã hội
càng phát triển thì mức độ quan tâm của họ đến sản xuất càng cao điều đó có nghĩa là phải quan tâm và
tăng cờng công tác quản lý sản xuất. Để quản lý đợc hoạt động kinh tế đòi hỏi phải thực hiện việc quan sát,
đo lờng, tính toán. Vì vậy hạch toán kế toán trở thành nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội và là công cụ
quan trọng phục vụ quản lý kinh tế.
Bớc sang thềm thế niên kỷ mới, thế kỷ của khoa học tri thức của công nghệ ứng dụng kéo theo nó là
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng thì việc tổ chức công tác hạch toán kế toán trong các doanh


nghiềp nói chung và công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây nói riên là một vấn đề cấp bách mang tính chất
thời sự. Trong mọi giai đoạn phát triển khác với thời kỳ bao cấp, các doanh nghiềp hiện nay đa phần là
những đơn vị sản xuất kinh doanh tơng đối độc lập nên tất yếu cũng phải thực hiện việc tự cấp phát, tự
trang trải và phải có lợi nhuận. Đây là yêu cầu có tính chất bắt buộc đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiềp. Yêu cầu cơ bản này là lấy thu nhập bù đắp đủ chi phí và phải có lợi nhuận. Do vậy việc
chú trọng tới công tác quản lý chi phí đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu là nhiệm vụ cần thiết đối với mọi
doanh nghiềp. Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng nh
trong giá thành. Giảm đợc chi phí này có nghĩa là doanh nghiềp đã hạ đợc giá thành từ đó tăng lợi nhuận.
Để có đợc điều đó, doanh nghiềp phải tăng cờng công tác quản lý và hạch toán chi tiết vật liệu từ khâu thu
mua đến khâu dự trữ bảo quản và đa vào sử dụng sao cho tiết kiệm, có hiệu quả đảm bảo cung cấp nguyên
vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, đảm bảo định mức dự trữ, định mức tiêu hao ngăn chăn
hiện tợng lãng phí nguyên vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiềp từ đó mới đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ nói riêng tôi sẽ cố gắng hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp với chuyên đề mà thầy cô giáo cho là:
"Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng ở công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây"
Sau đây tôi xin trình bầy những kết quả thu đợc sau thời gian thực tập tại công ty. Báo cáo tốt
nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu những nét cơ bản về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán của công ty liên hiệp thực phẩm.

Phần II: Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty liên
hiệp thực phẩm Hà tây.
Phần III: Nhận xét đánh giá và kết luận
Với những kiến thức đã đợc trang bị ở trờng và thời gian thực tập tại công ty liên hiệp thực phẩm
Hà tây cộng với sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán tài vụ, các phòng ban khác của công ty và sự h ớng
dẫn hết lòng của thầy cô tôi đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, trình độ chuyên môn cha cao nên báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ chân thành của thầy cô giáo trong bộ môn
chuyên ngành kế toán của trờng, của ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán của công ty liên hiệp thực phẩm

Hà tây.

1


2


Phần I: Giới thiệu những nét cơ bản về công tác tổ chức sản
xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty liên hiệp thực
phẩm Hà tây.

I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty liên hiệp thực phẩm
Hà tây.

Công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc sở Công nghiệp tỉnh
Hà tây đóng trên địa bàn phờng Quang Trung - Thị xã Hà đông, nằm sát quốc lộ 6a cách trung tâm thủ đô
khoảng 8 km
- Điện thoại: 034.824230 - 034.824974
- Fax

: 034.827836

- Tài khoản: 710a - 00005 tại ngân hàng công thơng tỉnh Hà tây
1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Vào năm 1971 khi đất nớc ta còn bị chia cắt làm 2 miền, Miền Bắc giải phóng tiến lên CNXH, còn
Miền Nam vẫn chịu sự xâm lợc của đế quốc Mỹ. Trong hoàn cảnh khó khăn đó, để đi lên thống nhất đất nớc, Miền Bắc phải xây dựng làm hậu phơng vững chắc cho miền Nam và đáp ứng nhu cầu về lơng thực, thực
phẩm cho nhân dân trong thời kỳ bao cấp. Hoà chung không khí của cả n ớc UB hành chính Hà tây, (nay
thuộc UBND tỉnh) căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp, nghị định 388 - HĐBT, Nhà máy đ ợc
chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 với tên gọi ban đầu là "Nhà máy bánh mỳ Ba

lan" hoạt động dới sự quản lý của sở công nghiệp Hà tây. Nhà máy ra đời là sản phẩm của tình hữu nghị
giữa Việt nam - Liên Xô, Việt nam - Ba lan, Việt nam - Rumani với 3 phân xởng sản xuất quy mô lớn đợc 3
nớc giúp đỡ
- Phân xởng sản xuất bánh mỳ. Công xuất 2000 tấn/năm máy móc thiết bị do Ba lan giúp đỡ.
- Phân xởng sản xuất mỳ sợi. Công suất 6000 tấn/năm máy móc thiết bị do Liên xô giúp đỡ.
- Phân xởng sản xuất bánh quy. Công suất 20.000 tấn/năm máy móc thiết bị do Rumani giúp đỡ.
Trong những năm đầu nhiệm vụ chủ yếu của công ty là chế biến lơng thực, sản xuất bánh mỳ, bánh
quy với nguồn nguyên liệu nhập ngoại là chính và có các chuyên gia Liên Xô, Ba lan ở lại trực tiếp giúp đỡ.
Hoạt động của nhà máy trong thời kỳ này đợc coi là nhà máy công nghiệp đứng đầu tỉnh.
Đến năm 1974 đợc sự cho phép của UBND tỉnh cùng với sở Công Nghiệp Hà tây chỉ đạo. Công ty
sát nhập phân xởng bánh mỳ và phân xởng kẹo của công ty ăn uống thuộc sở công nghiệp vào Nhà máy và
đổi tên là "Nhà máy liên hiệp thực phẩm Hà tây". Cùng với việc duy trì các sản phẩm trớc đây hàng năm
công ty sản xuất thêm bánh kẹo khoảng
200 tấn/năm.
Đến năm 1980 nền kinh tế trong nớc có nhiều thay đổi, nguồn nguyên liệu nhập ngoại về sản xuất
bánh mỳ và mỳ sợi trở nên khan hiếm. Khi đó nhà máy thu hẹp và đi đến dừng hẳn sản xuất bánh mỳ và mỳ
sợi. Đồng thời chuyển sang mặt hàng mới: Bánh phồng tôm, với nguyên liệu chính là tinh bột sắn. Mặt hàng
này của nhà máy có thể xuất khẩu sang thị trờng các nớc Đông Âu nh Liên Xô, Ba lan. Quá trình xuất khẩu
đã tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng và phát triển sản xuất thêm các mặt hàng nh: Lạc bọc đờng và bánh
phở khô xuất khẩu đi Ba lan, Mông cổ, Đức... trong những năm 1987 - 1988
Năm 1989 các nớc Đông Âu có nhiều biến động, ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu, do vậy các mặt
hàng phở khô và bánh phồng tôm của nhà máy không xuất khẩu đợc, bị thu hẹp dần và dừng hẳn vào giữa
năm 1989. Điều này buộc nhà máy phải tìm mọi giải pháp cho ổn định sản xuất đảm bảo đời sống ng ời lao
động. Vì vậy lãnh đạo nhà máy đã chuyển hớng sản xuất đúng đắn, tiếp tục đầu t lắp ráp hoàn chỉnh một
dây chuyền sản xuất bia hơi, trong điều kiện tận dụng phân xởng phồng tôm, bánh phở và một dây chuyền
nớc giải khát ra đời với công suất 500.000 lít/năm.
Năm 1991 nhà máy đầu t nâng công suất sản xuất bia lên 1.000.000 lít/năm, và đến năm 1993 do
nhu cầu của ngời tiêu dùng tăng. Nhà máy đã sản xuất lên 5.000.000 lít/năm, nớc giải khát cũng tăng từ
500.000 lít/năm lên 1.000.000 lít/năm. Tháng 7/1993 nhà máy vay vốn đầu t thêm một dây chuyền sản xuất
kẹo cứng của Ba Lan với công suất 600 kg/giờ. Năm 1995 công ty lại đầu t thêm một dây chuyền sản xuất

bánh quy với công suất 1.000 tấn/năm và một dây chuyền sản xuất bánh kẹo các loại với công suất 2000
tấn/năm
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế nhà máy đã nhanh chóng tìm đợc hớng đi mới hoạt động thích nghi
với cơ chế thị trờng nhà máy luôn luôn không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhũng thành tựu khoa học
kỹ thuật, mở rộng sản xuất. Đến năm 1997 đợc sự đồng ý của cấp trên nhà máy quyết định đổi tên từ "Nhà
máy liên hiệp thực phẩm" thành "Công ty liên hiệp thực phẩm" để phù hợp với quy mô sản xuất và xu h ớng
phát triển hiện nay với những sản phẩm sản xuất nh bia, rợu, nớc giải khát, bánh kẹo mứt các loại... luôn đợc thị trờng chấp nhận đồng thời đợc UBND tỉnh Hà tây phê duyệt dự án đầu t dây chuyền sản xuất bánh
nak với công suất 130 kg/giờ
2 . Các chỉ tiêu kinh tế, các thành tích mà công ty đã đạt đợc

3


Ngay những ngày đầy mới thành lập với cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ còn non trẻ
nên gặp nhiều khó khăn. Nhng đợc sự giúp đỡ của lãnh đạo các cấp, sở công nghiệp ngân hàng và nhất là
lòng say mê nhiệt tình với công việc luôn tìm tòi học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ trong nhà máy vì vậy từ chỗ hầu nh không có gì nhà máy ngày càng lớn mạnh, có uy tín vững chắc,
đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm, năng động tận tuỵ với công việc, trình độ chuyên môn
cao: 1/3 cán bộ có trình độ đại học và trung cấp còn lại đều qua trờng lớp công nhân kỹ thuật lành nghề có
bậc thợ từ 5 trở lên với đội ngũ CBCN nh vậy đã đem lại cho nhà máy kết quả khả quan nhất là trong những
năm gần đây thể hiện qua một số chỉ tiều kinh tế cơ bản sau:

4


Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1996 - 2000

Chỉ tiêu

ĐVT


1996

1997

1998

1999

2000

Tr.đồng

24.556

23.351

24.555

23.579

30.966

2 Doanh thu

Tr.đồng

25.836

24.215


25.961

24.215

25.902

3 Lợi nhuận

Tr.đồng

85

74

86

72

51

4 Thu nhập bình quân 1CNV

Tr.đồng

5,940

7,776

7,33


7,91

8,21

Ngời

210

216

405

385

426

5.023

5.957

5.850

6.216

1 1 Giá trị tổng sản lợng

5 Lao động toàn doanh nghiệp
6 Thuế các loại đã nộp


Tr.đồng

Với số vốn ban đầu có hạn chế, không đủ đầu t máy móc thiết bị cho sản xuất đến nay nhà máy đã
có đủ vốn, với cơ cấu vốn hiện nay là.
Vốn cố định: 2.119.000.000 đồng
Vốn Lu động:600.000.000đồng
Từ những chỉ tiêu đã đạt đợc trong những năm qua công ty đã đợc đánh giá là đơn vị lá cờ đầu
ngành công nghiệp của ngành đợc nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng III vào các năm 1993 1995 - 1997; Từ những kết quả đã đạt đợc công ty đã duy trì và đứng vững trong nền kinh tế theo cơ chế
mới. Kết quả sản xuất năm sau cao hơn năm trớc, mức tích luỹ đóng góp vào ngân sách nhà nớc ngày càng
tăng. Đồng thời cán bộ công nhân viên ngày đợc cải thiện.

II . Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty liên hiệp thực
phẩm Hà tây.
1 . Tổ chức bộ máy sản xuất
Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây đ ợc tổ chức theo cơ cấu
trực tuyến. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều dới sự chỉ đạo của giám đốc công ty
giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc và 7 phòng ban chức năng
a . Ban giám đốc: Do UBND tỉnh bổ nhiệm có quyền cao nhất trong công ty. Nhiệm vụ của giám
đốc là bố trí sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch, chủ động sử dụng các loại vốn, tổ chức chỉ huy sản xuất
thống nhất toàn công ty và theo dõi chỉ đạo phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp, tổ chức lao
động - tiền lơng.
- Một phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật có nhiệm vụ chỉ đạo cho việc chuẩn bị sản xuất, chỉ huy
kiểm tra các quá trình sản xuất, xây dựng quản lý trên quy trình kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lợng sản
phẩm và chịu trách nhiệm 3 phân xởng, chỉ đạo trực tiệp phòng kỹ thuật KCS.
- Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh hành chính đời sống cung ứng và quản lý vật t
kỹ thuật, chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch về đời sống vật chất cho công nhân viên chức.
b . Các phòng ban:
- Phòng tổ chức lao động - tiền lơng: Thực hiện chức năng về tuyển dụng lao động, trả lơng, nâng lơng, tổ chức lao động, bảo hộ và an toàn lao động, đào tạo bồi dỡng công nhân viên chức kỷ luật khen thởng. Với nhiệm vụ quản lý lao động trong toàn công ty, quản lý quỹ lơng tham mu giúp đỡ giám đốc để
kiểm tra công tác quản lý nhân sự.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng làm công tác ghi chép ban đầu và thông tin kinh tế báo cáo

kế toán thống kê các loại vốn tài sản. Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính của
công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ có hiệu quả, giúp giám đốc đa ra đờng lối đúng đắn
đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, ngăn chặn và sử lý sử dụng lãng phí mất mát, th ớng xuyên kiểm
tra tài chính và kiểm tra tài sản theo định kỳ.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho sản xuất kinh doanh phù hợp
với các phòng ban khác, lập các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Tham mu giúp việc cho giám đốc kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả kinh doanh theo quý, năm, làm công tác đối ngoại.

5


- Phòng vật t tiêu thụ sản phẩm: Xét duyệt cấp phát vật t, bảo quản kho tàng. Tham mu cho lãnh
đạo công ty về công tác tiếp thị chính sách sản phẩm, tìm tòi nghiên cứu, phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản
phẩm công ty. Làm công tác khuyến mại, marketing, tổ chức mạng lới bán hàng.
- Phòng hành chính y tế: Quản lý chế độ tiếp nhận gửi đi, bảo quản công văn quản lý con dấu quản
lý công trình phúc lợi, các chế độ hội họp sinh hoạt. Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề trong nhà máy nh y tế,
vệ sinh, du lịch, dịch vụ...
- Phòng kinh doanh dịch vụ đời sống: Bán hàng cho các đại lý kho các đơn vị khác, bán lẻ và giới
thiệu sản phẩm của công ty.
- Phòng kỹ thuật KCS: quản lý các thiết bị dụng cụ đo lờng chất lợng kiểm tra các bán thành phẩm,
nhập xuất kho các phế liệu phế phẩm và xử lý các sản phẩm hỏng có chức năng tham m u giúp việc cho phó
giám đốc về kỹ thuật công nghệ quy trình tổ chức chế tạo sản phẩm.
Nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất giúp giám đốc chỉ đạo quản lý chất lợng hàng hoá. Lập quy
định về quy định hàng hoá, làm nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm ra các văn bản định mức sử dụng và
đơn giá sản phẩm chuẩn bị đa vào sản xuất.
c . Các cán bộ sản xuất kinh doanh: Để phù hợp với yêu cầu sản xuất nhà máy đợc chia ra làm 3
phân xởng sản xuất trong đó 2 phân xởng sản xuất chính và 1 phân xởng phụ.
- Phân xởng bánh mứt kẹo chịu trách nhiệm sản xuất bánh bích quy, mứt tết, bánh dẻo (Trung thu)
bánh kẹo
- Phân xởng bia và nớc giải khát chủ yếu sản xuất bia.

- Phân xởng phụ trợ sản xuất chính cơ điện: chủ yếu phục vụ cho 2 phân xởng sản xuất đợc tiến
hành liên tục phân xởng này chịu trách nhiệm về điện nớc phục vụ sản xuất và các bộ phận cơ khí sửa chữa
bảo dỡng máy móc thiết bị.

6


Sơ đồ khái quát bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty.

Giám đốc công ty

Phó giám đốc
sản xuất

Phòng kỹ thuật
KCS
Phân xởng Bia
nớc giải khát

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
tổ chức
lao
động
tiền lơng

Phòng
kế

toán
tài
vụ

Phân xởng
bánh mứt kẹo
Phân xởng cơ
điện

7

Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
vật t
tiêu
thụ sản
phẩm

Phòng
hành
chính
y tế

Phòng
kinh

doanh
dịch
vụ đời
sống


2 . Một số vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1 . Quy trình công nghệ sản xuất.

Công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây sản xuất đợc nhiều loại sản phẩm nhng chỉ tổ chức làm 2 phân
xởng chính đó là phân xởng sản xuất bia nớc giải khát và phân xởng sản xuất bánh kẹo.
a . Phân xởng sản xuất bia nớc giải khát.
a.1 . Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nớc khoáng

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nớc khoáng

Nớc
khoáng
thiên

Máy vi lọc

Đờng kính
H2O

Xi Rô
Bình làm lạnh

Hơng liệu trộn

vào

Bình bão hoà
CO2

Triết hỗn hợp
hơng liệu vào
chai

Triết nớc khoáng và
đóng dập nút chai
Dán nhãn
Kiểm tra
Thành phẩm
nhập kho

8


a.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia

Malt, gạo

Làm sạch

Tạp phẩm

Nghiền nhỏ
Nớc hơi


Nấu

Nớc ngng

Nớc

Lọc bã



Dịch đờng
Hoá hơi

Đun hoa

Nớc lửa

Lọc hoa

Bã hoa

Làm nguội
lắng trong

Cặn bã

Lên men

Xác men


Lọc trong

Cặn xác men

Giống men
Bia hơi

CO2

Nớc nóng

Kiểm tra

Đóng chai

Thanh trùng

9

Kiểm tra

Nhập kho


b. Phân xởng sản xuất bánh kẹo
b1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo

Bột cà phê,
tinh dầu các
loại


Hoà trộn đờng
Cô độc đLàm nguội
Định hình
Gói kẹo
Đóng gói
Kiểm tra
Thành
phẩm

10

Bột cà phê,
tinh dầu các
loại


b.2 - Sơ đồ công nghệ sản xuất bánh quy

NL Bơ sữa trứng, dầu
thơm

Nhào trộn

Định hình

Rắc đờng, vừng

Phun dầu thực vật


Nớng bánh

Kiểm tra

Đóng gói

Thành phẩm

11

Bột mỳ tinh bột


2.2 . Các sản phẩm hàng hoá công ty sản xuất kinh doanhcông ty liên hiệp thực phẩm Hà tây
đợc phép sản xuất kinh doanh các sản phẩm về thực phẩm phục vụ nhu cầu ăn uống của ngời tiêu
dùng:
Công ty đang sản xuất các sản phẩm nh:
Bia hơi và bia chai (là sản phẩm chính của công ty) chiếm khoản 70% tổng số sản phẩm hàng năm:
Nớc khoản giải khát, các loại rợu nhẹ, các loại mứt.
Bánh bích quy, bánh trung thu, bánh kem xốp, kẹo hoa quả.
Các sản phẩm này rất đa dạng và phong phú về chủng loại, bao bì nhãn mác, có thể đáp ứng đợc
những yêu cầu riêng biệt của khách hàng. Ví dụ nh bia chai gồm bia đóng chai loại 0,33 lít, 0,5 lít và 0,65
lít đựng vào két gỗ, két nhựa, thùng giấy cát tông. Các sản phẩm này chủ yếu tiêu thu theo mùa vụ, sản
phẩm bia và nớc khoáng chủ yếu tiêu thụ vào mùa hè, còn các loại kẹo, bánh tiêu thụ mạnh vào mùa rét, dịp
tết.
2.3. Phạm vi hoạt động

Do tính đa dạng về sản phẩm cùng với u thế cạnh tranh về mặt giá cả,
các sản phẩm phục vụ chủ yếu cho các đối tợng có thu nhập trung bình nên
các sản phẩm của công ty nh rợu, bia, nớc giải khát, bánh mứt kẹo đặc biệt

đợc a thích đối với ngời lao động và ở thị trờng nông thôn

Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc nh : Hà Tây, Ninh Bình, Hoà
Bình, Hà Nội, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai, Ngệ An, Thanh Hoá. Trong đó sản phẩm bia tiêu thụ ở
địa phơng (Hà Tây) 70% sản lợng, còn lại tiêu thụ ở các tỉnh khác; sản phẩm Bánh kẹo chủ yếu tiêu thụ ở
thị trờng Bắc Thái, Yên bái, Ninh Bình. Ngoài ra công ty còn có hàng trăm các cửa hàng t nhân ở khắp các
tỉnh.
Chính sự đa dạng về mặt hàng sản xuất kinh doanh nh vậy nên nguồn cung ứng vật liệu cho sản
xuất các sản phẩm đó cũng đợc nhập từ nhiều nơi khác nhau, có thể mua từ các cơ quan Nhà nớc nh:
Tổng công ty VINANIMEX cung cấp cao hoa và giấy lọc
Công ty lơng thực 63 Lò Sũ Hà Nội cung cấp đờng
Công ty bao bì 27/7 Hà Nội và công ty bao bì nhựa Tân Tiến thành phó Hồ Chí Minh cung cấp bao
bì, giấy gói, túi các loại.
Công ty nhập khẩu súc sản - gia cầm cung cấp men bia
Hoặc có thể mua ngoài, mua trực tiếp từ các hộ gia đình.

III. đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp xây lắp điện.

1. hình thức tổ chức bộ máy kế toán và cơ cấu bộ máy kế toán ở xí
nghiệp xây lắp điện.

a. hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt đọng sản
xuất tập trung tại một cơ sở, các phân xởng liền kề nhau và cùng trên một mặt bằng tổ chức quản lý thống
nhất tập trung theo tuyến dọc từ trên xuống nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Công việc hạch toán kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán củaxí nghiệp, ở các phân xởng hông có bộ máy
kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên ghi chép, làm nhiệm vụ thống kê, ghi sổ sách theo dõi nghiệp vụ
phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất của ngày tại phân xởng đó, lập các báo cáo nghiệm thu nội bộ và chuyển
chứng từ về phòng kế toán để xử lý hạch toán kế toán.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ về phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh tronh quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Vào sổ sách kế toán một cách đầy đủ, chính xác

và kịp thời trên cơ sở các chứng từ ban đầu phát sinh hợp lý, hợp pháp đ ợc kiểm tra phân loại xử lý tổng hợp
nhằm xác định chính xác và cung cấp đầy đủ các thông tin kịp thời có ý nghĩa đáp ứng cho việc chỉ đạo sản
xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời phòng kế toán có trách nhiệm hớng dẫn tất cả các bộ phận nghiệp
vụ trong toàn công ty. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, phản ánh đúng đắn nghiệp vụ kinh tề phát sinh
theo pháp lệnh thống kê của Nhà nớc quy định. Phòng kế toán thông qua số liệu giúp lãnh đạo công ty biết
đợc tình hình sử dụng các loại tài sản, vật t , tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động của từng thời
kỳ và cũng qua đó kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách tài chính của Nhà nớc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định yêu cầu của các ngành chức năng nh : Cơ quan tài chính, cục quản lý vốn...
b. Cơ cấu bộ máy kế toán:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập chung tại một nơi nên phòng kế toán
đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Hiện nay phòng gồm 7 ngời: 6 bộ nhân viên kế toán dới sự chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự lãnh đạo sát xao của
lãnh đạoxí nghiệp. Ngoài ra tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung còn thuận tiện trong việc phân
công và chuyển hoá công việc đối với kế toán cũng nh việc trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán xử lý
thông tin.
Các nhân viên kế toán đều đã qua trờng lớp đào tạo cơ bản có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cao nên có thể đảm nhận những phần việc nặng nề đòi hỏi mỗi ngời đều phải cố gắng và phải có tinh thần
trách nhiệm cao.

12


Sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty nh sau:

Phó phòng kế toán theo dõi tiền mặt
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán viết hoá đơn bán hàng và
theo dõi công nợ với ngời mua
Kế toán
trởng

theo
dõi
TSCĐ

nguồn
vốn

Kế toán theo dõi vật liệu công cụ
dụng cụ và công nợ với ngời bán
Kế toán về tiền vay
và dịch vụ đời sống
Kế toán TGNH, tiền lơng, BHXH
tập hợp chi phí và lập báo cáo kế toán
Thủ quỹ kiêm
đánh máy hành chính

c. Nhiệm vụ của từng ngời trong bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xây lắp phục vụ nhu cầu xã hội, để phù hợp với quy mô
sản xuất thì mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ nhất định. Đi sâu vào chức năng và nhiệm
vụ của từng ngời để hiểu rõ hoạt động của mỗi kế toán viên tronh bbộ máy kế toán:
Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác và điều hành hạch toán kế toán của bộ máy kế toán
trong công ty. Đảm bảo luôn phù hợp và đáp ứng yêu cầu của quá trình chỉ đạo và thực hiện sản xuất kinh
doanh cuả xí nghiệp. Tổ chức kiểm tra thực hiện ghi chếp ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo
cáo quyết toán của bộ tài chính quy định.Ngoài việc chịu trách nhiệm chung kế toán trởng còn phụ trách kế
toán tài sản cố định và nguồn vốn của xí nghiệp.
Phó phòng kế toán theo dõi tiền mặt, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và theo dõi công nợ với ngời mua.
Kế toán theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ đồng thời theo dõi công nợ với ngời bán.
Kế toán tiền vay và theo dõi, kế toán dịch vụ đời sống,quản lý các sổ chi phí.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra tổng hợp và lập báo cáo tài chính của

công ty. Kế toán tiền gửi, theo dõi tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ kiêm hành chính giúp kế toán trởng tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
2. Hình thức kế toán hiện nay của xí nghiệp.

Theo chế độ kế toán hiện hành, hiện nay có 4 hình thức kế toán đó là:

- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
Nhng để phù hợp với thực tiễn của công ty thì công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Theo hình thức kế toán này thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc trớc khi ghi vào sổ cái đều
đợc tổng hợp phân loại theo cùng nội dung kinh tế, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, cơ sở để ghi
sổ là các chứng từ ghi sổ.

13


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ đợc khái quát
bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ
Đăng ký
chứng từ ghi sổ

Số, thẻ kế
toán chi tiết


Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn hạn căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, phân loại chứng từ cùng
loại, lập chứng từ ghi sổ.
(2) Riêng những trứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển
cho kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đợc lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái
các tài khoản.
(4) Những chứng từ nào liên quan đến đói tợng cần hạch toán chi tiết thì đòng thời đợc ghi vào sổ
chi tiết liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ sổ cái các tài khoản lập
bảng cân đối số phát sinh.
(6) Dối chiếu số liệu giũa bảng cân đói số phát sinh với sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
bảng tổng hợp chi tiết.
(7) Sau khi đối chiếu, kiểm tra, căn cứ vào bảng cân đối số phất sinh và bảng tổng hợp chi tiết để
lập báo các tài chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng pháp hạch

toán hàng tồn kho đó là hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ. Nhng xét thấy để phù hợp với công tác quản lý và quy mô sản suất của công ty thì
công ty đã chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên và hiện đang áp dụng.
3. Hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ sổ sách kế toán xí nghiệp đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán và chứng từ sổ sách kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tr ởng bộ
Tài chính và thông t 10/CĐKT của chính phủ.

a. Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng bao gồm
những tài khoản sau:
Tài khoản 111 Tiền mặt
Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
Tài khoản 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản 138 Phải thu khác
Tài khoản 139 Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản 141 Tạm ứng
Tài khoản 142 Chi phí trả trớc

14


Tài khoản 152 Nguyên liệu, Vật liệu
Tài khoản 153 Công cụ dụng cụ
Tài khoản 154 Thành phẩm
Tài khoản 211 Tài sản cố định
Tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 221 Đầu t chứng khoán dài hạn
Tài khoản 311 Vay ngắn hạn
Tài khoản 331 Phải trả ngời bán

Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản 335 Chi phí trả trớc
Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 342 Nợ dài hạn
Tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 414 Quỹ đầu t phát triển
Tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối
Tài khoản 431 Quỹ khen thởnh phúc lợi
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
Tài khoản 531
Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532
Giảm giá háng bán
Tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 632
Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641
Chi phí bán hàng
Tài khoản 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 711 Thu nhập hoạt đọng tài chính
Tài khoản 811 Chi phí bất thờng
Tài khoản 821
Chi phí bất thờng

Tài khoản 911 Xác định kết quả
Ngoài ra công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp II và cấp III để việc theo dõi và hạch toán đ ợc thuận
tiện dễ dàng đó là các tài khoản sau:
Tài khoản 1331.1 Thuế đầu vào đợc khấu trừ
Tài khoản 1331.2 thuế đầu vào phân bổ
Tài khoản 334.1
Tiền lơng
Tài khoản 334.2
Ăn tra
Tài khoản 334.3
K3 độc hại
Tài khoản 338.1
20% BHXH trích nộp cấp trên
Tài khoản 338.2
BHXH 2chế độ (chi óm đẻ)
Tài khoản 338.3
Lãi vay cán bộ công nhân viên
Tài khoản 338.4
kinh phí công đo

b. Các loại sổ sách, chứng từ sử dụng trong hình thức chứng
từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng đó là:
Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu kiểm
nghiệm chất lợng, phiếu tạm ứng...

Các loại sổ sách kế toán gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền gửi, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết công nợ,
sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thánh phẩm, sổ quỹ, thẻ kho.
Sổ tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản


Phần II: Kế toán vật liệu Công cụ dụng cụ tại Công Ty Liên
Hiệp Thực Phẩm Hà Tây

I. vật liệu, công cụ dụng cụ và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện
1. Vật liệu, công cụ dụng cụ và danh mục các loại vật liệu công cụ dụng
cụ của xí nghiệp xây lắp điện.

Vật liệu trong xí nghiệp zây lắp điện là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ. Giá trị của chúng đ ợc
chuyển dịch một lần vào chu kì sản xuất kinh doanh trong kỳ hình thành nên giá thành sản phẩm.
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của xí nghiệp xây lắp điện đó là các nguyên vật liệu nh dây điện
,que hàn...

15


Đó là những nguyên, nhiên vật liệu,công cụ dụng cụ không thể thiếu
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp điện
2. Vai trò vật liệu, công cụ dụng cụ đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện
Nh chúng ta đã biết, trong sản xuất kinh doanh vật liệu là yếu tố
không thể thiếu đợc. Chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng rất lớn thờng từ
65% đến 70% trong toàn bộ chi phí sản xuất. Do vậy nó không những chi
phối tới sự hình thành và công dụng của sản phẩm mà nó còn ảnh hởng
không nhỏ tới chất lợng và giá thành sản phẩm. Vì vậy để hạ thấp chi phí sản
xuất và hạ đợc giá thành của sản phẩm thì việc tăng cờng công tác quản lí và
hạch toán vật liệu là điều kiện cần thiết để việc sử dụng vật liệu đợc tiết kiệm
và có hiệu quả.

Trong sản xuất hàng ngày công ty phải tiêu hao nhiều loại vật liệu. Những loại vật liệu đó không
phải cần dùng đến đâu mua sắm đến đấy, mà phải có vật liệu dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đ ợc
thờng xuyên liên tục. Muốn vậy, cần phải xác định đợc yêu cầu các loại vật liệu trong khâu dự trữ, không
thể để lâu vật liệu đợc nếu không có kế hoạch hợp lý trong khâu thu mua sẽ ăn lạm vốn. Mặt khác, do đặc
điểm của vật liệu thờng chịu tác động của các yếu tố bên ngoài nh thời tiết, khí hậu. Nếu không bảo quản
tốt thì vật liệu sẽ bị giảm giá trị sử dụng, không bảo đảm về mặt chất lợng từ đó ảnh hởng không tốt tới giá
thành hay kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công tác lập kế hoạch thu mua bảo quản, bảo vệ và sử
dụng đòi hỏi ngời quản lý phải vững vàng am hiểu, phải nhậy bén với thị trờng thì mới bảo toàn vốn, sản
xuất mới lu thông và kết quả kinh doanh mới đợc đảm bảo.
Nói tóm lại do dặc điểm vai trò và ảnh hởng của vật liệu nh vậy nên công tác quản lý đòi hỏi ngời
quản lý không những tuân thủ đúng qui trình bảo quản đối với từng loại vật liệu mà còn phải am hiểu về
mặt kỹ thuật.

II. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp xây lắp
điện.
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
a. Phân loại vật liệu:

Do vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều chủng loại, khác
nhau về tính năng Lý, Hoá học công dụng, phẩm cấp chất lợng. Mặt khác
đặc trng của vật liệu thờng xuyên biến động, vì vậy để quản lý và hạch toán
vật liệu cần thiết phải phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là việc dựa vào
các tiêu thức nhất định để sắp xếp những loại vật liệu có cùng một tiêu thức
vào mỗi loại nhóm riêng. Do đó sẽ có nhiều cách phân loại vật liệu tơng ứng
nh phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp;
phân loại vật liệu theo mục đích công dụng và nội dung qui định; phân loại
vật liệu theo nguồn nhập. Qua thực tế ởxí nghiệp xây lắp điện, tôi nhận thấy
công ty phân loại vật liệu theo kho.
Kho 1: Kho nguyên vật liệu chính bao gồm:, , cáp dây điện ,máy móc và các thiết bị thai thế về
điện ... Kho 2: Kho cơ khí và vật liệu phụ


b. Phân loại công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ mà công ty sử dụng là những t liệu lao động có giá trị thấp thời gian sử dụng
ngắn bao gồm: gang tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động,...
2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ

Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của vật liệu
công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho theo những nguyên tắc nhất định. Theo
qui định hiện hành thì vật liệu công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho phải phản
ánh theo giá thực tế nhập và khi xuất cũng phải xác định giá trị xuất theo
đúng phơng pháp qui định cụ thể là: đối với vật liệu công cụ dụng cụ nhập
16


giá thực tế đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập. Đối với vật liệu công cụ dụng
cụ xuất giá thực tế đợc xác định tuỳ theo phơng pháp tính giá.

a. Đối với vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho:
Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của công ty đợc mua dới hai hình thức:
Vật liệu nhập theo kế hoạch đợc ngời cung cấp giao tại công ty. Giá bán ghi trên hoá đơn là giá
thực tế nhập kho.
Vật liệu đợc mua dới hình thức giao nhận tại kho bên bán . Công ty phải trả chi phí vận chuyển
bốc dỡ từng loại vật liệu về kho.
Phần lớn vật liệu của công ty sử dụng đều đợc mua ngoài nên giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc
xác định theo công thức:
Giá thực tế của
= Giá thực tế ghi + Chi phí vận chuyển
vật liệu nhập kho
trên hoá đơn
bốc dỡ bảo quản

Giá thực tế ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) vì công ty hoạch
toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.

b. Đối với vật liệu xuât kho:

Giá trị thực tế của vật liệu xuất kho đợc xác định theo các phơngpháp tính giá khac nhau nh phơng
pháp đơn giá thực tế tồn đầu tháng, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc, phơng pháp đích danh. Nhng để phù hợp với trình độ, qui mô sản xuất hiện
nay công ty đang tính giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.

Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán phải xác định đơn giá bình
quân gia quyền của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, sau đó căn cứ vào
đơn giá này để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất kho:
Đơn giá
bình quân
gia quyền
Giá thực tế
vật liệu
xuất kho

Giá trị VL tồn đầu tháng + Giá trị VL nhập trong tháng

=
=

Số lợng tồn đầu tháng + Số lợng nhập trong tháng

Số lợng xuất x Đơn giá bình quân gia quyền

17



III. Tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ tại xí nghiệp xây láp điện.
1.

Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán

Vật liệu, công cụ tại xí nghiệp xây lắp điện, hiện nay có 4 hình thức kế toán,
các doanh nghiệp có thể chọn một trong 4 hình thức đó. Mỗi hình thức có
trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ khác nhau. Theo hình thức chứng từ
ghi sổ của công ty tôi đang thực tập thì trình tự luân chuyển chứng từ và ghi
sổ đợc áp dụng nh sau:
(7)

(11)
Hóa đơn
mua hàng
(1)
& các chứng
từ khác
(2)

Phiếu
Nhập

(3) Thẻ
Kho

(5)Phiếu
xuất


(7)

(2)

(6)

Bảng kê ghi có
TK331, 111, 112
ghi nợ TK152
TK153

bảng kê ghi
có TK152
TK153

(4)

(9)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Ghi chú:

Sổ chi tiết
vật liệu
công cụ
dụng cụ

(12)

(8)

Chứng từ
ghi sổ

Bảng tổng hợp
N.X.T

(10)

(13)

Sổ cái TK152
TK153

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

(1) hàng ngày căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan kế toán lập phiếu nhập kho.
(2) căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan cùng phiếu nhập kho kế toán lập bảng kê ghi
có TK331, TK111, TK112, ghi nợ TK152, TK153
(3) căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi thẻ kho
(4) cuối tháng căn cứ vào bảng kê ghi có TK331, 111, 112, ghi nợ TK152, 153 kế toán lập chứng từ ghi sổ.
(5) hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi thẻ kho.
(6) căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê ghi có TK152, 153.
(7) căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
(8) căn cứ vào bảng kê ghi có TK152, 153 kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
(9) căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(10) căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK152, 153.
(11) cuối tháng đối chiếu giữa sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ với thẻ kho.
(12) căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.

(13) căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn đối chiếu với sổ cái TK152, 153.
2. Chứng từ liên quan đến vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty:
Hiện nay công ty đang sử dụng các mẫu chứng từ sổ sách đợc ban hành theo nghị định số 11
41/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
a. Chứng từ liên quan đến nhập vật liệu, công cụ dụng cụ gồm:
Hoá đơn tài chính, phiếu kiểm tra chất lợng, phiếu nhập kho, phiếu chi, uỷ nhiệm chi. Ngoài ra
công ty còn sử dụng giấy biên nhận khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ ở các gia đình buôn bán thay cho hoá
đơn đỏ.
Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT):
Hoá đơn GTGT là chứng từ của đơn vị bán nhằm xác nhận số lợng chất lợng, đơn giá và số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá cho ngời mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để ngời bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế
toán liên quan, là chứng từ cho ngời mua vận chuyển hàng hoá trên đờng, lập phiếu nhập kho, thanh
toán tiền mua hàng và ghi sổ của đơn vị mua.

18


Hoá đơn GTGT do ngời bán lập thành 3 liên:
Liên 1: lu tại nơi nhập phiếu
Liên 2: giao cho ngời mua làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán của đơn vị mua.
Liên 3: dùng cho ngời bán làm chứng từ thu tiền và ghi sổ kế toán liên quan.
Phiếu kiểm tra chất lợng:
Phiếu này đợc lập nhằm xác nhận qui cách, số lợng vật t hàng hoá trớc khi nhập kho để làm căn cứ quy
trách nhiệm trong thanh toán và baỏ quản.
Phiếu nhập kho:
Do vật liệu của công ty đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau có loại do mua ngoài, có loại mua từ các
cơ quan nhà nớc. Đối với vật liệu mua với số lợng ít không thờng xuyên thì công ty không lập kế
hoạch thu mua, còn đối với những vật liệu chính, mua nhiều khối lợng lớn nh: đờng, cao, gạo , malt...
thì công ty lập kế hoạch thu mua. Khi vật liệu mua về theo đúng kế hoạch, đến kho cán bộ cung tiêu
cùng thủ kho và cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lợng, quy cách mẫu mã quy định, đạt yêu cầu thì phòng

vật t tiến hành làm thủ tục nhập kho và thủ tục nhập số vật liệu đó.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu ở phòng cung ứng vật t
Liên 2: Do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải ký nhận vào phiếu nhập kho.
Liên 3: Đa cho ngời giao hàng cùng phiếu kiểm nghiệm, hoá đơn đỏ đến phòng tài vụ để thanh
toán.
Phiếu nhập kho là căn cứ để ghi thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu và các sổ kế toán tổng hợp khác.
ủy nhiệm chi:
ủy nhiệm chi là một chứng từ kế toán để xác nhận khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ.
Phiếu chi đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại nơi lập phiếu.
Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ cuối ngày đính kềm báo cáo quỹ chuyển cho kế toán
Phiếu chi dùng để làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán các khoản chi tiền
mặt.
Sau đây là những minh hoạ bằng số liệu cụ thể trên các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập vật liệu
tháng 3 năm 2001 của công ty:

19


Ví dụ 1:

Hoá đơn Giá trị gia tăng
Liên 2: giao cho khách hàng
ngày 12 tháng 3 năm 2001

Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:

Mã số 01GTKT-3LL

EE/99-B
Số 58/5

MS 0100102157

Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thanh Hà
Đơn vị: xí nghiệp xây lắp điện
Địa chỉ: số 1 đờng an dơng -Ba Đình -Thành Phố hà nộI
Hình thức thanh toán: UNC
US 05002382651
SST
A
1
2

Tên hàng hoá dịch vụ

Đơn vị
tính
C

B

Thuế xuất GTGT:
Số tiền viết bằng chNgời mua hàng
(đã ký)

Số lợng

Đơn giá

2

1

Thành tiền
3

Cộng tiền hàng:
5% tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)

Phiếu kiểm tra chất lợng
Ngày 29 tháng 3 năm 2001
Đơn vị sản xuất: cửa hàng kinh doanh lơng thực 63 Lò Sũ
Sản phẩm: Bột trắng, không hôi, không mốc, mùi vị dặc trng
Chất lợng đạt yêu cầu
Số lợng:
Kết luận của kiểm nghiệm viên: đề nghị cho nhập kho
Kiểm nghiệm viên

(đã ký)
pHiếu nhập kho
ngày 13 tháng 3 năm 2001
Nợ TK152
Có TK112


Mã số 01 - VT
QĐ số: 1141- TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
Số 166

Họ tên ngời giao hàng: Anh Trung cửa hàng lơng thực 63 Lò Sũ
Theo hoá đơn số ngày
tháng
năm
Nhập tại kho: Cô Chiến

Số
TT
A
1
2

Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất vật t sản phẩm hàng hoá
B
Cộng
Viết bằng chữ: Phụ trách cung tiêu
(đã ký)

của

Mã ĐVT
Số Lợng
số
Theo CTừ Thực nhập

C
D
1
2
Kg
Kg
Ngời giao
(đã ký)

Đơn giá
3

Thành tiền
4

Thủ kho
(đã ký)

Sang tháng 4 công ty lập UNC gửi đến ngân hàng công thơng QUậN BA
ĐìNH trả tiền theo hoá đơn số 208
ủy Nhiệm chi

Chuyển khoản, chuyển tiền, th điện lập ngày 17/4
Đơn vị trả tiền: Xí NGHIệP XÂY LắP ĐIệN
Số hiệu N.H.A...
Số tài khoản: 710 A 00005
Đơn vị nhận tiền: Cửa hàng lơng thực 63 Lò Sũ
Số tài khoản: 431 103 0000 85

số 55


Phần do ngân hàng ghi
Nợ

Số hiệu N.H.B...
Loại nghiệp vụ...

20


Tại ngân hàng Nông nghiệp TP Hà Nội
Ký hiệu thống kê...
Địa chỉ 31 33 Mã Mây
Nội dung thanh toán: trả tiền mua DÂY ĐIệN
PC 166 (13/3/2001) hoá đơn 5812
Số tiền bằng chữ: Bốn bốn triệu năm trăm ngàn
Số tiền bằng số: 44 500 000
Đơn vị trả tiền:
Kế toán chủ
tài khoản

N.H.A ghi sổ ngày
Sổ phụ kiểm soát
trởng ngân hàng

N.H.B ghi sổ ngày
Sổ phụ kiểm soát
trởng ngân hàng

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập Tự do Hạnh phúc
------------------*-----------------

Giấy biên nhận
Gửi Xí NGHIệP XÂY LáP ĐIệN
Tên tôi là: Nguyễn Văn Quý
Địa chỉ: Diẽn Châu Nghệ An
Tôi có thu mua và bán CHO Xí NGHIệP102 CON Xứ
Thành tiền: 9 445 800
(Chín triệu bốn trăm bốn mơi năm nghìn tám trăm đồng)
Vậy đề nghị công ty thanh toán
Ngày 5/2/2001
Ngời viết
(Đã ký)

Phiếu chi
ngày tháng 3 năm 2001

Quyển số: 150

Mẫu số 02 - TT
QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC

Họ tên ngời nhận tiền: Nguyễn Văn Quý
Địa chỉ: Diẽn Châu Nghệ An
Lý do chi: mua CON Xứ
Số tiền: 9 445 800 (viết bằng chữ) Chín triệu bốn trăm bốn mơi năm nghìn tám trăm đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trởng đơn vị

(đã ký)

Kế toán trởng
(đã ký)

Ngời lập biểu
(đã ký)

Phiếu kiểm tra chất lợng
Ngày 29 tháng 3 năm 2001
Đơn vị sản xuất:
Sản phẩm:CON Xứ
Số lợng: 102
Chất lợng: đã loại những chai sứt, bẩn và không đạt tiêu chuẩn
Kết luận của kiểm nghiệm viên: đề nghị cho nhập kho
(đã ký)

pHiếu nhập kho
ngày 5 tháng 3 năm 2001
Nợ TK153
Có TK111

Kiểm nghiệm viên

Mã số 01 - VT
QĐ số: 1141- TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
Số 148

21



Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Quý khối 3 Diên Hồng
Theo hoá đơn số ngày
tháng
năm
Nhập tại kho: Cô

Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật t sản phẩm
hàng hoá
B
CON Xứ
Cộng

Số
TT
A


số
C

của

Số Lợng
ĐVT Theo CTừ Thực nhập
D

1

102

Đơn giá

Thành
tiền

3
9260

4
9445800

2
102

Viết bằng chữ: Chín triệu bốn trăm bốn mơi năm nghìn tám trăm đồng
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)

Ngời giao

(đã ký)

Thủ kho

(đã ký)

b. Chứng từ liên quan đến xuất vật liệu, công cụ dụng cụ:
Phiếu xuất kho đợc lập khi vật t đợc xuất kho. Khi có yêu cầu sử dụng, quản đốc phân xởng viết

giấy đề nghị phòng cung cấp vật t xuất kho vật liệu để sản xuất. Cán bộ phòng vật t căn cứ vào giáy đề nghị
đợc lãnh đạo duyệt lập phiếu xuất vật liệu.
Phiếu xuất kho vật liệu đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: do cán bộ phòng vật t giữ lại để theo dõi số lợng xuất
Liên 2: giao cho thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho và theo dõi số lợng vật t xuất ra
Liên 3: giao cho đối tợng sử dụng
Phiếu xuất của công ty chỉ ghi chỉ tiêu số lợng, không ghi chỉ tiêu đơn giá và thành tiền cuối kỳ
hoặc định kỳ mỗi lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Phòng kế toán căn cứ vào phiếu
nhập kho để tính trị giá thực tế vật liệu xuất kho.

Hiện nay công ty ddang sử dụng 2 loại phiếu xuất kho; phiếu xuất kho
không hạn mức và phiếu xuất kho hạn mức.

Phiếu xuất kho không hạn mức:
Phiếu này dùng để xuất vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
Phiếu xuất kho hạn mức:
Phiếu này đợc lập trong trờng hợp lập phiếu xuất một lần, nhng xuất nhiều lần cho các bộ phận sử dụng
vật t theo định mức. Nó là căn cứ để hoạch toán chi phí sản xuất và kiểm tra việc sử dụng vật t theo
định mức.
Trong công ty thờng dùng phiếu xuất kho hạn mức để xuất các loại vật liệu chính nh đờng, gạo,
cao...
Tôi xin minh hoạ bằng phiếu xuất kho số 25, xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm tháng 3
năm 2000:
pHiếu nhập kho Số 25
ngày 5 tháng 3 năm 2000
Nợ 621, Có 152
Họ tên ngời giao hàng:
Lý do xất kho:
Xuất tại kho
Địa chỉ

đơn vị

Số
TT
A

Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất vật t sản phẩm hàng hoá
B

Mã số 02 - VT
QĐ số: 1141- TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC

Mã ĐVT
Số Lợng
số
Yêu cầu
Thực nhập
C
D
1
2

Đơn
giá
3

Thành
tiền

4

Viết bằng chữ: Chín triệu bốn trăm bốn mơi năm nghìn tám trăm đồng
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu
Ngời lập biểu
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
3. Kế toán chi tiết vật liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp xây lắp điện:

(đã ký)

Hiện nay, đối với các doanh nghiệp đang tồn tại 3 phơng pháp ghi sổ
chi tiết vật liệu đó là phơng pháp ghi sổ song song, phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển và phơng pháp sổ số d. Song đối với công ty tôi đang thực tập áp
dụng phơng pháp ghi thẻ song song. Sau đây tôi xin trình bầy nội dung của
phơng pháp này:
22


ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và ghi
theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Định
kỳ thủ kho chuyển số phiếu nhập phiếu xuất đã phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu cho phòng kế
toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu theo chỉ
tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thủ
kho. Ngoài ra còn phải lập bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn vật liệu trên cơ sở số liệu từ các sổ chi
tiết để kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng hợp. Ta có thể khái quát kế toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp ghi sổ song song bằng sơ đồ sau:


23


Thẻ kho

(1)

Phiếu nhập

(1)

Phiếu xuất

(3)
(2)

Sổ chi tiết vật liệu

(2)

(4)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Kiểm tra đối chiếu
4. Các nghiệp vụ thanh toán tăng giảm vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty Liên hiệp Thực phẩm Hà

Tây:
Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thực hiện
trên các tài khoản 152, 153 và các sổ kế toán tổng hợp nh: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
cái các tài khoản 152, 153 và các tài khoản liên quan khác.
Giá trị thực tế của vật liệu xuất kho ở phơng pháp này đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất
kho sau khi đã tổng hợp phân loại các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoảnvà sổ kế toán. Cũng theo
phơng pháp này thì giá trị của vật liệu tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán đ ợc xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ hoạch toán.
Mặt khác do đặc thù của cong ty là doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm về thực phẩm phục vụ
nhu cầu về ăn uống của ngời tiêu dùng. Các sản phẩm này rất đa dạng và phong phú nên việc hoạch toán
thuế đối với mỗi loại vật liệu cho mỗi sản phẩm là khác nhau.
a. Các nghiệp vụ hạch toán tăng vật liệu công cụ dụng cụ trong tháng 3 năm 2000 ở công ty:
Trên cơ sở các chứng từ đã nhận đợc trong tháng kế toán tính giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng
cụ nhập kho theo quy định hiện hành (cách tính giá đã trình bầy ở phần tr ớc) sau đó định khoản các nghiệp
vụ phát sinh trong tháng.
Trích một số nghiệp vụ phát sinh tăng tháng 3:
NV1: Ngày 13/3 nhập kho vật liệu theo phiếu nhập trong kho số 166 và các chứng từ liên quan khác.
Nhập
Nhập
Tổng số tiền thanh toán 2 119 000 đ cha trả tiền ngời bán
Kế toán định khoản
Nợ TK 152
:
42 381 000
Nợ TK 1331.1: 2 119 000
Có TK 331:
44 500 000
NV2: : Ngày 30/3 nhập kho vật liệu theo phiếu nhập trong kho số 208 166 và các chứng từ liên quan
khác.

Nhập
theo hoá đơn số 208 ngày 29/3 số tiền thanh toán là 41 859 000 đ trong đó thuế VAT 5% là 1 993 300 đ ch a trả hết ngời bán
Kế toán định khoản
Nợ TK 152
:
39 866 600
Nợ TK 1331.1: 1 993 300
Có TK 331:
41 859 900
NV3: : Ngày 31/3 nhập kho vật liệu công cụ dụng cụ theo phiếu nhập trong kho số 217 166 và các chứng
từ liên quan khác.
Nhập
Nhập
Tổng số tiền thanh toán là 56 999 900 trong đó thuế VAT 10% là 5 181 000đ cha trả tiền ngời bán
Kế toán định khoản
Nợ TK 153
:
51 818 100
Nợ TK 1331.1: 5 181 000
Có TK 331:
56 999 900
NV4: : Phiếu nhập trong kho số 212 ngày 31/3 nhập kho vật liệu trị giá 21008400 trong đó:
Nhập
Nhập Thuế giá trị gia tăng 10% là 2 100 800 đ cha trả tiền ngời bán

24


Kế toán định khoản
Nợ TK 153

:
21 008 400
Nợ TK 1331.1: 2 100 800
Có TK 331:
23 109 200
b. Các nghiệp vụ hạch toán giảm vật liệu công cụ dụng cụ trong tháng 3 năm 2000 ở công ty:
Trên cơ sở cách tính trị giá thực tế vật liệu xuất kho đã trình bày ở phần trớc, kế toán căn cứ vào
phiếu xuất kho và lý do xuất kho để định khoản
NV1: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 26 ...... khi đã định khoản kế toán ghi vào bảng kê ghi có TK152 sau đó
căn cứ vào dòng tổng cộng để ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản
Nợ TK621:
533 536 400
Chi tiết
290 120 300
:
170 969 700
:
60 235 900
12 210 500
Có TK 152:
533 536 400
NV2: Căn cứ vào các chứng từ kế toán xuất công cụ dụng cụ sau khi đã đ ợc định khoản trên chứng từ kế
toán ghi vào bảng kê ghi cóTK153. Căn cứ vào dòng tổng cộng của bảng kê này kế toán lập chứng từ ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 627:
298 400
Nợ TK 142:
95 202 300
Nợ TK 641:
77 000

Nợ TK 632:
5 726 620
Có TK 153:
101 304 320
NV1: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 25 ngày 10 tháng 3 xuất kho
Nợ TK 621:
35 272
000
Có TK 152:
35 272 000
5. Các sổ kế toán liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp xây lắp điện.
a. Sổ kế toán chi tiết:

Hiện nay công ty đang hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp ghi thẻ song song (phần nội dung và sơ đồ của phơng pháp
này đã trình bầy ở phần trớc), phần này tôi xin đi sâu vào nghiên cứu các sổ
kế toán chi tiết mà công ty đang sử dụng đó là các sổ: thẻ kho, sổ chi tiết vật
liệu, sổ chi tiết thanh toán với ngời bán.
Thẻ kho:
Thẻ kho vừa là sổ kế toán vừa là chứng từ kế toán, nó dùng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn kho của
từng loại vật liệu và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi một thẻ kho đợc lập để theo dõi một loại vật liệu, thẻ kho này do phòng kế toán lập và ghi chỉ tiêu
ngày lập, tờ số, tên vật liệu, đơn vị tính, mã số. Sau đó giao cho thủ kho quản lý và ghi chép tình hình
nhập xuất tồn hàng ngày.
Căn cứ để ghi thẻ kho là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và chỉ ghi thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng.
Sổ chi tiết vật liệu:
Sổ chi tiết vật liệu đợc mở để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu tơng ứng với từng
thẻ kho. Sổ này do kế toán quản lý sử dụng và ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo cả 2 chỉ tiêu
số lợng và giá trị.
Căn cứ để ghi sổ chi tiết vật liệu là các phiếu nhập phiếu xuất. Sổ này đợc mở cho từng tài khoản hàng

tồn kho cho từng vật liệu.
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán:
Sổ này đợc mở để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán giữa công ty với ngời bán, ngời cung cấp vật
liệu liên quan đến nghiệp vụ ghi bên có TK 331 và ghi bên nợ TK 331.
Mỗi ngời bán đợc theo dõi trên một hoặc một số trang sổ nhất định. Mỗi hoá đơn dợc ghi một dòng
trong sổ và đợc ghi liên tục theo thứ tự thời gian, chứng từ gửi về phòng kế toán và đợc theo dõi từ khi
hoá đơn phát sinh đến lúc thanh toán hoá đơn đó. Cuối mỗi tháng cộng sổ chi tiết thanh toán với ng òi
bán để có số liệu ghi vào bảng tổng hợp thanh toán với ngời bán, hay còn gọi là bảng kê ghi có TK 331
ghi nợ các tài khoản.
Đơn vị
Tên kho

STT

THẻ kho
ngày lập thẻ
Tờ số 58
Tên nhãn hiệu quy cách vật t:
Đơn vị tính:
Chai
Chứng từ
Ngày
Diễn giải
nhập
Số
Ngày
xuất
hiệu
tháng


25

Mẫu số 06 VT

Mã số:
Nhập

Số lợng
Xuất

Tồn

Ký xác
nhận của
KT


×