Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 98 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Vương Thị Hòe đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Trắc địa-Bản đồ trường Đại học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô nghành Kỹ thuật Trắc
địa- Bản đồ đã đào tạo và giúp đỡ tạo em trong những năm tháng học tập và
trong thời gian làm đề tài tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến về những
thiếu sót của bản thân trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày thánh năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoài

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC HÌNH


4


MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, cũng như với các lĩnh
vực khác, việc áp dụng tiến bộ khoa học vào lĩnh vực đất đai là không thể
thiếu. Công tác đo đạc địa chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và rất
quan trọng, nhằm thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được
quy định trong luật đất đai hiện hành. Đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu
vực đô thị cũng như khu vực nông thôn là vấn đề cấp bách hiện nay nhằm
phục vụ chính sách đất đai và nhà ở. Đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện
nay, phù hợp với mục tiêu chiến lược của ngành địa chính về lĩnh vực đo đạc,
lập hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vai trò, ý nghĩa của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính phục vụ công
tác thống kê, kiểm kê đất đai; phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở và nhà ở; lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; lập hồ sơ giao đất, thu hồi đất khi cần thiết...
Do vậy, ngành địa chính ngày càng quan tâm đến sự phát triển công
nghệ thông tin cho công tác thành lập, khai thác thông tin và lưu trữ bản đồ.
Để có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trắc địa bản đồ, mỗi
phần mềm ứng dụng tối thiểu phải làm được các công việc như sau:
- Nhập dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính từ các nguồn khác nhau,
lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật và tổ chức thông tin một cách hợp lý.
- Phân tích, biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các
bài toán Kinh tế - Kỹ thuật.
- Hiển thị thông tin dưới các dạng khác nhau.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng cho ngành quản lý đất đai
nói chung và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng
rộng rãi như: Mapinfo, Autocard, MicroStation, Gis, Lis, Famis… Trong đó,


5


phần mềm MicroStation và phần mềm Famis là phần mềm chuẩn thống nhất
trong ngành địa chính, có tính ưu việt và khả năng ứng dụng rất lớn nên
chúng ta có thể áp dụng phần mềm này vào đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
Xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An là một xã vùng ven
thành phố Vinh có tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội nhưng
trong những năm vừa qua xã vẫn chưa thành lập được bản đồ địa chính, đây
là nguyên nhân chính gây nhiều khó khăn và bất cập trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là đang một yêu
cầu cấp thiết của xã.
Từ những nội dung nêu trên em đã thực hiện đồ án với đề tài “Thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An”.
Sau một thời gian với sự giúp đỡ của, hướng dẫn tận tình của cô giáo
Vương Thị Hòe và các thầy cô trong bộ môn, em đã hoàn thành bản đồ án
với nội dung của đồ án được trình bày như sau:
Mở Đầu
Chương 1: Khái quát chung về bản đồ địa chính.
Chương 2: Phần mềm Microstation, Famis.
Chương 3: Thực nghiệm.
Kết luận và kiến nghị

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1 Khái niệm bản đồ địa chính

1.1.1 Bản đồ địa chính cơ sở
Bản đồ địa chính cơ sở là bản đồ được đo vẽ bằng các phương pháp đo vẽ
trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh hàng không
kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín
ranh giới hành chính các cấp, kín khung trong của từng mảnh bản đồ, các thửa
đất ở vùng biên các tờ bản đồ có thể bị cắt bởi đường khung.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn,
được lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh để
thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ô thửa đất có tính ổn định
lâu dài dễ xác định ở thực địa của một hay một số thửa đất có loại đất theo chỉ
tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
1.1.2 Bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sỏ theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (cấp xã)
được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo
chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn
chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính gồm các thông tin về thửa đất: vị trí, kích thước,
hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng, hệ thống thủy văn (sông,
ngòi, kênh, rạch, suối), hệ thống thủy lợi (hệ thống dẫn nước, đê, đập,
cống...), đường giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu...).
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ
7


sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở
chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên
toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp

pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc xây dựng bản đồ địa chính
đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất cơ bản của bản đồ cơ
bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và
bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Bản đồ số địa chính được hình
thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều
hành. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên
tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên thường có cùng cơ sở toán học, cùng nội dung. Tuy
nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có
nhiều ưu điểm hơn so với bản đồ giấy thông thường. Về độ chính xác bản đồ
số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ chịu ảnh hưởng của sai số
ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy chịu ảnh hưởng từ sai số đồ họa. Trong quá
trình sử dụng cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ dễ dàng, cập nhập thông tin, đặc
biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng phục vụ kịp
thời nhu cầu sử dụng cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế kỹ thuật.

8


- Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất, loại đất

+ Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các
điểm, diện tích các thửa đất.
+ Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
+ Các yếu tố pháp lý phải được kiểm, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.1.3 Bản đồ trích đo
Bản đồ trích đo hay còn gọi là bản trích đo địa chính; mảnh bản đồ trích
đo: Là tên gọi cho bản vẽ có tỷ lệ nhỏ hơn hoặc lớn hơn tỷ lệ bản đồ địa chính
cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô thửa
có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu của quản lí đất đai.
Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ Quốc
gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do. Đối với khu vực đã xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính hoặc đã đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trong hệ tọa
độ Quốc gia VN-2000 thì bắt buộc phải trích đo địa chính thửa đất
trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 và thể hiện thửa đất lên bản đồ địa
chính đã có và cơ sở dữ liệu địa chính.
Tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được lựa chọn dựa trên quy mô diện
tích thửa đất và yêu cầu quản lý đất đai.
Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận đồng thời
lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất và Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc địa chính thửa đất .
Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật
để thể hiện thửa đất trích đo và được trình bày khung theo mẫu quy định.

9


Việc thực hiện trích đo và trình bày thửa đất trong mảnh trích đo được
thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính.
Định dạng tệp tin mảnh trích đo địa chính dạng số hoàn thành phải được

chuyển về khuôn dạng file *.dgn và phải có tệp tin thuộc tính kèm theo.
Khi trích đo địa chính từ 2 thửa đất trong cùng một thời điểm mà có thể
hiện trong phạm vi của cùng 01 mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện
trong 01 mảnh trích đo đó.
1.1.4 Bản đồ địa chính số
Bản đồ là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả
năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số địa chính là sản phẩm bản đồ địa chính được số hóa, thiết kế,
biên tập, lưu trữ và hiển thị trong hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử. Có
nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính vẽ trên giấy song các thông
tin này được lưu trữ dưới dạng số.
Bản đồ số địa chính có các đặc điểm cơ bản sau:
+ Các đối tượng được thể hiện trong một hệ quy chiếu tọa độ xác định.
+ Mức độ đầy đủ thông tin về nội dung và độ chính xác các yếu tố trong bản
đồ số hoàn toàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế ban đầu.
+ Bản đồ số không cần định hình bằng đồ họa, không có tỷ lệ.
+ Hệ thống ký hiệu bản đồ thực chất là các ký hiệu của bản đồ thông
thường đã được số hóa, có thể thể hiện bản đồ dưới dạng hình ảnh trên màn
hình hoặc in ra giấy.
+ Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng
thực hiện các công việc như: Cập nhập hiển thị thông tin, chồng xếp hoặc tách
lớp thông tin theo ý muốn, dễ dàng biên tập để tạo ra bản đồ khác và in ra bản
đồ mới, có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính.

10


+ Các yếu tố bản đồ giữ nguyên được độ chính xác của dữ liệu đo đạc
ban đầu, không chịu ảnh hưởng của sai số đồ họa.
1.2


Mục đích của việc thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng vùng trong
phạm vi xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế
xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp
đất đai.
- Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai.
- Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
1.3

Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
1.3.1 Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và

1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ
toạ độ Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc (0 0)
được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt
phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km,
Y = 500 km
Các tham số chính của Hệ toạ độ Quốc gia VN-2000:
- Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích
thước:

11


a. Bán trục lớn:

a = 6378137,0 m

b. Độ dẹt:

f = 1: 298,257223563

c. Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10-11 rad/s
d. Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3 s-2
- Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: Elipxoid WGS-84 toàn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
- Hệ toạ độ phẳng: Hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ
sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
Elipxoid WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt-Hà Nội.
- Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu-Hải
Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu
cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai
(nếu có) là ít nhất.

1.3.2


12

Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính


Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10 000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các
yếu tố cơ bản như:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: Mật độ thửa đất càng lớn thì
đo vẽ ở tỷ lệ lớn.
- Loại đất khi đo vẽ bản đồ: Đất nông - lâm nghiệp có diện tích thửa lớn
thì đo vẽ tỷ lệ nhỏ, đất ở có giá trị kinh tế cao thì đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tính chất quy hoạch của vùng đất
và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng
đất khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam bộ
thường có diện tích thửa lớn hơn vùng đồng bằng Bắc bộ nên đất nông nghiệp
ở Nam bộ sẽ đo vẽ ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở Bắc bộ.
- Yêu cầu độ chính xác của bản đồ: Tuỳ theo yêu cầu độ chính xác của
bảnđồ để chọn tỷ lệ bản đồ. Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ càng cao thì
tỷ lệ bản đồ càng lớn.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị cần đo vẽ bản đồ là yếu tố cần
tính đến vì đo vẽ bản đồ tỷ lệ càng lớn thì chi phí sẽ càng lớn.
Như vậy: Để bảo đảm chức năng mô tả, bản đồ địa chính được thành lập
ở tỷ lệ lớn và khi mật độ các yếu tố nội dung bản đồ cần thể hiện càng dày,
quy mô diện tích thửa đất càng nhỏ, giá trị đất và yêu cầu độ chính xác càng
cao thì tỷ lệ bản đồ địa chính càng phải lớn hơn.

13



(Bảng 1.1: Lựa chọn tỷ lệ bản đồ Địa chính theo đặc điểm khu đo)
Loại đất

Khu vực đo vẽ
Đô thị lớn

Tỷ lệ bản đồ
1:500

Đất ở

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn
Đồng bằng bắc bộ

1:1000
1:2000

Đồng bằng Nam Bộ
Đồi núi
Núi cao

1:5000
1:5000
1:10000


Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng

1:200

1:1000
1:2000
1:10000

Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì đo cùng tỷ lệ với loại đất đó
1.3.3

Chia mảnh bản đồ, đánh số hiệu mảnh và phá khung bản

đồ địa chính
1. Chia mảnh bản đồ, đánh số hiệu mảnh bản đồ
Tên gọi của mảnh bản đồ: Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên
của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện - xã) đo vẽ bản đồ.
Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa
chính theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi là bản đồ địa chính).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của
mảnh bản đồ địa chính gốc đánh số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo
đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau
trong một đơn vị hành chính xã.
Đối với các địa phương có tập quán quản lý địa chính ở cấp xã theo làng,
thôn, ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa chính phù hợp với tình hình
quản lý của địa phương theo nguyên tắc tương tự như quy định trên, đảm bảo
mỗi làng, thôn, ấp, bản có một số tờ bản đồ địa chính cho phần diện tích được


14


giao quản lý. Trong trường hợp này tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
phải thêm tên làng, thôn, ấp, bản và nếu có yêu cầu này phải có quy
định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính của khu vực.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là (6 x 6) km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là (60 x 60) cm tương ứng với diện tích là
3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của
mảnh bản đồ. Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ
Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh .
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là (3 x 3) km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là (60 x 60) cm tương ứng với diện tích
900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không ghi số 10.
Mảnh bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:10 000; bản
đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 có số hiệu tương ứng là 10-728 494, 725 497

15



- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế (1 x 1) km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là (50 x 50) cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500-6

16


- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế (500 x 500) m tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là (50 x 50) cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là 725 500-6-d

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế (250 x 250) m tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là (50 x 50) cm tương ứng với

17



diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500-6-(11)

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế (100 x 100) m tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước
hữu ích của bản đồ là (50 x 50) cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500-6-25

18


2. Phá khung bản đồ
Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển,
phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không
cùng một khu đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện
tích của mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay
phần diện tích của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5
diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát. Mảnh bản
đồ kề sát được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung) nhưng
đường khung mở rộng này vẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên bản đồ.
Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy định trên cơ sở khả năng
cho phép, thuận tiện cho quản lý, sử dụng.

Tọa độ của các điểm góc khung bản đồ, của giao điểm lưới kilômet, của
các điểm khống chế toạ độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế
đo vẽ, điểm trạm đo và các điểm mia chi tiết phải được tính tọa độ ở múi 3 o
theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố.

19


1.3.4 Độ chính xác bản đồ địa chính
Theo thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy
định về bản đồ địa chính, độ chính xác của bản đồ địa chính như sau:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa
chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10 000.

+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
20


theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ
thống.
1.4 Nội dung và nguyên tắc biểu thị của bản đồ địa chính
1.4.1 Nội dung
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì
vậy bản đồ cần thể biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung đáp ứng nhu cầu
quản lý đất đai.
1) Cơ sở toán học của bản đồ
- Cần đáp ứng những yêu cầu về:
+ Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
+ Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính

+ Chia mảnh bản đồ, đánh số hiệu mảnh và phá khung bản đồ
2) Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Tất cả các điểm khống chế tọa độ Nhà nước các cấp hạng, các điểm địa
chính cấp I, II, các điểm tọa độ của các Bộ, ngành đã được Tổng cục Địa

21


chính trước đây nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá tương đương
với các cấp, hạng của Nhà nước, các điểm địa chính theo quy định của Quy
phạm, các điểm trong lưới khống chế đo vẽ, các điểm khống chế ảnh, điểm
trạm đo, các điểm mia chi tiết đều phải đưa lên bản đồ bằng các số liệu đo
trực tiếp ngoài thực địa
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
các cấp, lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử
dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên
bản đồ.
3) Địa giới hành chính các cấp
Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp
với hồ sơ địa giới hành chính, các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều
chỉnh địa giới hành chính các cấp. Riêng ranh giới sử dụng đất của các đơn vị
hành chính tiếp giáp với biển, các đảo tính đến đường thủy triều trung bình
thấp nhất trong năm.
Các mốc địa giới hành chính phải xác định tọa độ với độ chính xác như
điểm trên ranh giới thửa đất và thể hiện trên bản đồ.
Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, các đảo nếu trong hồ sơ địa
giới hành chính không khép kín ranh giới hành chính thì trên bản đồ địa chính
thể hiện ranh giới sử dụng đất đến đường mép nước triều kiệt. Đường mép
nước triều kiệt (đường thủy triều trung bình thấp nhất trong năm) thể hiện
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa xác định

được đường mép nước triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới
sử dụng đất đến tiếp giáp với biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính.
4) Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc
22


đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới thửa đất. Đối với mỗi thửa trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục
đích sử dụng.
Ranh giới sử dụng đất của thửa đất trước khi đo vẽ chi tiết thửa đất phải
yêu cầu người sử dụng đất cung cấp bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa
đất và cùng người sử dụng đất xác định ranh giới sử dụng đất và lập bản mô
tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa chủ sử dụng đất của thửa đất với các
chủ sử dụng liền kề, có liên quan.
Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất phải được trao cho các chủ sử
dụng đất có liên quan và phải có ký xác nhận đã giao, nhận bản mô tả này.
Trường hợp ranh giới sử dụng đất của thửa đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy hải sản là bờ thửa dùng
chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới sử dụng đất
của thửa đất là tâm bờ (diện tích bờ chia đều cho các bên), nếu từ 0,5m trở
lên thì ranh giới sử dụng đất của thửa đất là mép bờ.
5) Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
Trong phạm vi đã quy hoạch vẫn phải thể hiện hiện trạng các thửa đất và
các yếu tố nội dung khác của bản đồ.

6) Dáng đất
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở
vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết
hợp với ghi chú độ cao.
Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
23


- Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường
phân thủy, tụ thủy, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc
- Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các
nét đặc trưng của địa hình
- Dáng đất thể hiện phải phù hợp với các yếu tố khác
- Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi
chú để biểu thị
Về nguyên tắc, yếu tố địa hình chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10 000,
trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 không thể hiện yếu
tố địa hình. Trong trường hợp có yêu cầu thể hiện địa hình thì trên mỗi mảnh
bản đồ chỉ thể hiện khái quát địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản hoặc
dùng hình thức ghi chú độ cao đối với vùng bằng phẳng. Khoảng cao đều
đường bình độ cơ bản có thể là 1m, 2m, 5m hoặc 10m tuỳ khu vực thành lập
bản đồ. Nếu dùng hình thức ghi chú độ cao thì trên 1 dm 2 bản đồ phải có không
ít hơn 5 điểm.
7) Các ghi chú, thông tin pháp lý của thửa đất
Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực
hiện định tính, định lượng của các yếu tố địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao,
diện tích, số thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất (nếu có).
Tất cả các ghi chú đều phải dùng chữ Việt phổ thông hoặc phiên âm
sang tiếng Việt.
1.4.2 Nguyên tắc

Về nguyên tắc, trên bản đồ địa chính không được vẽ gộp các thửa đất.
Tất cả các thửa đất nhỏ khó thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc thể hiện có
thể gây nhầm lẫn đều phải có bản trích đo hoặc vẽ cụ thể, chi tiết cho từng
thửa ở ngoài khung bản đồ. Trường hợp bắt buộc phải vẽ gộp thửa phải có
bản trích đo kèm theo. Các bản trích đo này phải đính kèm bản đồ địa chính
24


và là một phần của bản đồ địa chính.
Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ giới quy hoạch, mốc quy
hoạch, địa giới hành chính các cấp để biểu thị các yếu tố khác khi vẽ trên bản
đồ. Trường hợp ranh giới sử dụng đất trùng với địa giới hành chính thì phải
ưu tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất.
Các yếu tố nội dung không phải là ranh giới sử dụng đất, địa giới hành
chính các cấp, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch được phép tổng hợp lấy, bỏ
phù hợp với quy định nội dung bản đồ.
1.5
-

Lưới địa chính

Lưới địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để
tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ
và đo vẽ chi tiết.
Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các
điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó ưu tiên tăng dày cho khu vực bị
che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế tọa độ từ địa chính
cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV trở lên đã có trong
khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.

Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên.
Trường hợp thành lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ
cao với ít nhất 02 điểm khống chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm
độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.

25


×