Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt len mùa đông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.09 KB, 71 trang )

Lời Nói Đầu
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất gay gắt, sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh cạnh tranh.
Ngày nay,sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lợng
của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm luôn luôn là mục tiêu quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhng nó luôn là vấn đề mà
mọi doanh nghiệp đều quan tâm. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp
gì để có thể đạt đợc mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm
bảo chất lợng của sản phẩm, tạo sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm
taị các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành, mặt khác, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn
đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý của Công ty nói riêng, cũng nh quản lý vĩ mô của Nhà nớc nói
chung.
ở nớc ta, trải qua nhiều năm chuyển đổi nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp
Nhà nớc đã quen trong cơ chế quan liêu, bao cấp, làm ăn theo kiểu lãi giả,
lỗ thật đã không đứng vững đợc trong cơ chế thị trờng nên phải giải thể.
Nhng bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp Nhà nớc đã tìm ra cho
mình một con đờng đi đúng đắn, sản xuất ngày càng đi lên, quy mô ngày
càng phát triển. Công ty Dệt len Mùa Đông là một doanh nghiệp Nhà nớc
chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu, tuy có quy mô khiêm tốn nhng đã có sự phát triển tốt về mọi mặt,
hoà nhập đợc với xu thế phát triển của đất nớc. Một trong những lý do
giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng
trong bối cảnh thị trờng dệt may có nhiều biến động, đó là công ty đã
quan tâm và thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó làm cơ


sở để hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt len Mùa Đông, em đã
đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá

1


thành sản phẩm và hoàn thành luận văn với đề tài: Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Dệt len Mùa Đông Hà Nội.
Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực
tiễn, trên cơ sở tìm hiểu thực tế để có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Để đạt đợc mục tiêu trên, luận văn bao gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty dệt len mùa đông.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt len
mùa đông.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, khả năng và thời gian
có hạn, đối tợng nghiên cứu lại rất rộng và phức tạp nên luận văn không
tránh khỏi những sai sót . Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô,
các cán bộ trong Công ty Dệt len Mùa Đông và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nghiêm Thị Thà, cán bộ trong công ty
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn.


2


phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.

Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội là hoạt động
chính của các doanh nghiệp sản xuất. Để tiến hành một hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản nh : T liệu
lao động, đối tợng lao động, sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này
vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí về lao động sống bao gồm: Tiền lơng, trích quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế , của công nhân sản xuất.
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lợng, khấu hao tài sản cố định
Trong doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ
hạch toán chỉ những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong
kỳ hạch toán. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số
chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp
( mua sắm vật t, hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý) và chi tiêu cho quá
trình tiêu thụ ( chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).

Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm
hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc,
lao vụ đã hoàn thành, có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, do đó để quản
lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí cũng nh để tổ chức tốt
công tác kế toán thì ở mỗi doanh nghiệp khác nhau, dựa trên các tiêu thức
khác nhau, cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp.
1.1.

1


1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:


Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:

theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thếmà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
-Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiẹn công việc, lao vụ trong kỳ.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch

vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền cha phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất:Cho phép hiểu rõ cơ
cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí; là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng
kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,
Tuy nhiên, với cách phân loại này chỉ nêu lên đợc yếu tố chi phí nào đã đợc
sử dụng chứ không chỉ rõ đợc công dụng cụ thể của chi phí và quan hệ giữa
chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà các nhà quản lý
doanh nghiệp còn phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế.


Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:

Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau đây:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính ( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ,
nhiên liệusử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện công việc, lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội, trại); bao
gồm 6 điều khoản sau:
2



+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
trên tiền lơng của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp
liệu, nhân viên bảo vệ tại phân xởng( đội, trại) sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng sản xuất nh dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng
cho công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng sản xuất nh: khuôn mẫu,
dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử
dụng ở phân xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cấu sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố
định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản
xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí
sản xuất cho kỳ sau.


Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi khi có

sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Cần lu ý rằng, các
chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi của khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành
trong kỳ. Chi phí cố định nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi
nếu số lợng sản phẩm thay đổi.

3


Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn, phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của chi phí.


Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm và đợc kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm
hoặc đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc công việc khác nhau, những chi phí này
cần phải đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo một tiêu thức thích
hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác dịnh phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách hợp
lý.
Mỗi cách phân loại trên đều phục vụ cho mục đích quản lý , hach toán,
kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế các

cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới chỉ là một mặt thể hiện sự
hao phí sản xuất. Để đánh giá chất lợng và hiệu quả của sản xuất kinh
doanh thì chi phí sản xuất cần phải đợc xem xét trong mối quan hệ với kết
quả quá trình sản xuất hay là với giá thành sản phẩm.
1.2.
Giá thành sản xuất và phân loại giá thành:
1.2.1. Giá thành sản xuất sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có
liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
tạo nen chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Giá thành sản
phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết

4


kiệm lao động xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay
thấp, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, cũng nh tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với
chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành còn là một

căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá
thành và xây dựng giá bán sản phẩm, giá thành sản phẩm đợc phân loại theo
các tiêu thức khác nhau:


Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:

theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch
do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành truức khi
bắt đầu qua trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp ,
là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động
trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nang cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính
toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực rế là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp

trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-kỹ thuật-tổ chức và

5


công nghệđể thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm
nhập kho và giá vốn hàng bán(bán thẳng cho khách hàng không qua nhập
kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi
gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp .
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc
thuế của doanh nghiệp.
1.3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã
tập hợp cho một lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh

nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau thể hiện ở những phơng diện sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ
đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện bằng
công thức sau:

6


Giá thành
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
sản phẩm
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
1.4.
Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý doanh

nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho
(kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố
chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo
tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.5.
Tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải
xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.


Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và

tính giá thành sản phẩm.
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp khác nhau là
khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu
quản lý cũng nh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

7


Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết cần
phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó
căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, giai đoạn công nghệ).
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn
bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng
biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng
biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất, đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản
phẩm, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận.
Nh vậy, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng phải chịu chi phí.


Đối tợng tính giá thành:

Đối tợng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành cần phải xác định đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trớc hết phải xác định đợc đối tợng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, loại sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác định
đối tợng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất có tính chất đơn chiếc nh đóng

tàu, sửa chữa ô tô thì đối tợng tính giá thành là những sản phẩm hoàn
thành. Nếu sản xuất chế tạo mang tính hàng loạt nh chế tạo xe máy, ti vi
thì đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi
xác định đối tợng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy trình công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng
tính giá thành có thể là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công
nghệ. Nếu quy trình phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
là thành phẩm ở giai đoạn cuối hay bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn. Nếu
quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành là
từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành hay sản phẩm cuối cùng đã
hoàn chỉnh.
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm phải là đơn vị tính đã đợc xã hội thừa nhận và phải phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất
kinh doanh.

8




Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành:
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ
mật thiết với nhau và trong trờng hợp đặc biệt chúng có thể thống nhất với
nhau đối với quy trình công nghệ là giản đơn, chế tạo ra một loại sản phẩm.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng tập hợp chi phí
và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và cùng phục

vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên,
giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành cũng có
những điểm khác nhau cơ bản:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá
trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành).
- Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành
và ngợc lại, một đối tợng tính giá thành có thể có nhiều đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.
1.5.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí:
1.5.2.1 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo
các khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của từng đối tợng tập hợp
chi phí nh: sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng, nhóm
sản phẩm
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất một cách phù hợp.

Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí nà
vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.

9




Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc.Theo phơng pháp này, trớc hết tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ
thể. Tiêu chuẩn phân bổ phải đảm bảo đợc mối quan hệ tơng quan giữa chi
phí phân bổ và các đối tợng chịu chi phí.
Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức:
n

Ci=

C

i =1
n

xTi

Ti

i =1

Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ( đơn vị công) đợc lựa chọn
tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ
thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.

1.5.2.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí:
Hàng tồn kho hiện nay của các doanh nghiệp đợc hạch toán theo hai
phơng pháp: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định
kỳ.

Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên: Hệ thống tài khoản đợc sử dụng để tập hợp chi phí bao
gồm các tài khoản sau:
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất trong kỳ ở
doanh nghiệp.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đa vào sản xuất trong kỳ:
Căn cứ vào chứng từ xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho từng
đối tợng có liên quan.

10


+ Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng, địa điểm sản
xuất nhng đến cuối kỳ trớc cha sử dụng, đợc chuyển cho kỳ này.
+ Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng đến cuối kỳ sử dụng
không hết nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ
sau: Yếu tố này đợc xác định dựa vào các phiếu nhập kho vật liệu và phiếu
báo vật liệu còn lại cuối kỳ.
+ Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có): Đợc căn cứ vào các chứng từ nhập
kho phế liệu và đơn giá phế liệu doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch
toán.
Chi phí NVL

Trị giá NVL
Trịgiá NVL còn
Trị giá NVL còn
Trị giá
- phế liệu
trực tiếp
= xuất, sử dụng + lại đầu kỳ ở địa
lại cuối kỳ cha
trong kỳ
trong kỳ
điểm sản xuất
sử dụng
thu hồi

- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp và phân bổ
các chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý sản xuất trong phân xởng,
tổ đội sản xuất.
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc sử dụng
để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ. Ngoài ra, tài khoản này còn đợc sử dụng để hạch toán
nghiệp vụ thuê ngoài gia công chế biến và tính giá thành vật liệu thuê ngoài
chế biến.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất (theo địa điểm phát sinh, nhóm, loại sản phẩm theo từng
ngành, từng công trình, hạng mục công trình).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh tài khoản
155 thành phẩm; tài khoản 632 giá vốn hàng bán.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc phản ánh theo sơ đồ sau :
Sơ đồ số 1:
TK 621

TK154

Dđk***
Chi phí NVL trực tiếp
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK627
Chi phí sản xuất chung

TK138,152,821
Trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi thờng
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
TK155
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
nhập kho
TK157
Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán
không qua kho

11


TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
thành bán ngay

Dck ***



Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:

Cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
đợc tập hợp trên các tài khoản:
- Tài khoản 621- Chi phí vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Và thay vì tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 giá
thành sản xuất để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ đợc phản ánh trên sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2:
TK 154
Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ

TK 611

TK631
Phản ánh chi phí
SXDD cuối kỳ

TK621
Chi phí NVL trực tiếp
TK 622

Chi phí NC trực tiếp

TK 611,138,821
Phế liệu SP hỏng thu hồi
Trị giá SP hỏng bắt bồi
thờng tính vào CPBT
TK 632

TK 627
Chi phí sản xuất chung

Giá thành thực tế SP hoàn
thành sản xuất trong kỳ

Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà có thể sử dụng
một trong hai phơng pháp hạch toán trên. Giữa hai phơng pháp có những
điểm khác biệt cơ bản sau:
+ Về thực chất, phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo
dõi và phản ánh thờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật t hàng hoá trên sổ kế toán, còn phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
của vật t hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
12


+ Trong phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản
154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất
trong kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia công,
tự chế và tính giá thành sản phẩm. Còn đối với phơng pháp kiểm kê định
kỳ, tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ;và để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế

toán sử dụng tài khoản 631giá thành sản xuất.
Nhìn chung, trên thực tế đối với các doanh nghiệp sản xuất thì phơng
pháp kê khai thờng xuyên đợc sử dụng phổ biến hơn.
1.5.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép tập hợp chi phí:
Tuỳ theo từng hình thức kế toán, mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ thống
sổ kế toán thích hợp để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung:Hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên hệ thống các
bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp nh Nhật ký
chung và sổ cái cho các tài khoản 621, 622, 627, 154(631). Dựa vào hệ
thống sổ chi tiết và sổ cái, kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Sổ cái: việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dợc thực hiện trớc hết trên
các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154(631); tiếp
theo trên hệ thống sổ tổng hợp(sổ Nhật ký- Sổ cái).
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ: Việc tập
hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp trên sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất
theo từng đối tợng tập hợp chi phí và sổ cái các tài khoản 154chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang(hay tài khoản 631giá thành sản xuất), tài
khoản 621chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 622chi phí nhân
công trực tiếp, tài khoản 627chi phí sản xuất chung. Cơ sở để ghi vào sổ
chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng là các chứng từ gốc, các bảng
phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ liên quan. Việc tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp trên sổ cái đợc căn cứ vào các chứng từ
ghi sổ.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ: Quá
trình tập hợp chi phí sản xuất sẽ đợc phản ánh vào các bảng phân bổ, bảng
kê và nhật ký chứng từ sau:
+ Bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
+ Bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

+ Bảng phân bổ số 3Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
13


+ Bảng kê số 4Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng.
+ Nhật ký chứng từ số 7Tập hợp chi phí sản xuất và kinh doanh toàn
doanh nghiệp.
Về trình tự tập hợp, phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán đợc tiến hành
theo phơng pháp tập hợp chi phí do doanh nghiệp lựa chọn , nhng nguyên lý
chung là: những chi phí trực tiếp khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp vào sổ
kế toán chi tiết của từng đôí tợng chi phí, chi phí sản xuất chung khi phát
sinh sẽ tập hợp theo từng khoản mục chi phí, đến cuối kỳ hoặc khi cần báo
cáo thì tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức phù hợp
đã chọn.
1.5.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở.

Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình cế biến nhng vẫn còn phải gia
công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Các doanh nghiệp sản xuất có quá trình công nghệ xen kẽ, liên tục
nên vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có một khối lợng
sản phẩm đang sản xuất dở dang(bán thành phẩm). Trong trờng hợp này, chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm, công
việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phảm, công
việc còn đang dở dang. Nh vậy, muốn tính đợc giá thành cho sản phẩm,
công việc hoàn thành nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản

phẩm làm dở. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ có trung thực hợp lý thì
mới xác định chính xác giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản
lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ thích hợp. Dới đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật
liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn các chi phí

14


gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
tính cho cả giá thành thành phẩm chịu.
Công thức tính toán nh sau:
Dck =

Dđk + Cvl
Stp + Sd

x

Sd

(1)

Trong đó:

Dck và dđk: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp(hoặc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp) phát sinh trong kỳ.
Stp và Sd: Sản lợng thành phẩm và sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp chế biến kiẻu liên tục gồm nhièu giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi
phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản
phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa
thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp có u điểm tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít nhng có
nhợc điểm là độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối luợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phâmr hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán, xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền
công nghệ nhu chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến thì tính
cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck =

Dđk + C
Stp + Sd


x

Sd

Trong đó:
15


C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
Sd: Khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % HT):
Sd = Sd * % HT
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp này có u điểm là
chính xác cao nhng khối tính toán nhiều. Do vậy, thích hợp với những
doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn lắm,
khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp
dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Định mức chi phí
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản
phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Ta có công thức:
Chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ


Khối lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ.

x

Trong phơng pháp này, các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở
dang đợc tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
1.5.4 Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm.
1.5.4.1 Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế
toán tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu,
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát
huy đợc đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm của kế toán.Sau đây là một số cách xác định kỳ tính giá thành:
- Xác định kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với loại tổ
chức sản xuất nhiều, mặt hàng ít, ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ
liên tục.
- Tính giá thành theo chu kỳ sản xuất: Giá thành chỉ đợc tính khi chu
kỳ sản xuất đã kết thúc. Cách tính này phù hợp với loại tổ chức sản xuất
đơn chiếc, hàng loạt, mặt hàng thờng xuyên thay đổi, chu kỳ sản xuất dài và
riêng lẻ.
16


1.5.4.2 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.

Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành. Căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm
của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tuợng tính giá thành mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối
tợng tính giá thành. Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành thông
dụng:


Phơng pháp tính giá thành giản đơn:

Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực
tiếp. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều,
chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng
phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành
định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm
dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công
thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Giá thành đơn vị tính nh sau:
J=

Z
S

Trong đó: Z:

Tổng giá thành của từng đối tợng tính giá thành.
J:
Giá thành đơn vị của từng đối tuợng tính giá thành.
C:
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
Dđk và Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang dầu kỳ và cuối kỳ.
S:
Sản lợng sản phẩm.
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z=C

17




Phơng pháp tính giá thành phân bớc:

Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình
sản xuất phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy
trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất nhắn và
xen kẽ liên tục, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản
xuất của từng giai đoạn, đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn
công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ
cuối, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác định đối tợng tính giá thành có hai trờng hợp khác nhau nên

phơng pháp tính giá thành phân bớc cũng có hai phơng án tơng ứng:
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tíhn
giá thành là nửa thanhf phẩm và thành phẩm. Theo phơng án này, kế toán
giá thành phải căn ci\ứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập trung theo từng giai
đoạn sản xuất , lần lợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai
đoạn sản xuất trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để
tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn
kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Trình tự tính
giá thành có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Chi phí NVL bỏ vào
một lần từ đầu
+

Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn 1 chuyển sang

Giai đoạn 3
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn n-1 chuyển sang

+


+

Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 1

Chi phí sản xuất khác giai
đoạn 2

Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn n

Tổng giá thành và giá
thành đơn vị nửa thành
phẩm giai đoạn 1

Tổng giá thành và giá
thành đơn vị nửa thành
phẩm giai đoạn 2

Tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành
phẩm.

Giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 đợc xác định:
ZNTPI = DĐKI + CTKI - DCKI
ZNTPI
JNTPI =
SHTI

Giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 2 đợc xác định:


18


ZNTPII = DĐKII + ZNTPI + CTKII - DCKII
ZNTPII
JNTPII =
SHTII

Giá thành thành phẩm ở giai đoạn n:
ZNTPn = DĐKn + ZNTP(n-1) + CTKn - DCKn

JNTPn

ZNTPn

=

SHTn

Có hai cách kết chuyển chi phí tuần tự từ giai đoạn trớc sang giai
đoạn sau là kết chuyển tổng hợp và kết chuyển tuần tự từng khoản mục.
- Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính
giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản
xuất cuối cùng.
Theo phơng pháp này, việc tính giá thành trớc hết kế toán giá thành phải
căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai
đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xởng, đội sản xuất) để tính toán phần
chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm,

theo từng khoản mục chi phí quy định. Sau đó chi phí sản xuất của từng giai
đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính đợc kết
chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành phẩm. Cách kết chuyển chi phí để tính giá thành nh
trên còn gọi là phơng pháp kết chuyển song song.
Có thể biểu diễn phơng pháp này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4:
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1

Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 2

Chi phí sản xuất của
Chi phí sản xuất của giai
giai đoạn 1 trong
đoạn 2 trong giá thành
thành phẩm
thành phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục

Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất của
giai đoạn n trong giá
thành thành phẩm

Giá thành sản xuất của thành phẩm

Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính toán theo

công thức sau:
Czi =

Dđki + Ci
Stp + Sdi
19

x Stp


Trong đó:
Czi: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Dđki: Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ.
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i.
Sdi: Số lợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i.
Stp: Số lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Từ đó tính giá thành của thành phẩm theo công thức:
n

Ztp = Czi
i =1



Phơng pháp tính loại trừ chi phí.

Nếu trong cùng một quy trình công nghệ , ngoài các sản phẩm chính còn
thu đợc cả sản phẩm phụ. Nh vậy, để tính đợc giá thành sản phẩm chính ta
phải trừ chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất
của cả quy trình công nghệ. Phần chi phí cần loại trừ ra khỏi phần chi phí

đã tập hợp thờng đợc tính theo giá kế hoạch hoặc có thể lấy giá bán trừ lợi
nhuận định mức và thuế. Công thức tính giá thành của thành phẩm sẽ là:
Z = Dđk + C - Dck - Clt.
Trong đó:
Z: Tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
Clt: Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp.


Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sanẻ xuất phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
hàng loạt vừa và nhỏ theo đơn đặt hàng nh đóng tàu, máy móc hạng nặng
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng, đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá
thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng vẫn mở sổ kế
toán tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng
cộng chi phí các thngs lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đợc sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xởng khác nhau thì
phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn
dặt hàng đó.
Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn những chi
phí chung phân bổ theo tiêu thức thích hợp.

20





Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.

Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu đợc nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số giá
thành quy định cho từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bớc sau:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá
= Si x Hi
thành làm tiêu chuẩn phân bổ.
Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra
sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn
=
Trong đó:
x
Si: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i.
Hi: Hệ số quy đổi cho sản phẩm loại i.
- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm.
=
Hệ số phân bổ chi phí
Sản lơng quy đổi sản phẩm
sản phẩm i
Tổng sản lợng quy đổi
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo khoản mục:
Tổng giá thành = Sản phẩm làm +Chi phí phát sinh - Sản phẩm dở
z sản phẩm i
dở đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ




x Hệ số phân bổ
chi phí sản phẩm i

Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu đợc
là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác nhau sẽ
tính đến giá thành theo phơng pháp tỷ lệ. Để tính giá thành trớc hết phải
chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành
định mức hay giá thành kế hoạch của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế.
Sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
* Tỷ lệ giá
Sản phẩm làm dở đầu kỳ + CPPS trong kỳ - Sản phẩm làm dở cuối kỳ
thành theo =
khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ

* Tổng giá thành
từng quy cách

Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách

tỷ lệ
tính giá thành

X
Phơng pháp

= này áp dụng thích hợp trong trờng hợp đối tợng tập hợp
chi phí là nhóm sản xuất có nhiều chủng loại khác nhau, còn đối tợng tính
giá thành là từng chủng loại sản phẩm. Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí có
thể bao gồm hai hay nhiều đối tợng tính giá thành.



Phơng pháp tính giá thành theo định mức.

21


Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự
toán chi phí tiên tiến hợp lý. Tính giá thành theo phơng pháp định mức có
tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi
phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí.
Ngoài ra còn nhằm giảm bớt khối lợng ghi chép và tính toán, nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức đợc tiến hành theo các
bớc sau:
Tính giá thành định mức của sản phẩm: Giá thành định mức của sản
phẩm đợc căn cứ vào các định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành để tính.
Xác định hệ số chênh lệch do thay đổi định mức: Vì giá thành xác định
theo định mức hiện hành do vậy khi thay đổi định mức cần phải tính toán
lại theo định mức mới. Việc thay đổi định mức thờng đợc tiến hành vào
đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần
thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản
phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trớc) là theo định mức cũ. Số chênh lệch do
thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới.

Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vợt chi.
Việc xác định chênh lệch do thoát ly định mức đợc tiến hành theo những
phơng pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí.
Chênh lêch do
thoát ly định mức

Chi phí thực tế theo
từng khoản mục

Chi phí định mức theo
từng khoản mục

- Tính giá thành thực tế của sản phẩm: Sau khi xác định đợc giá
thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành
thực tế của sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành
thực tế

Giá thành
định mức

Chênh lệch do
thay đổi định mức

Chênh lệch do
thoát ly định mức

phần thứ hai


thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Dệt len Mùa Đông.

Đặc điểm của công ty Dệt len Mùa Đông với quá trình hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt len Mùa Đông.
2.1.

22


Công ty Dệt len Mùa Đông - Tên giao dịch : Mua Dong Knit Wear
Company - đóng tại số 47 đờng Nguyễn Tuân - Phờng Thanh Xuân Trung Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty Dệt len Mùa Đông là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
sở Công nghiệp Hà Nội. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất sợi len và
dệt áo len.
Tiền thân của công ty Dệt Len Mùa Đông là công ty hợp doanh với
tên gọi Xí nghiệp công t hợp doanh Dệt len Mùa Đông , chủ sở hữu là
một nhà t sản yêu nớc đã hiến cho Nhà nớc ( 5/ 1959) và đợc Uỷ ban hành
chính thành phố Hà Nội quyết định thành lập thành doanh nghiệp Nhà nớc (
15/10/1960) với số lao động 283 ngời. Sau đó, đợc Nhà nớc cấp và bổ sung
vốn để phát triển sản xuất. Đến năm 1970 đợc đổi tên thành Nhà máy Dệt
len Mùa Đông và đến ngày 8/7/1993 lại đổi tên thành Công ty Dệt len
Mùa Đông.
Ban đầu, Công ty chỉ là một xí nghiệp nhỏ gồm có : 1 phân xởng dệt
may với 110 máy dệt, 22 máy khâu, 5 máy xén và 1 máy dao. Nhìn chung
còn thô sơ và lạc hậu. Phơng hớng tổ chức sản xuất đơn giản, thủ công. Xí
nghiệp chỉ sản xuất mặt hàng áo len tiêu thụ trong nội địa.
Trong quá trình hình thành và phát triển, xí nghiệp đã không ngừng
đổi mới và hiện đaị hoá các máy móc thiết bị sản xuất, thay thế các máy cũ

đã lạc hậu đồng thời mở rộng sản xuất với quy mô ngày càng lớn. Nếu nh
trớc đây, xí nghiệp chỉ có một phân xởng dệt may và phải mua len để dệt áo
thì đến nay đã mở rộng sản xuất gồm 1 phân xởng sợi và 4 phân xởng dệt
may với máy móc thiết bị hiện đại. Do quy mô khép kín nên xí nghiệp vừa
tiết kiệm đợc chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu
cuối, vừa tạo công ăn việc làm vừa tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên. Công ty lúc này vẫn là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc khối Công
nghiệp địa phơng, trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, do Uỷ ban Nhân Dân
Thành Phố Hà Nội quản lý và nằm trong khu Công nghiệp Thợng Đình.
Trong những năm đầu mới thành lập, do bị chi phối bởi cơ chế kinh
tế quan liêu bao cấp cho nên mọi hoạt động của công ty luôn trong trạng
thái thụ động về mọi mặt, làm ăn không hiệu quả.
Khi đất nớc chuyển mình sang nền kinh tế thị trờng, các thành phần
kinh tế cùng hoạt động sản xuất cạnh tranh công bằng, bình đẳng thì ban
lãnh đạo của công ty đã kịp thời đổi mới công ty về mọi mặt nh : Tổ chức
lại cơ cấu quản lý sản xuất, nghiên cứu cải tiến chất lợng, hình thức, mẫu

23


×