ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
TRẦN QUỐC HIẾU
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:1000 XÃ VÔ
TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ MẢNH SỐ 25”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành/ngành
: Địa chính – môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên – Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Nguyễn Đình Thi đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần
Trắc địa bản đồ Đại Thành đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trần Quốc Hiếu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ...........................................12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ.......................................15
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. .... Error! Bookmark not defined.33
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính . 35
Bảng 4.3. Số liệu điểm gốc ........................................................................................37
Bảng 4.4 Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai ............................................37
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ..................................14
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ........ Error! Bookmark not defined.18
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis.....................26
Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as .........................................................................39
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ... Error! Bookmark not defined.40
Hình 4.4: Phần mềm xử lý số liệu .............................................................................41
Hình 4.5:Chương trình tính tọa độ ...........................................................................42
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ..................................................................42
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS.........................................................................43
Hình 4.8: Chọn đường dẫn chứa file số liệu .............................................................43
Hình 4.9: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................44
Hình 4.10 : Tạo mô tả trị đo ....................................................................................44
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết............................................................................45
Hình 4.12: Một góc bản đồ trong quá trình nối thửa ...............................................46
Hình 4.13 : Các thửa đất sau khi được nối ...............................................................46
Hình 4.14: Màn hình hiện các lỗi của thửa đất ........................................................50
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ..........................................................50
Hình 4.16: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .......................................................51
Hình 4.17: Đánh số thửa ...........................................................................................51
Hình 4.18: Gàm thông tin thửa đất ...........................................................................52
Hình 4.19: Tạo khung bản đồ……………………………………………………...53
Hình 4.20: Mảnh bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh…………………..54
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục Địa chính
CP
Chính Phủ
QL
Quốc lộ
PT
Phú Thọ
UTM
VN-2000
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
MỤC LỤC
PHẦN 1 ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................3
PHẦN 2 ....................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính .................................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ............................................ 5
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ......................................................... 5
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. ..................... 6
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................................. 8
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger ............................................................................... 9
2.1.5: Phép chiếu UTM .............................................................................................. 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.................................. 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ..................................... 12
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ........................... 12
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ...................................... 13
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa...................................................................... 14
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................................. 14
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ...................... 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .................................................................... 16
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ......................................................................... 17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .............................................................................. 17
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: ............................................ 17
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: ....................................................... 17
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử.................... 17
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết ....... 17
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử ............... 18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ............... 20
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ................................................ 20
2.5.2. Phần mềm famis .............................................................................................. 22
2.5.2.1.Giới thiệu chung ............................................................................................ 22
2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS......................................................... 22
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất .................................... 22
2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ....................... 23
2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ....................... 25
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................................26
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ..........................................26
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi..........................................................26
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ........................................................ 27
PHẦN 3 ..................................................................................................................... 28
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 28
3.3. Nội dung ............................................................................................................. 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ..................................... 28
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 28
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................ 28
3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã.................................................................. 28
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ...................................................................... 29
3.3.2.1. Công tác ngoại nghiệp ................................................................................. 29
3.3.2.2. Công tác nội nghiệp ..................................................................................... 29
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ............................. 29
PHẦN 4 ..................................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh .......................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
4.1.1.1. Vị trí địa lý và diện tích khu đo .................................................................... 30
4.1.1.2. Thủy văn, nguồn nước .................................................................................. 30
4.1.1.3. Khí hậu, thổ nhưỡng .................................................................................... 30
4.1.1.4. Địa hình địa mạo.......................................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 31
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịnh cơ cấu kinh tế ..................................... 31
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ...................................................... 31
4.1.2.3. Tình hình dân số, lao động........................................................................... 32
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 32
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Vô Tranh ....................................... 33
4.1.3.1. Hiện trạng quỹ đất ....................................................................................... 33
4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 34
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ ........................................................................................ 34
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp....................................................................................... 34
4.2.1.1. công tác chuẩn bị ......................................................................................... 34
4.2.1.2. Chọn điểm, đóng cọc thông hướng .............................................................. 35
4.2.1.3. Đo các yếu tố cơ bản của lưới ......................................................................36
4.2.2. Công tác nội nghiệp ........................................................................................ 36
4.2.2.1. Nhập số liệu đo được từ thực địa vào máy tính ........................................... 36
4.2.2.2. Bình sai lưới kinh vĩ. .................................................................................... 36
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis..................... 38
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ................................................................................................... 38
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính............. 39
4.3.2.1. Nhập số liệu đo ............................................................................................ 42
4.3.2.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo ........................................................................ 44
4.3.2.3. Thành lập bản vẽ .......................................................................................... 45
4.3.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .................................................................. 48
4.3.2.5. Sửa lỗi .......................................................................................................... 48
4.3.2.6. Chia mảnh bản đồ ........................................................................................ 50
4.3.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : ............................ 51
4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo ...................................................................................... 54
4.3.2.9. In bản đồ ...................................................................................................... 55
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ................................................................ 55
PHẦN 5 ..................................................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 56
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 57
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu sản xuất và cũng là nơi xây dựng các công trình
phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng. Đất đai là yếu tố duy
nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn
tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết
sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp
vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền
vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá
ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói
riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân
dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn
kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng
khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách
chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết
phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ...........................................12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ.......................................15
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. .... Error! Bookmark not defined.33
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính . 35
Bảng 4.3. Số liệu điểm gốc ........................................................................................37
Bảng 4.4 Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai ............................................37
3
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm ( Luật đất đai, 2013) [6]
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có
tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường
xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật
hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa
chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ
ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký
5
hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng. . . Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về
mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
6
quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.( Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT) [11]
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
7
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính
cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc. . . Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội. . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố. . . Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
8
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ. . . Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5
mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một
nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác
các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng
và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở
toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy
chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép
chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
9
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt α=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả
rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo
2.1.5: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh
tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến
10
biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông
Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến
dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một
số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ
độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp
chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông. Việc
chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng. Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật, có tọa độ chẵn km trong hệ tọa
độ vuông góc phẳng theo kinh tuyến trục của tỉnh, bao kín toàn bộ ranh giới hành
chính của tỉnh hoặc của thành phố, làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000.
các bản đồ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ bản đồ 1:25000.
11
- Bản đồ 1:25000 Dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo, từ góc T – B chia
khu đo chia ô vuông kích thước thực tế 12* 12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một
tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000, kích thước vẽ là 48 * 48 cm, diện tích đo vẽ là 14400 ha.
Số hiệu tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số, hai số đầu là 25, tiếp sau đó là dấu gạch
ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là điểm chẵn km
tọa độ Y của điểm Tây – Bắc tờ bản đồ.
- Bản đồ 1 :5000: Chia mảnh bản đồ 1 : 10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước là 3 *3 km ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 5000 kích thước hữu ích
của bản vẽ là 60* 60 cm, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực địa. Số hiệu tờ
bản đồ 1: 5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ 1:25000 nhưng không
có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ
địa chính 1:5000.
- Bản đồ 1:2000: Lấy tờ bản đồ 1: 5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 1 * 1 km , ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, có
kích thước khung bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô
vuông được đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải
từ trên xuống dưới. Số hiệu manh bản đồ tỷ lệ 1: 2000 là số hiệu tờ bản đồ 1: 5000
thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
- Bản đồ 1: 1000: Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 500 *500 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000,
kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50 * 50 cm, diên tích đo vẽ
thực tế là 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo
nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ
bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và thứ tự ô vuông.
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 :500,
kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1;500 là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ
thực tế là 6,25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
12
trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm
gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ 1:2000 làm
cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập từ 1 đến 100 vào
sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (theo Thông tư 55/2013/TT - BTNMT).
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.
Cơ sở để
Tỷ lệ
chia
bản đồ
mảnh
Kích
thước
Kích thước
bản vẽ
thực tế (m)
(cm
Diên
Ký hiệu
tích đo
thêm
vẽ (ha)
vào
Ví dụ
1:25000
Khu đo
48*48
12000*12000
14400
25-340 493
1:10000
1:25000
60*60
6000*6000
3600
10-334 499
1:5000
1:10000
60*60
3000*3000
900
331.502
1:2000
1:5000
50*50
100*100
100
149
331.502-9
1:1000
1:2000
50*50
500*500
25
A,b,c,d
311.502-9-d
1:500
1:2000
50*50
250*250
6,25
(1)..(16)
331.502-9-(16)
1:200
1:2000
50*50
100*100
1,0
14100
331 502-9-100
( Tổng cục Địa chính , 1999)
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết
hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ
ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính
cùng tỷ lệ.
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ..................................14
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ........ Error! Bookmark not defined.18
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis.....................26
Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as .........................................................................39
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ... Error! Bookmark not defined.40
Hình 4.4: Phần mềm xử lý số liệu .............................................................................41
Hình 4.5:Chương trình tính tọa độ ...........................................................................42
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ..................................................................42
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS.........................................................................43
Hình 4.8: Chọn đường dẫn chứa file số liệu .............................................................43
Hình 4.9: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................44
Hình 4.10 : Tạo mô tả trị đo ....................................................................................44
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết............................................................................45
Hình 4.12: Một góc bản đồ trong quá trình nối thửa ...............................................46
Hình 4.13 : Các thửa đất sau khi được nối ...............................................................46
Hình 4.14: Màn hình hiện các lỗi của thửa đất ........................................................50
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ..........................................................50
Hình 4.16: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .......................................................51
Hình 4.17: Đánh số thửa ...........................................................................................51
Hình 4.18: Gàm thông tin thửa đất ...........................................................................52
Hình 4.19: Tạo khung bản đồ……………………………………………………...53
Hình 4.20: Mảnh bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh…………………..54
14
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005 )
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các vùng đô
thị.
15
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc
gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác
nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III
và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ
điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên
vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I
và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau
đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
Tỷ lệ bản đồ
[S] max (m)
KV1
KV2
fS/[S]
mβ (″)
KV
KV2
KV1
KV2
15
1:4000
1:2500
Khu vực đô thị
1
1:500, 1:1000, 1:2000
600
2
300
15
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500
15
15
1:4000
1:2000
1:2000
2000
1000
15
15
1:4000
1:2000
1:5000
4000
2000
15
15
1:4000
1:2000
1:10000 - 1:250000
8000
6000
15
15
1:4000
1:2000
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Ghi chú:
KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
16
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các
điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở
bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần,
số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fβ =2mβ√‾n
Trong đó :
- mβ là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ
3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui
“0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần
đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√ɒL mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính
của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có
hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa
chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.