Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.67 KB, 67 trang )

LờI NóI ĐầU
Nền kinh tế thế giới ngày nay chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ở cả bề rộng và bề sâu
một mặt đa tới cơ hội phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh toàn thế
giới một mặt cũng đem đến những thách thức lớn ở nhiều góc độ khác nhau
đối với các quốc gia
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của nớc ta, các doanh nghiệp muốn
chiến thắng trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển thì ngoài việc tìm hiểu
nghiên cứu thị trờng để tạo ra sản phẩm phù hợp thị hiếu còn phải đặc biệt
quan tâm tới vấn đề chất lợng và giá bán sản phẩm. Thực tế cho thấy rằng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành là phơng án tối u đối với tất cả các doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan
tâm đến quản lý chi phí, giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất giúp các doanh
nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó sẽ giúp các doanh nghiệp chiến
thắng trong cạnh tranh, nâng cao đợc lợi nhuận. Vì vậy kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Do đó việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là rất cần thiết trong quá trình hoàn thiện kế toán doanh nghiệp
Cũng nh các doanh nghiệp khác, để tồn tại và phát triển trên thị trờng
công ty In Thống Nhất đã ngày càng hoàn thiện, đổi mới. Trong đó công tác
kế toán và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày
càng đợc coi trọng
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, sau khi thực tập tại công ty In Thống Nhất, với kiến thức
thu nhận đợc trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trờng và với sự hớng dẫn
giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các bác, các anh, chị trong phòng kế toán của
công ty em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
In Thống Nhất


Luận văn này bao gồm các nội dung chính sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản

1
1


xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty In Thống Nhất
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty In Thống Nhất
Mặc dù chịu khó học hỏi cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân đợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Thạc sĩ Trần Văn Hợi và các bác, các anh, chị
trong phòng kế toán công ty in Thống Nhất nhng do nhận thức và trình độ có
hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em
mong muốn và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp để em có điều kiện
nâng cao kiến thức và để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác
thực tế sau này

2
1


Chơng 1: Nhữngvấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra là để sản xuất
và cung cấp các sản phẩm, hàng hoá cho ngời tiêu dùng nhằm thu đợc lợi
nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định
Để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị
phải kiểm soát đợc chi phí sản xuất của doanh nghiệp, phải biết đợc số chi phí
chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao
nhiêu, số chi phí chi ra đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành là bao nhiêu. Để trả lời đợc câu hỏi đó các nhà quản trị doanh
nghiệp phải dựa vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra tính cho một khối lợng sản phẩm, công việc nhất định đã đợc sản xuất hoàn thành. Bản chất của
giá thành là việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố CPSX vào sản phẩm, công
việc hoàn thành.
CPSX và giá thành sản phẩm giống nhau về chất. Cả hai đều là biểu hiện
bằng tiền của một lợng giá trị hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên khi nói đến CPSX là giới hạn cho chúng trong một thời kỳ nhất
định không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha còn khi
nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lợng CPSX nhất định tính cho một
đại lợng kết quả hoàn thành nhất định. Xét về mặt lợng thì sự khác biệt giữa
CPSX và giá thành sản xuất sản phẩm đợc thể hiện qua công thức sau:
Giá thành
= Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất

3

1


sản xuất
sản phẩm

phát sinh
trong kỳ

dở dang đầu kỳ

dở dang cuối kỳ

Mặt khác việc giới hạn những chi phí tính vào giá thành sản phẩm còn
tuỳ thuộc vào quan điểm xác định chi phí, doanh thu, kết quả và những quy
định hiện hành. Những quan điểm, quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù
hợp với bản chất của chi phí, giá thành sản phẩm đòi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp phải nhận biết đợc
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mục đích cơ bản của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Mà bản thân
hành vi tìm kiếm lợi nhuận luôn yêu cầu các nhà quản trị doanh nghiệp phải
tính toán những chi phí đã bỏ ra và kết quả thu đợc, thực hiện nguyên tắc tự
trang trải, lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi
Trong việc ra các quyết định quản trị, thông tin về CPSX và giá thành sản
phẩm giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Yêu cầu đặt ra là làm thế nào tính
toán, đánh giá chính xác số chi phí chi ra trong kỳ, số chi phí đó đã cấu thành
trong số sản phẩm, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu. Muốn vậy phải tiến hành
phân loại CPSX và giá thành nhằm quản lý chặt chẽ chi phí, giá thành đa ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3 Vai trò nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm

Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm khoa học, đúng đắn có
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành cũng nh trong việc
quản lý vật t, lao động, tiền vốn đồng thời tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó sẽ tăng cờng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng. Đồng thời giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác
định giá bán sản phẩm, là căn cứ xác định kết quả kinh doanh, là cơ sở để
phân tích chi phí, ra các quyết định quản trị. Tổ chức kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, chi phối chất lợng, hiệu quả của các phần hành kế toán khác
Kế toán cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nh sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp để lựa

4
1


chọn, xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp CPSX, đối tợng tính giá
thành, lựa chọn phơng pháp tập hợp CPSX phù hợp với doanh nghiệp
-Dựa trên mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng
tính giá thành để xác định phơng pháp tính giá thành khoa học, phù hợp
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản kế
toán, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm
bảo đáp ứng đợc yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá, cung cấp thông tin
- Kiểm tra thông tin về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm giữa các
bộ phận kế toán có liên quan với kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
- Tổ chức lập, phân tích các báo cáo về chi phí và giá thành

1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo bản chất kinh tế và hình thái
nguyên thuỷ của chi phí sản xuất
- Cơ sở phân loại : Dựa vào bản chất kinh tế, hình thái nguyên thuỷ của
chi phí sản xuất
- Nội dung phân loại: CPSX của doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu đợc dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất
và nhân viên phục vụ, quản lý sản xuất tại các phân xởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của các TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên
- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Đối với công tác kế toán:
* Cách phân loại này là một cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố. Đây là nội dung bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính
* Cách phân loại này là cơ sở để lập các dự toán kế hoạch chi phí đồng
thời phục vụ cho việc phân tích chi phí
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế: Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế cách phân
loại này là cơ sở để tính thu nhập quốc dân

5
1


1.2.1.2 Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất

- Cơ sở phân loại: Căn cứ vào mục đích, công dụng của CPSX
- Nội dung phân loại: CPSX của doanh nghiệp gồm 3 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
* Chi phí nhân viên phân xởng: gồm các chi phí tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất
* Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất với mục đích phục vụ và quản lý sản xuất
* Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng để phục vụ và quản lý sản xuất
* Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ thuộc
các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xởng, đội sản xuất
- Tác dụng của cách phân loại này: Cách phân loại này là cơ sở để kế toán
tập hợp CPSX phục vụ cho tính và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến giá
thành sản phẩm
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và khối lợng hoạt động
- Cơ sở phân loại: Căn cứ vào tính chất biến đổi của chi phí về mặt lợng
trong mối quan hệ với sự thay đổi của khối lợng hoạt động
- Nội dung phân loại: CPSX trong doanh nghiệp gồm ba loại:
+ Chi phí biến đổi: gồm các khoản chi phí mà qui mô chi phí có sự thay
đổi khi khối lợng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi
+ Chi phí cố định: gồm các khoản chi phí mà qui mô chi phí không thay
đổi khi khối lợng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi

+ Chi phí hỗn hợp: gồm các khoản chi phí mà bản thân vừa chứa đựng
yếu tố của chi phí biến đổi vừa chứa đựng yếu tố của chi phí cố định.

6
1


- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Là cơ sở cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm
+ Phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào cơ sở số liệu và thời
điểm tính giá thành
- Căn cứ phân loại: Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Nội dung phân loại: Giá thành sản phẩm gồm các loại sau:
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc xác định trên cơ sở các
định mức chi phí và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này đợc tính
trớc khi tiến hành sản xuất và đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vật t,
lao động, tiền vốn cũng nh tính hiệu quả của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đợc áp dụng tại doanh nghiệp
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Chỉ tiêu này đợc xác định trớc khi tiến hành sản
xuất và đợc sử dụng làm mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế và sản lợng thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc
tính theo hai chỉ tiêu: tổng giá thành và giá thành đơn vị. Chỉ tiêu này phản
ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thực hiện định mức và kế hoạch
- Tác dụng của cách phân loại này: Các loại giá thành trên đợc xác định
sau đó đợc đem ra so sánh, phân tích để rút ra kết luận về các biện pháp áp
dụng tại doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi của chi phí đợc sử dụng

để tính giá thành
- Căn cứ phân loại: Căn cứ vào phạm vi của chi phí đợc sử dụng để tính
giá thành
- Nội dung phân loại: Giá thành sản phẩm gồm các loại sau:
+ Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành đợc tính trên cơ sở CPSX
đợc tập hợp trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho, giá vốn hàng bán; là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
trong kỳ
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là giá thành đợc tính trên cơ
sở giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho

7
1


khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định mức
lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nhận thức đợc phạm vi chi phí trong giá thành là cơ sở để quyết định
sử dụng chỉ tiêu giá thành nào trong các quyết định quản trị
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí thì CPSX
phát sinh trong kỳ phải đợc kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất
định. Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà các CPSX đợc
tập hợp để đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX cần căn cứ vào nhiều yếu tố
nh: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý sản xuất, đặc điểm quy trình

công nghệ sản xuất, đặc điểm và công dụng của chi phí, yêu cầu của việc tính
giá thành, trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp nói chung và của nhân viên
kế toán nói riêng và nhiều yếu tố khác. Thông thờng ở các doanh nghiệp sản
xuất đối tợng kế toán tập hợp CPSX có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất, từng phân xởng, từng sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX là nền tảng của toàn bộ
công tác kế toán CPSX, ảnh hởng rất lớn đến quá trình kế toán tập hợp CPSX
trong tất cả các khâu: lập chứng từ ban đầu, mở tài khoản kế toán, mở sổ kế
toán, lập báo cáo chi phí, giá thành. Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX
khoa học, hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý CPSX,
phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm khoa học, đúng đắn, chính xác
1.3.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phơng pháp tập hợp CPSX :
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng đối với
những khoản CPSX có liên quan đến từng đối tợng kế toán tập hợp CPSX
riêng biệt. Khi tiến hành tập hợp kế toán căn cứ vào những chứng từ ban đầu
để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng đối với
những khoản CPSX phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp

8
1


CPSX. Trớc hết phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng. Sau đó lựa chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci : là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
Ti : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
H : là hệ số phân bổ
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
- Nội dung: CPNVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp
Khoản mục CPNVLTT đợc tính nh sau:
Trị giá vốn thực
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Trị
Khoản
tế của NVL sử
thực tế của
thực tế của
giá
mục
dụng trực tiếp
NVL còn lại
NVL còn lại ở
phế
CPNVLTT = cho sản xuất
+
ở nơi sản
- nơi sản xuất - liệu thu

trong kỳ
xuất đầu kỳ
cuối kỳ
hồi
- Phơng pháp kế toán CPNVLTT :
+ Chứng từ sử dụng:
* Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên (KKTX): Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho;
Bảng theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở từng phân xởng
* Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK): Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Biên bản kiểm
kê vật t, sản phẩm, hàng hoá; các phiếu nhập kho trong kỳ
Phơng pháp tập hợp CPNVLTT thờng là phơng pháp trực tiếp nhng
trong một số tình huống thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để tập hợp
+ Tài khoản sử dụng: Để kế toán CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Trình tự kế toán: Trình tự kế toán đợc thể hiện trên sơ đồ 1

9
1


1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT):
- Nội dung: CPNCTT bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất; trực tiếp thực hiện dịch vụ, lao vụ
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Phơng pháp tập hợp CPNCTT thờng là phơng pháp trực tiếp nhng trong một số tình huống thì áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để tập hợp
-Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp

- Trình tự kế toán: Trình tự kế toán đợc thể hiện trên sơ đồ 2

10
1


1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
- Nội dung: CPSXC là các khoản chi phí đợc sử dụng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất tại các bộ phận sản xuất nh các phân xởng, đội, trại sản xuất.
CPSXC bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm các chi phí về tiền lơng, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân
viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí về vật liệu sử dụng cho phục vụ và
quản lý sản xuất ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của các TSCĐ sử dụng ở
phân xởng sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động của phân xởng
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng
- Yêu cầu tập hợp CPSXC :
+ CPSXC đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội sản xuất
+ CPSXC đợc tập hợp theo các nội dung cụ thể đã đợc trình bày ở trên.
+ Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 CPSXC phải đợc phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Việc phân bổ, kết
chuyển CPSXC phục vụ cho việc tính giá thành tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Đối với CPSXC biến đổi: Toàn bộ CPSXC biến đổi sẽ đợc kết chuyển để
phục vụ việc tính giá thành sản phẩm

Đối với CPSXC cố định: CPSXC cố định đợc phân bổ để tính giá thành
sản xuất trên cơ sở công suất bình thờng của máy móc, thiết bị.
* Nếu mức sản xuất thực tế bằng hoặc cao hơn công suất bình thờng của
máy móc, thiết bị thì toàn bộ CPSXC cố định thực tế phát sinh sẽ đợc phân bổ,
kết chuyển để tính giá thành
* Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thờng thì CPSXC cố
định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng.
Khoản CPSXC cố định không đợc tính vào giá thành thì đợc ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

11
1


- Chứng từ sử dụng:
+ Đối với các yếu tố: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu thì kế
toán căn cứ vào những chứng từ tơng tự nh ở 2 khoản mục trên
+ Đối với chi phí dụng cụ sản xuất:
* Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX thì kế toán sử
dụng các chứng từ : Phiếu xuất kho, Báo cáo thu hồi phế liệu
* Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK thì kế toán sử
dụng các chứng từ: Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá; Phiếu nhập
kho
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Kế toán căn cứ vào Sổ TSCĐ; Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kỳ trớc để xác định mức khấu hao kỳ này
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, kế toán sử
dụng các chứng từ: Phiếu chi, Giấy báo có, Bảng thanh toán tạm ứng..
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPSXC kế toán sử dụng TK
627 - Chi phí sản xuất chung. TK 627 đợc mở các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng

TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự kế toán: Trình tự kế toán đợc thể hiện trên sơ đồ 3
1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng ở doanh nghiệp
mà kế toán sử dụng tài khoản kế toán khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp
+ Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX kế
toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí
sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ cho việc tính giá thành. TK 154 cũng
phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK thì kế
toán sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho việc tính giá thành. TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ

12
1


Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc thể hiện trên sơ đồ 4
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ đợc thể hiện trên sơ đồ 5

13
1



1.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
1.4.1 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào nhiều yếu tố:
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ, khả năng, yêu cầu quản lý, tính chất của sản phẩm
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành
là từng sản phẩm, nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm là đối tợng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy
trình công nghệ. Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tợng
tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn
thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng
chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành
Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp giúp cho kế toán mở
bảng tính giá thành, sổ kế toán phù hợp; kiểm tra đợc tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành
1.4.2 Kỳ tính giá thành
Bên cạnh việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán còn phải xác định
kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định mà sau đó
kế toán cần phải tiến hành tính giá thành cho đối tợng tính giá thành
1.4.3 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
Toàn bộ CPSX tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng đã xác định có
liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Nh vậy để tính đợc giá thành đồng thời phục vụ yêu cầu quản lý chi phí, kế toán cần phải xác
định đợc số chi phí đã bỏ ra nằm trong sản phẩm dở dang là bao nhiêu
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm hoặc công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ mà về mặt

kỹ thuật đợc xác định là cha hoàn thành, cha đến kỳ thu hoạch hoặc cha tính
vào khối lợng bàn giao
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(CPNVLTT) hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (CPNVLCTT) :

14
1


+ Nội dung: Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần
CPNVLTT hoặc CPNVLCTT còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn
thành.
+ Công thức:
Giá trị sản phẩm
CPNVLTT hoặc
Số lợng
+
dở dang đầu kỳ
CPNVLCTT
Giá trị sản
sản
tập
hợp
trong
kỳ
phẩm dở
phẩm dở
=
x

dang dang
dang
Số lợng sản
Số lợng sản phẩm
cuối kỳ
cuối kỳ
phẩm hoàn thành +
dở dang cuối kỳ
+ Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít. Khi kiểm kê
sản phẩm dở không cần xác định mức độ hoàn thành
+ Nhợc điểm: Việc xác định chi phí tính cho sản phẩm dở dang không
chính xác dẫn đến tính chính xác của giá thành sản xuất bị hạn chế.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh
nghiệp mà CPNVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
đồng thời sản phẩm làm dở ít và đồng đều giữa các kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
+ Nội dung: Trớc hết căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tính toán từng khoản mục chi phí cho sản
phẩm làm dở theo nguyên tắc:
* Những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (thờng là
CPNVLTT hoặc CPNVLCTT ) đợc tính cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và
đơn vị sản phẩm dở dang nh nhau. Khoản chi phí này đợc tính cho sản phẩm
dở dang theo công thức:
Giá trị sản
Giá trị sản phẩm
Chi phí phát sinh
Số lợng
+
phẩm dở

dở dang đầu kỳ
trong kỳ
sản phẩm
dang dang =
x
dở dang
Số lợng sản
Số lợng sản phẩm
cuối kỳ
cuối kỳ
phẩm hoàn thành +
dở dang cuối kỳ
* Những chi phí đợc bỏ dần trong quá trình sản xuất (nh CPNCTT,
CPSXC) thì đợc tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:

15
1


Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Số lợng
Giá trị sản
sản
phẩm dở dang =
x phẩm
cuối kỳ
Số lợng sản
+ Số lợng sản

tơng
phẩm hoàn thành
phẩm tơng đơng
đơng
Trong đó: Số lợng sản
= Số lợng sản phẩm x
Mức độ
phẩm tơng đơng
dở dang cuối kỳ
hoàn thành
+ Ưu điểm: Tính chính xác của thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cũng nh giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán cao
+Nhợc điểm: khối lợng tính toán nhiều. Khi kiểm kê sản phẩm dở phải
xác định mức độ hoàn thành.Đây là việc mang nặng tính chủ quan và phức tạp
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có
quá trình sản xuất sản phẩm mà CPNVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng
không quá lớn và các chi phí khác chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số chi
phí. Đồng thời sản phẩm làm dở nhiều và không ổn định giữa các kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
+ Nội dung: Kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản
xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
+ Ưu điểm: Khối lợng tính toán không nhiều
+ Nhợc điểm: Tính chính xác của thông tin phụ thuộc vào tính hợp lý của
định mức chi phí
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp đã xây
dựng đợc hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm
1.4.4 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình công

nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào toàn bộ CPSX tập hợp đợc trong
kỳ, giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm
theo công thức:
Giá trị sản
Tổng giá thành sản
Giá trị sản phẩm
Chi phí sản
=
+
phẩm dở
phẩm hoàn thành
dở dang đầu kỳ
xuất trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị
= Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

16
1

+ Chi phí phát
sinh trong kỳ


Số lợng sản phẩm hoàn thành
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng phù hợp trong các loại hình doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp chế biến kiểu liên tục hoặc quy trình
công nghệ phức tạp chế biến kiểu song song, lắp ráp sản phẩm.

Do đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc có thể chỉ là thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng nên phơng pháp tính giá thành phân bớc có hai phơng án
+Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
(phơng pháp kết chuyển tuần tự)
Đối tợng tính giá thành ở đây là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Để tính đợc giá thành theo các đối tợng
này thì kế toán lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trớc và kết
chuyển chi phí nửa thành phẩm sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp
tục tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau bằng cách cộng chi phí nửa
thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang với CPSX của bản thân giai đoạn này.
Cứ nh thế cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Quá trình tính giá thành này đợc khái quát qua sơ đồ sau (Sơ đồ 6): Sơ đồ 6
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
.
Giai đoạn n
CPNVLTT
+
Chi phí khác
giai đoạn 1

Chi phí nửa thành
phẩm 1 chuyển sang

chi phí nửa thành phẩm
(n-1) chuyển +sang

+

Chi phí khác
giai đoạn 2

Chi phí khác giai
đoạn n

Giá thành nửa
Giá thành nửa
Giá thành thành
thành phẩm 1
thành phẩm 2
phẩm
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ phức tạp chế biến kiểu liên tục, nửa thành phẩm cũng có thể là hàng hoá
bán ra bên ngoài
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm (phơng pháp kết chuyển song song )
Đối tợng tính giá thành ở đây chỉ là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ

17
1


cuối cùng. Để tính đợc giá thành của thành phẩm giai đoạn cuối cùng thì trớc
hết kế toán căn cứ vào số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai
đoạn công nghệ để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có trong giá
thành thành phẩm sau đó tổng hợp lại sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm
Quá trình tính giá thành này đợc khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 7): Sơ đồ 7
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2

..
Giai đoạn n
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1

Chi phí sản xuất
giai đoạn 2

Chi phí sản xuất
giai đoạn n

Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 trong
thành phẩm

Chi phí sản xuất giai
đoạn 2 trong thành
phẩm

Chi phí sản xuất
giai đoạn n trong
thành phẩm

Chi phí sản
Chi phí sản xuất
Số lợng
xuất dởGiá
đầuthành +
phát sinh trong
thành

thành phẩm
kỳ giai đoạn i
kỳ giai đoạn i
phẩm
x
Số lợng thành
Số lợng sản
giai đoạn
phẩm giai
phẩm dở cuối kỳ
+
cuối
đoạn cuối
giai đoạn i
Giá thành thành phẩm = Tổng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục hoặc quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, chế biến kiểu song song, nửa thành phẩm không bán ra ngoài
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tiến hành sản xuất
theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản
phẩm, công trình khác nhau Theo phơng pháp này mỗi đơn đặt hàng đợc mở
một Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng. Tất cả các phiếu này đợc cập
nhật và lu trữ khi doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất. Khi sản xuất hoàn
thành kế toán tính tổng toàn bộ chi phí trên từng phiếu sẽ xác định đợc giá
thành của đơn đặt hàng
- Các phơng pháp khác:
Tuỳ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
Chi phí sản
xuất của

giai đoạn i =
trong thành
phẩm

18
1


trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp kế toán có thể áp dụng một số
phơng pháp tính giá thành khác nh phơng pháp tính giá thành theo hệ số, phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ, phơng pháp tính giá thành theo giá thành
định mức
1.4.5 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì
các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đợc phản ánh trên Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 hoặc 631, Bảng kê số 4,
Nhật ký chứng từ số 7
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì các nghiệp
vụ trên đợc phản ánh trên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
hoặc 631, các sổ chi tiết,
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì các nghiệp
vụ trên đợc phản ánh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản
621, 622, 627, 154 hoặc 631;
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái thì các nghiệp
vụ trên đợc phản ánh trên Nhật ký sổ cái
1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện ứng dụng phần mềm kế toán
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm chiếm vị trí trung tâm
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Trong điều kiện sử dụng
phần mềm kế toán, khi cập nhật dữ liệu, kế toán phải cập nhật ngay từ đầu
mọi chi phí liên quan đến giá thành sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Sau
đó kế toán chỉ cần thực hiện một số bớc nhất định theo sự chỉ dẫn, chơng trình
sẽ tự động thực hiện các công việc tổng hợp, xử lý, kết chuyển. Kế toán chỉ
việc xem, in các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
Khi sử dụng phần mềm kế toán, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù

19
1


hợp từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tợng
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ, kết chuyển CPSX theo trình tự đã xác định
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm
để chơng trình tự động xử lý. Kế toán chỉ việc xem, in, phân tích CPSX và giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý cập nhật dữ liệu về sản phẩm dở. Xây dựng ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở khoa học, hợp lý
1.5.2 Nguyên tắc và các bớc tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
Các nguyên tắc cần tuân thủ:
+ Việc tập hợp CPSX do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận khác và tự
tính toán, phân bổ chi phí sản xuất. Vì vậy từng khoản mục chi phí phải đợc
mã hoá ngay từ đầu tơng ứng với các đối tợng chịu chi phí

+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang kế toán nhập
dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy
+ Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ
+ Tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu
Trình tự các bớc tiến hành đợc thể hiện ở sơ đồ 8:
Sơ đồ 8
Bớc chuẩn bị
-Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết
-Phần mềm kế toán sử dụng
Dữ liệu đầu vào
-Lựa chọn phơng pháp tính trị giá xuất vật t, các tài liệu khấu hao
-CPSXKDDD cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, kết chuyển chi phí.

Máy tính tự xử lý
1.5.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thôngcần
tinlàm
đầukhi
raáp dụng kế toán máy là:
Những
Các sổ việc
sách,mà
báongời
cáosử
kếdụng
toán về chi
phí sản
xuất, giá thành sản phẩm
- Xử lý nghiệp vụ: bao gồm các công việc sau: phân loại chứng từ, định
khoản, xử lý trùng lặp, thực hiện công việc mã hoá


20
1


- Nhập dữ liệu
+ Nhập các dữ liệu cố định ( nhập 1 lần): lựa chọn phơng pháp kế toán
hàng tồn kho, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu,
xem các thông báo và chỉ dẫn khi nhập sau đó tiến hành các thao tác nhập liệu
- Xử lý dữ liệu: công việc này đợc thực hiện khi nhập dữ liệu mới, sửa
xoá dữ liệu đã nhập
- Xem, in sổ sách, báo cáo: Kế toán có thể xem, in các sổ kế toán từ máy
1.5.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT ):
- Xử lý nghiệp vụ:
+ Phân loại chứng từ: Phân loại chứng từ gốc là việc phân chia một cách
có hệ thống các loại chứng từ có đặc điểm giống nhau. Kế toán CPNVLTT thờng xuyên sử dụng chứng từ: Phiếu xuất nguyên vật liệu
+ Định khoản: định khoản là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ
phát sinh để quyết định xem nghiệp vụ đó cần sử dụng tài khoản nào và tài
khoản đó ở vị trí nào: bên Nợ hay bên Có
+ Xử lý trùng lặp: Các nghiệp vụ trùng lặp không xuất hiện ở kế toán
CPNVLTT
+ Công tác mã hoá: đợc xem là công tác xác lập 1 tập hợp những hàm
thức mang tính quy ớc và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên
hệ với tập hợp những đối tợng cần biểu diễn.
- Nhập dữ liệu :
+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Thông thờng việc nhập các dữ
liệu cố định đã thực hiện ở các phần hành kế toán trớc
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Kế toán vào màn hình nhập liệu
sau đó thực hiện các thao tác nhập liệu

+ Xử lý dữ liệu: Sau khi nhập liệu nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì kế toán
phải thành thạo quy trình sửa, xoá, phục hồi dữ liệu
+ Xem, in sổ sách, báo cáo: Kế toán có thể xem, in trực tiếp sổ sách,
báo cáo từ máy: Sổ cái TK 621, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
1.5.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT ):
- Xử lý nghiệp vụ: Tơng tự nh đã trình bày ở kế toán CPNVLTT
- Nhập dữ liệu: Kế toán lập phơng thức tính lơng trên máy. Sau đó kế
toán chỉ cần nhập một số mục nh: ngày công, giờ công, lơng cơ bản máy sẽ

21
1


tự động tính toán và hiện ra kết quả
- Xử lý dữ liệu, xem và in sổ sách, báo cáo: Kế toán có thể xem, in một
số sổ sách, báo cáo sau: Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622
1.5.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC ):
- Xử lý nghiệp vụ: Tơng tự nh đã trình bày ở kế toán CPNVLTT
-Nhập dữ liệu: Việc nhập các dữ liệu cố định tơng tự kế toán CPNVLTT
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Sau khi vào màn hình nhập dữ
liệu, kế toán xem các thông báo chỉ dẫn, thực hiện quá trình nhập dữ liệu.
CPSXC liên quan đến các phần hành kế toán khác do đó máy sẽ tự động tập
hợp CPSXC khi kế toán nhập dữ liệu ở các phần hành kế toán khác. Mặt khác
CPSXC liên quan đến sản xuất nhiều sản phẩm mà khi nhập liệu cha chỉ ra
trực tiếp cho đối tợng chi phí (sản phẩm). Do đó phải phân bổ theo các tiêu
thức khác nhau vào cuối tháng khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh
- Xử lý dữ liệu, xem, in các sổ sách, báo cáo: Kế toán có thể xem, in các
sổ sau: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Sổ cái TK 627,
1.5.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:
Các phần mềm có thể thiết lập menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế 1

chứng từ để tiến hành kết chuyển từ các tài khoản 621, 622, 627 sang TK 154.
Nếu doanh nghiệp tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây
dựng danh mục phân xởng. Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản
mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với
các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các
khoản mục. Khi nhập dữ liệu về các chi phí phát sinh kế toán phải chỉ ra
khoản mục chi phí để chơng trình tập hợp
1.5.3.5 Kế toán giá thành sản phẩm :
- Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ: Phần mềm không xác định đợc
khối lợng, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở. Kế toán phải xác định khối lợng, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở cuối kỳ để nhập vào máy
- Quá trình thực hiện tính giá thành: Quá trình này gồm các bớc sau:
+Cập nhật sản phẩm dở đầu kỳ (hoặc máy tự kết chuyển từ cuối kỳ trớc)
+ Tập hợp chi phí: máy tự động tập hợp
+ Cập nhật sản phẩm sản xuất trong kỳ và sản phẩm làm dở cuối kỳ
+ Tổng hợp số liệu và lên báo cáo
Chơng 2: tình hình thực tế về công tác kế toán Tập

22
1


hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty in Thống Nhất
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty In Thống Nhất
Tên đơn vị thực tập: Công ty In Thống Nhất
Trụ sở chính: 136 Hàng Bông Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
Trung tâm sản xuất in: 107 Nguyễn Tuân Quận Thanh Xuân Thành
phố Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty in Thống
Nhất

Công ty In Thống Nhất là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất kinh
doanh độc lập tự chủ về tài chính và có t cách pháp nhân. Công ty trực thuộc
Bộ Văn Hoá-Thông tin đợc thành lập ngày 17 tháng 01 năm 1995 theo Quyết
định số 132 TC/QĐ trên cơ sở hợp nhất tự nguyện giữa Nhà máy In Thống
Nhất và Xí nghiệp thiết bị sân khấu
Nhà máy In Thống Nhất đợc thành lập vào ngày 13/5/1971 theo Quyết
định số 66 VH/QH của Bộ Văn hoá-Thông tin trên cơ sở hợp nhất 2 nhà in
Công t hợp doanh sau cải tạo t bản t doanh từ những năm 60 là: công ty hợp
doanh in Lê Văn Tân tại 136 Hàng Bông và công ty hợp doanh in Kim Sơn tại
24 Lý Quốc S - Hà Nội. Thời kỳ mới thành lập thiết bị máy móc của Nhà máy
rất lạc hậu và không đồng bộ. Sau đó Nhà máy đợc trang bị thêm một số máy
móc thiết bị của Liên Xô, CHDC Đức, Trung Quốc nhng những thiết bị này đã
lạc hậu so với công nghệ in và do đợc trang bị từ lâu, di chuyển nhiều nên đã
bị h hỏng nhiều. Nhà máy vừa tổ chức sản xuất vừa phải sửa chữa h hỏng nên
năng suất hoạt động của Nhà máy thấp, sản phẩm chất lợng kém, hiệu quả sử
dụng thiết bị chỉ đạt từ 1000 đến 2000 tờ /giờ
Nhà máy nhiệm vụ chính là in, ấn các ấn phẩm. Trong thời kỳ bao cấp, kế
hoạch sản xuất của Nhà máy chịu sự quản lý của Cục xuất bản còn kế hoạch
tài vụ lại do Bộ Văn hoá - thông tin quản lý, kế hoạch kinh doanh từng thời kỳ
đều phải tuân thủ chủ trơng phân phối do Cục xuất bản quy định. Nhà máy chỉ
đợc in các ấn phẩm phục vụ công tác quản lý kinh tế của các cơ quan Trung ơng bao gồm sách báo, văn hoá phẩm đợc Cục xuất bản phân phối cho. Giá cả
thời kỳ này cũng tuân theo giá do Cục xuất bản quy định chung cho toàn
ngành in. Vì vậy Nhà máy thờng bị động trong công tác điều hành sản xuất
kinh doanh, năng lực sản xuất bị hạn chế. Địa bàn sản xuất của Nhà máy lại

23
1


không tập trung, phân xởng sắp chữ thủ công in Typo thuộc khu vực 24 Lý

Quốc S khi in xong lại phải vận chuyển sang 136 Hàng Bông để tiếp tục gia
công thành phẩm. Với những khó khăn trên kết quả sản xuất kinh doanh của
Nhà máy thời kỳ này không đợc cao
Từ năm 1988, đứng trớc yêu cầu phát triển mở rộng sản xuất, Nhà máy in
Thống Nhất đã liên tục đổi mới công nghệ. Nhờ vậy sản phẩm in có chất lợng
cạnh tranh đợc trên thị trờng. Năm 1989 đợc Bộ Văn hoá-Thông tin cho phép,
nhà máy nhập một máy in OFFSET một màu loại RO 201 và một máy in
ROMAYO 4 trang đồng thời Nhà máy chuyển toàn bộ công nghệ in Typo
sang công nghệ in OFFSET. Nhà máy cũng đầu t thêm một số thiết bị in
OFFSET hiện đại khổ nhỏ để in các sản phẩm nhãn mác cao cấp. Từ đó hiệu
quả sản xuất đợc nâng cao
Từ năm 1992 đến 1994, Nhà máy lần lợt trang bị thêm các máy móc,
thiết bị có tính năng tác dụng cao nh: máy in 2 màu, máy xén 3 mặt cắtđể đa
vào sản xuất. Song song với việc trang bị thêm các máy móc, thiết bị mới nhà
máy tiến hành sửa chữa kéo dài thời gian sử dụng đối với máy móc cũ, dần ổn
định dây chuyền công nghệ, ổn định mặt hàng sản xuất
Nhà máy luôn tổ chức bồi dỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực
tiếp sử dụng máy móc, thiết bị giúp công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất.
Do vậy với số lợng công nhân không tăng lên nhiều nhng sản phẩm hàng năm
của nhà máy ngày càng tăng. Bên cạnh việc tham gia in các tài liệu, văn kiện
của Đảng phục vụ các kỳ Đại hội, Nhà máy góp phần cùng ngành in cả nớc
tạo ra thị trờng ấn phẩm chất lợng. Cán bộ công nhân viên phấn đấu không
ngừng, luôn xứng đáng là ngời lính gác trên mặt trận t tởng văn hoá
Năm 1995 theo Quyết định số 132/TC- QĐ ngày17/01/1995 của Bộ Văn
hoá - thông tin trên cơ sở hợp nhất Nhà máy In Thống Nhất và Xí nghiệp thiết
bị sân khấu thành công ty In Thống Nhất. Năm 2001, công ty vinh dự đợc
Đảng và Nhà nớc tặng Huân chơng lao động hạng nhất
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ In các loại sách báo, tạp chí văn hoá phẩm, tem nhãn, bao bì, phục vụ
công nghiệp tiêu dùng, các biểu mẫu thống kê giấy tờ, các tài liệu phục vụ

công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính của Trung ơng và địa phơng theo
đúng những quy định của pháp luật
+ Kinh doanh, mua bán các loại vật t, thiết bị phục vụ trong ngành in

24
1


+ Nhận sửa chữa tân trang thiết bị, đào tạo công nhân kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ cho các nhà in khác của Trung ơng và địa phơng
Công ty In Thống Nhất đã liên tục đầu t, đổi mới thiết bị, thay đổi cơ cấu
sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm và khẳng định uy tín vững vàng trên
thị trờng. Dựa vào tiềm lực sẵn có của mình cộng với sự năng động của cán bộ
lãnh đạo, công ty đã nắm bắt đợc tình hình thay đổi của máy móc, thiết bị, mở
rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng, ký kết các hợp đồng sản xuất
trong và ngoài nớc.
Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty In Thống Nhất
trong 3 năm 2001, 2002, 2003. (Sơ đồ 9)

25
1


×